Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Nông dân đồng bằng sông cửu long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.59 KB, 186 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại đang chứng kiến sự biến động nhanh chóng
ở cả bề rộng lẫn chiều sâu trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đến quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển
kinh tế, văn hóa của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nó ghi dấu những bước phát
triển nhảy vọt mà nhân loại đã đạt được trong tiến trình lịch sử của mình. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu to lớn đó, nhiều vấn đề có tính toàn cầu cấp bách đã nảy
sinh như khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng; tình trạng bùng nổ
dân số và di cư tự do; nguồn năng lượng ngày càng khan hiếm, tài nguyên đang cạn
kiệt, môi trường tự nhiên bị huỷ hoại; tình trạng biến đổi khí hậu kèm theo những
thiên tai khủng khiếp; an ninh lương thực bị đe dọa; các dịch bệnh lớn, tội phạm
xuyên quốc gia có chiều hướng tăng. Những vấn đề này đã và đang đe dọa nghiêm
trọng tới sự tồn vong của con người trên trái đất.
Đứng trước những nguy cơ có tính sống còn mà nhân loại đang phải đối mặt,
vấn đề cấp thiết đặt ra là làm sao sự phát triển của ngày hôm nay không làm tổn hại
tới sự phát triển của mai sau. Đây chính là nội dung cốt lõi của phát triển bền vững.
Phát triển bền vững không chỉ là nhu cầu mà còn là yêu cầu con người phải hướng tới
nếu như không muốn tự hủy hoại chính mình.
Nhận thức được tầm quan trọng này, Đại hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ XI
của Đảng đã khẳng định: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát
triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” [30, tr.98].
Với tầm nhìn định hướng đó, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu và
quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân. Quyết tâm này được thể hiện ở tất cả
các ngành của nền kinh tế, trong đó có ngành nông nghiệp, bởi đây là ngành kinh
tế có vị trí chiến lược. Đảng ta khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có
1



2

vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững…” [29, tr.123,124].
Hơn nữa, sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta tuy đã đạt được một số thành tựu quan trọng nhưng
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nền nông nghiệp phát triển kém bền
vững và đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Những thách thức này đã
và đang biểu hiện rõ nét tại ĐBSCL - vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất nước.
Mặc dù đã đạt được những bước tiến lớn trong sản xuất nông nghiệp
nhưng phát triển nông nghiệp tại ĐBSCL đang phải đối mặt với sự lạc hậu của cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sự yếu kém trong quy hoạch sản xuất, trong trình độ của
người nông dân, những tác động tiêu cực của quá trình CNH, HĐH và đặc biệt là
tình trạng biến đổi khí hậu.
Những thách thức trên đòi hỏi Đảng uỷ và chính quyền các cấp vùng
ĐBSCL phải nhận thức rõ và kịp thời đề ra được những giải pháp thích hợp. Trong
đó, phát huy vai trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững có
ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi họ vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, là động lực trực
tiếp của quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Là chủ thể bởi nông dân
ĐBSCL là lực lượng lao động chủ yếu trực tiếp sản xuất, phân phối công bằng các
thành quả của phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng khối liên minh công nông - trí thức; trực tiếp tham gia giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội ở nông
thôn, xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sự phát triển xã hội ở nông thôn ĐBSCL;
trực tiếp tham gia bảo vệ nguồn tài nguyên nông nghiệp và môi trường sinh thái
nông thôn.
Là mục tiêu, bởi nông dân ĐBSCL là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ
những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp; bị tác động mạnh nhất bởi mặt trái của
2



3

quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá; dễ bị tổn thương nhất trước tình trạng biến đổi
khí hậu. Do vậy, mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững phải khắc phục
được những hạn chế và rủi ro trên, loại bỏ những ảnh hưởng xấu mà người nông
dân phải đối mặt, đem đến những giá trị tốt đẹp nhất cho nông dân trong vùng. Hơn
thế nữa, phát triển nông nghiệp bền vững thực chất là nhằm nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của các chủ thể tham gia vào quá trình này một cách bền vững,
trong đó nông dân là chủ thể quan trọng nhất. Do vậy, những thành quả của quá
trình phát triển nông nghiệp bền vững trước tiên phải hướng đến nông dân, phục
vụ cho chính nông dân ĐBSCL.
Từ lý do trên, việc nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm phát huy vai
trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa to
lớn, không chỉ cho chính nông dân ĐBSCL mà còn góp phần bảo đảm cho sự
phát triển bền vững chung của cả nước.
Trên tinh thần đó, tôi chọn vấn đề: “Nông dân Đồng bằng sông Cửu
Long trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay” làm đề tài Luận án tiến
sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng phát huy vai trò của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững, Luận án đề xuất những
quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của nông dân
ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:

3



4

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững, phát
triển nông nghiệp bền vững; và vai trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển
nông nghiệp bền vững dưới góc độ chính trị - xã hội.
- Luận giải những vấn đề lý luận chung về phát triển nông nghiệp bền
vững; về vai trò của nông dân trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát huy vai trò
của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là nông dân ĐBSCL và vai trò của họ
trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay, coi trọng nghiên cứu vai trò của
nông dân dưới góc độ chính trị - xã hội trong phát triển nông nghiệp bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò chính trị - xã hội của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tại ĐBSCL trên cơ sở
nghiên cứu chọn điểm tại 4 tỉnh Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An và Trà Vinh.
Những tỉnh này đại diện cho những đặc trưng tiêu biểu trong phát triển nông
nghiệp của khu vực. Đồng Tháp là tỉnh đầu nguồn của Sông Mê Kông khi chảy
vào Việt Nam, có nhiều thuận lợi trong phát triển nông nghiệp. Kiên Giang và
Trà Vinh là 2 tỉnh giáp biển, thể hiện đặc trưng cho phát triển thuỷ - hải sản và
phản ánh những ảnh hưởng của tình trạng nước biển dâng tới phát triển nông
nghiệp bền vững. Trà Vinh là tỉnh có đông đồng bào Khmer, phản ánh những đặc
trưng của nông dân là các dân tộc thiểu số trong khu vực. Long An là tỉnh giáp
4



5

với Thành phố Hồ Chí Minh, phản ánh những tác động mạnh mẽ của quá trình
CNH, HĐH tới phát triển nông nghiệp bền vững.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ Đại hội X (2006) của
Đảng Cộng Sản Việt Nam đến nay và định hướng cho nhiều thập kỷ tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như logíc - lịch sử;
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra chọn mẫu…, đồng
thời kế thừa một cách có chọn lọc các thành tựu nghiên cứu của các khoa học liên
ngành có liên quan đến luận án như kinh tế, nông nghiệp, môi trường, pháp luật…
5. Đóng góp mới của Luận án
Luận án cung cấp những nhận thức mới về vai trò và thực trạng phát huy vai
trò của nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững cùng với những giải
pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của họ trong phát triển nông nghiệp bền vững
hiện nay.
6. Ý nghĩa của Luận án
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và vai trò của nông dân ĐBSCL
trong phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
- Luận án góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để các cơ quan chức
năng hoạch định chính sách giải quyết những vấn đề cụ thể về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở ĐBSCL, tạo cơ chế chính sách nhằm phát huy hiệu quả vai trò của
nông dân ĐBSCL trong phát triển nông nghiệp bền vững.


5


6

- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu tham
khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến nông dân và
phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng ĐBSCL.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã được công bố
và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương, 9 tiết.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6


7

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Ở góc độ này đã có nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây là một số
công trình tiêu biểu:
- “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn theo lôgic rút
ngắn”, bài báo của các tác giả Đồ Hoài Nam, Trần Đình Thiên [63, ].
Qua công trình này, các tác giả đã phân tích rõ những nội dung của quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam theo lôgic rút ngắn. Việc thực

hiện theo lôgic rút ngắn này bên cạnh những thời cơ, thuận lợi là những nguy cơ,
thách thức rất lớn. Đó là sự phát triển thiếu tính bền vững, phát triển kinh tế chưa
gắn kịp với phát triển xã hội, phát triển con người và bảo vệ môi trường sinh thái...
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo định hướng
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh
duyên hải nam Trung Bộ nói riêng.
- “Gắn bó cùng nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới”, cuốn
sách của tác giả Nguyễn Văn Tiêm [84, ].
Công trình là tổng hợp những bài viết chọn lọc của tác giả đã đăng tải
trên các báo, tạp chí và tham luận của một số hội thảo trong nước từ những năm
1994-2004 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Qua công trình này, tác giả đã
thể hiện những phản ánh, kiến nghị về một số chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn nhằm phát huy vai trò của nông dân và Hội nông dân Việt Nam trong
sản xuất, xây dựng nông thôn mới và hình thức hợp tác xã nông nghiệp ở nông
thôn. Với sự nghiên cứu công phu, nên mặc dù công trình phản ánh những vấn
đề nóng bỏng trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn
1994-2004 nhưng đến nay vẫn còn giá trị.
7


8

- “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ
và hiện tại”, cuốn sách của tác giả Nguyễn Văn Bích [3, ].
Cuốn sách đã khái quát tình hình nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ đầu
thế kỷ XX đến năm 2006 với bốn giai đoạn phát triển. Trong mỗi giai đoạn, tác giả
làm rõ chủ trương, chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, tình hình nông
nghiệp, nông thôn; đánh giá và đề xuất những giải pháp phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong giai đoạn mới.


- “Việc làm của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá”, cuốn sách của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan (chủ biên) [57, ].
Qua công trình này, tác giả phân tích những nhân tố cơ bản tác động đến việc làm của
nông dân vùng đồng bằng sông Hồng; Đánh giá thực trạng, triển vọng giải quyết việc làm cho
nông dân trong vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp
chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010.

- “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng hiện đại”, cuốn sách của các tác giả Nguyễn Danh Sơn (chủ biên) [77, ].
Công trình đã trình bày những vấn đề lý luận mới về vai trò của nông dân, nông thôn
và nông nghiệp trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của đất nước trong quá
trình chuyển dịch từ một xã hội nông nghiệp, nông thôn sang xã hội công nghiệp hiện đại;
thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp
chiến lược, những định hướng phát triển cho giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”
(2011), bài báo của tác giả Vũ Văn Phúc [ 68, ].
Qua bài báo, tác giả đã khái quát thành tựu xây dựng, phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong 25 năm đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những
phát triển tiến bộ, tác giả khẳng định, nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn là khu
vực chậm phát triển, đang còn không ít khó khăn, do đó cần thiết phải CNH,
8


9

HĐH nông nghiệp, nông thôn. Sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản: theo định hướng XHCN. Từ lý luận đó, tác
giả đưa ra mục tiêu, phương hướng và nội dung cơ bản của CNH, HĐH nông

nghiệp, nông thôn nước ta những năm tới.
- “Thực trạng áp dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp nhìn từ phía
người nông dân”, báo cáo phục vụ sơ kết Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn [101, ].
Trên cơ sở xem xét tình hình áp dụng khoa học, công nghệ của nông dân
trong sản xuất nông nghiệp, báo cáo đánh giá công tác chuyển giao tiến bộ khoa
học cho nông dân, tìm hiểu những khó khăn của hộ nông dân trong quá trình áp
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời đưa ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp cho người nông dân.
- “Tăng cường vai trò của Nhà nước, tạo sự liên kết ổn định, hiệu quả
giữa “bốn nhà” trong phát triển nông nghiệp”, bài báo của tác giả Nguyễn Thị
Thủy [83, ].
Qua bài viết, tác giả khẳng định tầm quan trọng của liên kết “bốn nhà”
trong sản xuất nông nghiệp và vai trò của Nhà nước trong sự liên kết này, đó là
vai trò xây dựng chính sách, tạo dựng thể chế, hành lang pháp lý nhằm tạo cơ sở,
động lực để các nhà còn lại hoạt động. Tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế trong
xây dựng cơ chế, chính sách và đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết bảo đảm
sự ổn định và lâu dài giữa “bốn nhà”.
- “Thể chế chính trị nông thôn Việt Nam hiện nay - những vấn đề đặt ra và
giải pháp thực hiện”, đề tài khoa học do Đỗ Thị Thạch làm chủ nhiệm [78, ].

9


10

Với sự cộng tác của đông đảo các nhà khoa học trong và ngoài Viện Chủ
nghĩa xã hội khoa học, công trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận về thể chế, thể

chế chính trị và thể chế chính trị ở nông thôn. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thể
chế chính trị ở nông thôn Việt Nam hiện nay, công trình đã làm rõ thực trạng thể
chế chính trị trên các phương diện như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị; tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi
chính thức, cùng với những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện thể chế chính trị ở nông
thôn Việt Nam hiện nay. Từ đó, công trình đưa ra những định hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện thể chế chính trị ở nông thôn Việt Nam hiện nay cùng với những
kiến nghị với Đảng, Nhà nước ta.
- “Thực trạng đời sống văn hóa xã hội của cư dân nông thôn Việt Nam –
các vấn đề và giải pháp”, Báo cáo phục vụ sơ kết Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [102, ].
Bản báo cáo được thực hiện trên cơ sở phân tích các dữ liệu và nghiên cứu
thực địa. Dữ liệu phân tích là các số liệu của cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt Nam năm 2008 và 2010, kết quả đánh giá nhanh tại 4 xã thuộc tỉnh Nam Định
và Tiền Giang do nhóm nghiên cứu thực hiện. Các dữ liệu phân tích phản ánh mức
giảm nghèo, thu nhập, chi tiêu của cư dân nông thôn; hệ thống mạng lưới xã hội; dữ
liệu về an sinh xã hội; văn hoá, giáo dục. Trên cơ sở phân tích dữ liệu này, nhóm
nghiên cứu đã rút ra các kết luận quan trọng, đó là các mục tiêu về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Khoá X đã được thể hiện
trong thực tế, đặc biệt là chỉ tiêu về giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đặt
ra cần giải quyết.

- “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi
mới”, cuốn sách của các tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng [27, ].

10


11


Với cách tiếp cận mang tính hệ thống, toàn diện, công trình đã cung cấp những kiến
thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mới ở Việt Nam, đó là tầm nhìn, bước đi,
mô hình tổ chức, nguồn lực và một số kĩ năng cần thiết của cán bộ quản lí nông thôn mới ở cơ
sở, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Qua đó, các tác giả đã cung cấp nguồn tri thức quan trọng cho việc đổi mới triệt để nhận thức
về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- "Quan điểm của V.I.Lênin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam", bài báo của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan [59, ].
Công trình đã phân tích những quan điểm cơ bản của V.I.Lênin về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, về mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp,
về sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên cơ sở quan điểm này, tác giả
đã phân tích sự vận dụng và phát triển sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đó là việc thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước với những chiến lược
phát triển kinh tế thời kỳ mới, trong đó, đặc biệt coi trọng phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn vì đây là vấn đề có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- "Lợi ích kinh tế của nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn" (2016), bài viết của tác giả Nguyễn Linh Khiếu [115, ].
Công trình đã phân tích những tác động tích cực và tiêu cựu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến lợi ích kinh tế của nông
dân. Trên cơ sở phân tích những tác động này, tác giả đã chỉ rõ những vấn đề đặt
ra và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân trong
điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đó là
các giải pháp tuyên truyền, nghiên cứu, khảo sát nông nghiệp, nông thôn và nông
dân; xây dựng chiến lược phát triển nông thôn một cách tổng thể và toàn diện;
xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng
hiện đại; hoàn thiện chính sách thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; đào tạo
11



12

nghề, tạo việc làm, đa dạng hóa nguồn thu đối với nông dân; xây dựng và thực
hiện chính sách xã hội, vệ sinh, môi trường; đầu tư thực hiện thành công Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- "Chính sách quốc gia đối với nông dân" (2007), tài liệu của Cục hợp
tác nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp Ấn Độ [130, ].
Công trình phân tích sự cần thiết phải thay đổi chính sách đối với nông
dân, đồng thời hệ thống hóa các chính sách cơ bản của Ấn Độ đối với nông dân,
bao gồm định nghĩa nông dân là gì; việc thay đổi sở hữu nhằm gia tăng quyền
hạn cho nông dân; các dịch vụ hỗ trợ nông dân như: dịch vụ khoa học và công
nghệ, an ninh sinh thái nông nghiệp, khí tượng nông nghiệp, biến đổi khí hậu,
dịch vụ đầu vào, tín dụng và bảo hiểm, hợp tác xã, khuyến nông, đào tạo và kết
nối thông tin, tiếp thị và thương mại, tích hợp với chế biến và chuỗi giá trị... Bên
cạnh đó, công trình đã phân tích các chính sách đối với từng đối tượng cụ thể
như: nông dân là người dân tộc, người chăn nuôi gia súc, nông dân trên các đảo,
nông dân đô thị...; chính sách đối với các loại hình canh tác như nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp xanh và nông nghiệp biến đổi gen, bảo vệ an toàn nông
nghiệp; chính sách đối với nông dân tại các khu vực riêng biệt như khu vực đa
dạng sinh học, khu vực gặp nhiều khó khăn; những vấn đề của nông dân trong
tương lai, vấn đề thu hút thanh niên và việc triển khai các chính sách này.
- "Chương trình thương mại của nông dân ở Đông Nam Á", Báo cáo
nghiên cứu của Hiệp hội nông dân Châu Á xuất bản năm 2009 [131, ].
Công trình nghiên cứu về các hoạt động thương mại của nông dân ở 5
quốc gia là Campuchia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Những
quốc gia này tham gia vào cả quá trình xuất khẩu và nhập khẩu nông sản. Các
chương trình của nông dân nhỏ ở các nước này tạo nền tảng cơ sở cho việc xây
dựng chương trình thương mại của họ trong ASEAN. Bản nghiên cứu này bao
12



13

gồm ba phần. Phần đầu tiên mô tả nông nghiệp ở các nước ASEAN, vị trí quan
trọng của ngành trong khu vực, đặc biệt là trong mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản
như an ninh lương thực và giảm nghèo; thảo luận về quan điểm và kế hoạch của
ASEAN về vấn đề này. Phần thứ hai phân tích thực trạng nông nghiệp trong năm
nước nghiên cứu. Phần này cung cấp hồ sơ thương mại nông nghiệp của mỗi
nước và chương trình thương mại của nông dân đối với mỗi quốc gia. Phần thứ
ba củng cố và nói rõ chương trình nghị sự thương mại khu vực, và xác định các
khu vực mà nông dân cần phải tham gia trong ASEAN.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển
nông nghiệp bền vững
- “Đổi mới và phát triển bền vững nền nông nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn mới” (2005), bài báo của tác giả Phạm Văn Vang [100, ].
Trong bài viết, tác giả đã khẳng định tính tất yếu của phát triển bền vững
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, phân tích thực trạng nông nghiệp Việt Nam sau 20
năm đổi mới và thực hiện phát triển bền vững, đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển bền vững nền nông nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn mới.
- “Từ quan điểm phát triển bền vững của Ph. Ăngghen, suy nghĩ về môi
trường làng nghề ở Việt Nam hiện nay”, bài báo của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan [56, ].
Bài báo đã khái quát những quan điểm của Ph. Ăngghen về phát triển bền
vững, nêu lên những vấn đề môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay và đưa ra
những giải pháp cho vấn đề phát triển bền vững ở các làng nghề.
- “Chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến
nghị.” (2006), cuốn sách do tác giả Ngô Ngọc Cát (chủ biên) [14, ].
Qua công trình này, các tác giả khái quát những vấn đề chung về phát
triển bền vững, từ những khái niệm cơ bản, cách tiếp cận đến nguyên tắc đo

13


14

lường trong phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đánh giá một cách
khách quan và toàn diện hệ thống chính sách phát triển bền vững quốc gia; phân
tích các thành tựu và yếu kém khi thực hiện Luật Môi trường (1993), Nghị quyết
41/NQ-TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước và Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về Định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Đồng thời, đề xuất các khuyến nghị
thích hợp nhằm đổi mới và tiếp tục hoàn thiện các chính sách thực thi Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- “Phát triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới”, cuốn sách của tác giả Trần Ngọc
Ngoạn (chủ biên) [67,

].

Nội dung cuốn sách đã tổng hợp những vấn đề lí luận về phát triển bền vững
và phát triển nông thôn bền vững; những khung khổ lí thuyết làm cơ sở để phát triển
nông thôn bền vững. Tác giả cũng đã giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế trong
việc ứng dụng các phương pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn, các hệ tiêu chí
nhằm đảm bảo phát triển bền vững nông thôn của các nước phát triển và một số nước
trong khu vực.
- “Nông nghiệp và nông dân Việt Nam trong công cuộc phát triển bền
vững”, Ấn phẩm thông tin số 07 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [4, ].
Công trình đã phân tích và đánh giá vai trò của nông nghiệp và kinh tế
nông thôn trong nền kinh tế thị trường hiện đại; đánh giá vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, công trình

đã nêu lên 10 vấn đề lớn liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn cần
phải được giải quyết. Đó là các vấn đề: Ruộng đất của nông dân; quan hệ giữa
nông thôn và thành thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; việc làm của
nông dân và dân cư nông thôn; thuế và các khoản đóng góp của nông dân; giá

14


15

nông sản và hàng công nghiệp; phát huy dân chủ ở nông thôn; nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần cho dân cư nông thôn.
- “Phát triển bền vững - từ quan niệm đến hành động”, cuốn sách của các tác giả
Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh (đồng chủ biên) [81, ].
Công trình đã đi sâu phân tích lịch sử hình thành quan niệm về phát triển
bền vững; tính tất yếu của phát triển bền vững; thể chế phát triển bền vững; giới
và bình đẳng giới trong phát triển bền vững; phát triển bền vững trong xu thế
toàn cầu hoá. Bên cạnh đó, công trình đã phân tích những khung khổ cơ bản của
phát triển bền vững, bao gồm của Liên Hiệp Quốc, cấp khu vực, cấp quốc gia và
cấp địa phương, trên cơ sở đó, phân tích những hành động vì sự phát triển bền
vững. Đó là các hành động cấp khu vực, kinh nghiệm của các nước phát triển và
đang phát triển và phát triển bền vững tại Việt Nam.
- “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, cuốn sách của tác giả Vũ Văn Nâm [65,

].

Công trình đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển nông nghiệp bền vững, bao gồm khái quát chung về phát triển
bền vững, phát triển nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững, kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài học cho Việt
Nam. Từ cơ sở lý luận này, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo xu hướng bền vững ở nước ta. Đồng thời đề ra
những phương hướng và giải pháp để phát triển nông nghiệp theo xu hướng bền vững.

- “Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp” (2009), cuốn sách của tác giả Đỗ Kim Chung (chủ biên) [21,

].

Công trình đã phân tích khái quát vị trí, đặc điểm của nông nghiệp cũng như đối tượng, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp nghiên cứu của môn học Nguyên lý kinh tế nông nghiệp. Trên cơ sở những vấn đế có tính lý luận nay, công trình trình bày
những kiến thức cơ bản về các tổ chức kinh tế, các nguồn lực kinh tế, các nguyên tắc kinh tế, cung và cầu, vấn đề marketing, kinh tế
thương mại trong nông nghiệp. Đặc biệt, công trình đã đi sâu phân tích những vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp bền vững, bao
gồm khái niệm, đặc trưng và những nhân tố để phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời, phân tích những nội dung cơ bản của
phát triển nông nghiệp bền vững, xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững của các nước trong khu vực, phương hướng cơ bản phát
triển nông nghiệp bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam.

- “Phát triển nông nghiệp bền vững” (2012), cuốn sách của tác giả Đường Hồng Dật

[37, ].
Qua công trình này, tác giả khẳng định nông nghiệp bền vững là bước phát triển mới
của nông nghiệp hiện đại, đồng thời đưa ra những cơ sở khoa học cho phát triển nông nghiệp
bền vững. Trên cơ sở phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp

15


16

bền vững ở Việt Nam. Các giải pháp gồm có xây dựng nhận thức, chiến lược và quy hoạch
phát triển, đổi mới mạnh mẽ hoạt động khoa học – công nghệ và đào tạo cán bộ.

- “Vấn đề văn hoá sinh thái trong sự phát triển bền vững ở Việt Nam
hiện nay”, Luận án tiến sĩ Triết học của Trần Thị Hồng Loan [61, ].
Công trình đã trình bày một số vấn đề lý luận về văn hoá sinh thái và sự

phát triển bền vững. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra của văn hoá sinh thái
trong sự phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Nêu kiến nghị và một số giải
pháp nhằm xây dựng văn hoá sinh thái phục vụ cho sự phát triển bền vững ở Việt
Nam hiện nay.
- “Mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên trong phát triển bền
vững”, bài báo của tác giả Nguyễn Văn Thanh [80, ].
Bằng những lý luận và dẫn chứng chặt chẽ, tác giả đã làm rõ những lý
luận cơ bản về phát triển bền vững, về nội hàm của khái niệm phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên trong mối liên hệ với hiện tại, đồng
thời chỉ ra những cái giá mà con người phải trả khi làm mất cân bằng mối quan hệ
này. Qua đó, tác giả khẳng định phát triển bền vững hiện nay còn có cơ sở từ tư
tưởng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên và nó cần được nghiên cứu, vận dụng một cách có hiệu
quả vào giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở nước ta hiện nay.
- "Một số vấn đề lí luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và những bài học
cho phát triển nông nghiệp ở Campuchia", bài báo của các tác giả Serey Mardy, Nguyễn Phúc
Thọ, Chu Thị Kim Loan [105, ].
Qua công trình này, các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển
nông nghiệp bền vững, bao gồm khái niệm, mục tiêu nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững, những phương
pháp đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững. Trên cơ sở những vấn đề lý luận trên, các tác giả nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số nước trong khu vực ASEAN, đồng thời rút ra bài học cho phát
triển nông nghiệp ở Campuchia. Đó là các bài học về hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính

16


17

phủ; hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho từng địa phương; nâng cao chất lượng lao động nông

thôn; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn; nâng cao ý thức của người nông dân trong việc bảo vệ môi trường.

- “Phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ",
đề tài khoa học cấp bộ của tác giả Nguyễn Việt Phương [69, ].
Công trình đã phân tích một số vấn đề chung về phát triển nông nghiệp
bền vững và đặc thù phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; đồng thời đưa ra định hướng và giải
pháp cơ bản phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ trong thời gian tới.

- “Không chỉ là tăng trưởng kinh tế: Nhập môn về phát triển bền vững” (2005), cuốn
sách của tác giả Tatyana P. Soubbotina [106, ].
Công trình đã trình bày khái niệm phát triển, so sánh trình độ phát triển giữa các quốc
gia. Vấn đề tăng dân số thế giới và tốc độ tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng về thu nhập, nghèo và
đói. Vấn đề giáo dục, sức khoẻ và tuổi thọ. Công nghiệp hoá và hậu công nghiệp hoá. Toàn cầu
hoá và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế các nước. Vấn đề ô nhiễm và nguy cơ thay

đổi khí hậu toàn cầu, đưa ra các chỉ tiêu về tính bền vững của phát triển.
- "Phát triển và mở rộng nông nghiệp bền vững: Cam kết mới của xã
hội" (2006), cuốn sách do Charles A. Francis, George Bird, Raymond Poincelot
(đồng tác giả) [107, ].
Cuốn sách nghiên cứu những thách thức mà nông dân và chủ trang trại
đang phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay để cung cấp cơ sở thực tiễn cho
hoạch định chiến lược nhằm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững trong thế
kỷ XXI, đó là sự khả thi về kinh tế, sự phù hợp về môi trường và sự chấp nhận
của xã hội. Bên cạnh đó, công trình phân tích các khía cạnh khác nhau ảnh
hưởng đến nông nghiệp bền vững như: Cam kết của xã hội về giáo dục nhằm xây
dựng một nền tảng cho nông nghiệp bền vững; quản lý dịch hại tổng hợp, quản
17



18

lý đất trong hệ thống sản xuất bền vững; quản lý gia xúc chăn thả trong hệ thống
canh tác bền vững; kế hoạch nông trại tổng thể và thực hành nông nghiệp bền
vững; nông nghiệp bền vững ở bang Iowa, Mỹ; đào tạo, bồi dưỡng cho nông
nghiệp bền vững; tạo mối liên kết sống còn giữa trại và cộng đồng; thử nghiệm ý
tưởng và chuyển giao năng lực thông qua nghiên cứu nông dân, mô hình mẫu tại
bang Iowa; tác động của các cơ sở tư nhân vào nông nghiệp bền vững và hệ
thống thực phẩm; khả năng tương lai cho nông nghiệp hữu cơ xét về khía cạnh
đạo đức và năng suất... Với những nội dung bao quát này, công trình cung cấp
một mô hình cho nghiên cứu tích hợp và tiếp cận đến phát triển bền vững, cung
cấp các phương pháp hữu hiệu để duy trì sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn
hệ thống thực phẩm và phát triển một xã hội công bằng hơn cho tương lai.
- "Hướng tới hệ thống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21", cuốn sách của Hội
đồng nghiên cứu quốc gia thuộc Viện Hàn lâm khoa học quốc gia Hòa Kỳ [109, ].
Công trình nghiên cứu và đưa ra quan niệm về nông nghiệp bền vững, phân
tích các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống canh tác có thể nâng cao tính bền vững,
nghiên cứu khía cạnh kinh tế và xã hội của tính bền vững trong hoạt động của các
trang trại và phương pháp tiếp cận. Trên cơ sở những quan điểm chung về nông
nghiệp bền vững, công trình đi sâu phân tích việc nâng cao năng suất và bền vững
môi trường trong các trang trại điển hình của Hoa Kỳ, đồng thời nếu những bài học
kinh nghiệm có thể được áp dụng cho nông nghiệp trong các điều kiện khác nhau
của khu vực và quốc tế, với trọng tâm là khu vực cận Sahara của châu Phi thông
qua kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp bền vững của Hoa Kỳ.
- "Nông nghiệp bền vững và nguồn cung lương thực: Khoa học, kinh tế
và sự thay đổi chính sách.", cuốn sách do Kim Etingoff (chủ biên) [108, ].
Công trình tập hợp bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về nông nghiệp
bền vững và nguồn cung lương thực ở các khía cạnh khoa học, kinh tế và chính

18


19

sách. Những vấn để trên được thể hiện qua việc nghiên cứu và đưa ra định nghĩa
và nội dung về nông nghiệp bền vững, nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ bền
vững giữa sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tại Anbani,
Anh quốc và Nam Phi, tìm hiểu về lương thực hữu cơ và yếu tố con người trong
mối tương quan giữa nông dân và người tiêu dùng, đồng thời khái quát về tương
lai của nông nghiệp bền vững thông qua việc khẳng định những việc cần làm
nhằm bảo đảm sự bền vững về môi trường trong sản xuất nông nghiệp và vai trò
của công nghệ sinh học trong phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và phát triển nông nghiệp bền vững ở ĐBSCL
- "Phát triển đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ
trong công cuộc đổi mới hiện nay", Luận án tiến sĩ triết học chuyên ngành chủ
nghĩa cộng sản khoa học của tác giả Trần Thanh Nam [64, ].
Công trình đi sâu phân tích những vấn đề lý luận về đời sống tinh thần của xã hội. Từ
những nội dung lý luận đó, tác giả phân tích tính đặc thù, thực trạng, xu hướng phát triển và
những vấn đề đặt ra trong đời sống tinh thần của đồng bào Khmer Nam bộ. Trên cơ sở đó, tác
giả đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển đời sống tinh thần của đồng
bào Khmer Nam bộ, bao gồm các giải pháp về giáo dục, xóa đói giảm nghèo, bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa tinh thần, phát huy vai trò của văn hóa phật giáo, nâng cao vai trò của
hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer ở Nam bộ.

- “Những biện pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu long”, cuốn sách của tác giả Trần
Vương (Chủ biên) [103, ].
Thông qua công trình này, tác giả đã phân tích và làm rõ những vấn đề về

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và những nhân tố tác động đến CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn; khái quát thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông

19


20

thôn vùng ĐBSCL; Định hướng và các biện pháp thúc đẩy CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL đến năm 2010.
- “Nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long 30 năm sau ngày giải phóng
(1975-2005)”, bài báo của tác giả Minh Hùng [51, ].
Với những số liệu dẫn chứng cụ thể, tác giả đã khái quát quá trình phát
triển nông nghiệp của ĐBSCL 30 năm sau ngày giải phóng. Những thành tựu
này được tác giả phân tích trên từng sản phẩm nông nghiệp, từ lúa gạo đến cây
ăn trái, cây công nghiệp, cây ngắn ngày, chăn nuôi lợn và gia cầm, có sự đánh
giá, so sánh với tình hình chung của cả nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nhấn
mạnh đến những khó khăn mà nông nghiệp khu vực đang phải đối mặt như quỹ
đất nông nghiệp giảm, đất canh tác bạc màu, thị trường và giá cả nông sản không
ổn định, tình trạng tự phát trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Từ
khó khăn đó, tác giả đưa ra những yêu cầu của khu vực đối với Nhà nước để đưa
nông nghiệp ĐBSCL phát triển.
- “Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long”, bài báo của tác giả Phạm Quốc Triệu [93, ].
Từ bài báo này, tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn khu vực ĐBSCL, đồng thời phân tích rõ nhu cầu và
thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trong khu vực. Trên cơ sở đó,
tác giả đưa ra một số giải pháp chính như: Lập dự án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn với nội dung sát hợp; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo; tạo điều kiện cung cấp cây, con giống, bộ đồ nghề, thiết bị cho người

học; tăng cường công tác tổ chức và phân công trách nhiệm.
- "Nghiên cứu vấn đề giải quyết đất sản xuất của người nông dân Khmer ở
Sóc Trăng", đề tài nghiên cứu khoa học do Ma Trung Tỷ làm chủ nhiệm [95, ].
Công trình đi sâu nghiên cứu về đặc điểm của người Khmer nói chung và
nông dân Khmer ở Sóc Trăng nói riêng. Trên cơ sở những đặc điểm này, công trình
20


21

làm rõ thực trạng đất sản xuất nông nghiệp và việc giải quyết đất sản xuất nông
nghiệp đối với nông dân Khmer ở Sóc Trăng. Đồng thời đề xuất các giải pháp giải
quyết đất sản xuất nông nghiệp cho nông dân Khmer ở Sóc Trăng.
- “Phát triển bền vững ngành thuỷ sản đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2015”, Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Lâm Văn Mẫn [62, ].
Công trình đã nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng ngành thuỷ sản
ĐBSCL (bao gồm: khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ thuỷ sản) những năm
qua theo quan điểm phát triển bền vững. Làm rõ những mâu thuẫn phát sinh giữa
phát triển kinh tế thuỷ sản với bảo vệ môi trường và các vấn đề xã hội. Xây dựng
một số giải pháp phát triển bền vững ngành thuỷ sản ĐBSCL đến năm 2015.
- “Nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo ở đồng bằng sông
Cửu Long”, bài báo của tác giả Nguyễn Tôn Phương Du [38, ].
Bằng những số liệu dẫn chứng cụ thể, tác giả đã phân tích một số thành
tựu và chỉ ra những nguyên nhân của các thành tựu trong công tác xoá đói giảm
nghèo của khu vực cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ
ra những thách thức trong công tác xoá đói giảm nghèo và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo ở ĐBSCL.
- “Tác động của phát triển nông nghiệp đồng bằng Sông Cửu Long đến
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh”, bài báo của tác giả Trần Thành [82, ].
Qua bài báo, tác giả nhận định về những thành tựu to lớn của nông

nghiệp ĐBSCL cũng như vị trí quan trọng của khu vực đối với quốc phòng - an
ninh. Từ đó, tác giả khẳng định tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp đối
với quốc phòng - an ninh, đồng thời phân tích những tác động tích cực của nông
nghiệp khu vực tới quốc phòng – an ninh và những khó khăn đặt ra. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp trên các phương diện như thông tin, tuyên
truyền, quy hoạch diện tích đất trồng lúa, liên kết giữa các địa phương và tăng
cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh.
21


22

- “Nâng cao trình độ dân trí ở đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, bài báo của tác giả Võ Văn Thắng [79, ].
Từ những con số cụ thể, tác giả đã chứng minh những nghịch lý giữa
tiềm năng kinh tế to lớn của vùng với những yếu kém trong cơ sở hạ tầng, sự
xuống cấp về giáo dục và mặt bằng dân trí thấp nhất. Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp như: tăng cường đầu tư cho nguồn lực con người; đầu tư
cho cơ sở vật chất; phát huy nguồn lực thiên nhiên, vị trí địa lý trong phát triển
kinh tế, nâng cao trình độ dân trí của khu vực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ở đồng bằng sông Cửu
Long: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa”, Dự án CLUES [94, ].
Công trình gồm các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử
dụng đất ở ĐBSCL: Đánh giá sự tổn thương và các tác động theo vùng; Cải thiện khả năng chịu ngập và chịu
mặn của các giống lúa địa phương và các dòng cao sản; Quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên và cây trồng thích ứng với
sự thay đổi nhanh của môi trường; Phân tích hệ thống canh tác và các điều kiện kinh tế xã hội tại các nông hộ sản xuất
lúa; Đánh giá biện pháp thích ứng tích hợp ở Bạc Liêu và phát triển kế hoạch thích ứng tổng thể; Xây dựng nguồn
nhân lực đánh giá sự phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Công trình giúp tăng cường khả năng thích ứng của các hệ thống sản xuất lúa ở ĐBSCL đối với biến đổi khí
hậu, hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp kiến thức canh tác mới cho nông dân, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý

và hoạch định chính sách nông nghiệp của các cơ quan ban, ngành địa phương, hướng đến đảm bảo sản xuất nông
nghiệp bền vững và an ninh lương thực ở vùng ĐBSCL.

- “Sự liên kết của nông dân vùng Tây - Nam bộ trong các nhóm và tổ
chức hợp tác để phát triển nông nghiệp hàng hóa”, Luận án tiến sĩ xã hội học
của tác giả Võ Thị Kim Sa [72, ].
Công trình phân tích khái quát tính đa dạng của các mô hình liên kết trên
thế giới và sự chuyển đổi mô hình hợp tác tại Việt Nam. Qua bức tranh tổng thể
đó, tác giả phân tích thực trạng liên kết của nông dân trong sản xuất nông nghiệp
tại vùng Tây – Nam bộ. Thực trạng này được nhìn nhận từ cấp độ, nội dung và
mức độ liên kết; lợi ích của các chủ thể tham gia liên kết; nhận thức của nông
dân và các yếu tố thúc đẩy quá trình liên kết sản xuất trong vùng. Từ thực trạng
22


23

đó, tác giả đưa ra dự báo về xu hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển mối
liên kết của nông dân trong các tổ chức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp hàng hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- "Quyết sách của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long", bài báo của tác giả Phạm Thắng [116, ].
Tác giả đã phân tích khái quát những chủ trương của Đảng về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2001 – 2020. Trên cơ sở này, tác giả đi
sâu phân tích chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vùng
ĐBSCL. Chủ trương này được thể hiện qua Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 2001-2003 của Bộ Chính trị, khóa IX, “Về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông
Cửu Long” và Kết luận số 28-KL/TW, ngày 14-8-2012 của Bộ Chính trị “Về
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an
ninh, quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thời kỳ 2011-2020”. Đây là

những quyết sách lớn về vùng kinh tế trọng điểm của đất nước: ĐBSCL.
- "Vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long", bài viết của tác giả Nguyễn
Hữu Nguyên [117, ].
Công trình đã phân tích những thành tựu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL hơn 20 năm qua đã làm cho
bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng thay đổi nhanh chóng, theo chiều hướng tích
cực. Tuy nhiên, quá trình này đã đặt ra nhiều vấn đề về nhận thức lý luận và hoạt
động thực tiễn. Đó là tình trạng nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa
gắn với tính đặc thù của ĐBSCL. Trong nhận thức về phát triển bền vững, chưa
xác định rõ yếu tố nền móng. Tình trạng phát triển công nghiệp, đô thị kém hiệu
quả đã mang lại hậu quả khó khăn cho phát triển nông nghiệp - ngư nghiệp. Thị
23


24

trường nông sản không ổn định, mô hình “Liên kết bốn nhà” thiếu bình đẳng và
kém hiệu quả đã gây khó khăn cho quá trình phát triển của khu vực.
- "Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với
đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trọng
điểm của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan làm chủ nhiệm [58, ].
Công trình đã trình bày những lý luận về giáo dục và đào tạo, nâng cao
dân trí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam, phân tích những đặc điểm
cơ bản của đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ và hệ thống chính sách phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam
Bộ. Trên cơ sở đó, công trình đi sâu phân tích thực trạng và những yếu tố tác
động đến việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân
trí đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ, đồng thời đưa ra quan điểm, giải
pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao

dân trí đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ hiện nay.
- "Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “Cánh đồng lớn” ở

đồng bằng sông Cửu Long", đề tài khoa học cấp Bộ do Nguyễn Quốc Dũng làm chủ
nhiệm [39, ].

Công trình đã khái quát và phân tích những vấn đề lý luận về mô hình
“cánh đồng lớn”; hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh đồng
lớn” và các nhân tố ảnh hưởng; kinh nghiệm thế giới và trong nước trong phát
triển mô hình “cánh đồng lớn” và bài học cho khu vực ĐBSCL. Trên cơ sở những
vấn đề lý luận chung, tác giả đi sâu phân tích quá trình hình thành, phát triển và hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh đồng lớn” ở ĐBSCL, đồng thời
đưa ra dự báo về những thuận lợi, khó khăn và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình này ở ĐBSCL.
- "Cơ cấu lại và phát triển bền vững nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long
trên cơ sở liên kết vùng", bài báo của tác giả Nguyễn Phong Quang [122, ].
24


25

Công trình đã phân tích những thành tựu, hạn chế trong phát triển nông nghiệp
của khu vực ĐBSCL và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế này. Trên cơ sở
phân tích những nguyên nhân đó, tác giả chỉ ra tính tất yếu phải liên kết vùng trong sản
xuất nông nghiệp. Để làm được việc này, tác giả đưa ra các giải pháp cơ bản như: quy
hoạch lại sản xuất nông nghiệp theo vùng; ký kết các thỏa thuận, quy chế liên kết giữa
các tỉnh, thành vùng ĐBSCL trên một số lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thế mạnh;
cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp ĐBSCL phải theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn; phân bổ lại nguồn lực đầu tư phù hợp; xây dựng và thí
điểm các khu nông nghiệp công nghệ cao.

1.2. NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO, NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA TIẾP CẬN

ĐẦY ĐỦ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN
ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những giá trị tham khảo và những vấn đề chưa tiếp cận đầy đủ từ các
công trình có liên quan đến đề tài Luận án
1.2.1.1. Những giá trị tham khảo từ các công trình có liên quan đến đề tài Luận án
- Những giá trị tham khảo từ các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề vừa có tính lý luận, vừa có
giá trị thực tiễn to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. Nó thu hút
đông đảo các nhà khoa học trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu và những
nghiên cứu này đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần làm sáng tỏ
những nội dung cơ bản sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giai cấp nông dân Việt Nam, vị trí,
vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội; trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
trong quá trình giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới.

25


×