Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện thường tín thành phố hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.7 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LƯU THỊ NGỌC YẾN


MỤC LỤC
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
1
...........................................................................................8
.............................................................................8
.............................................................................8
.............................................................................8
.............................................................................8
.............................................................................8
.............................................................................8
Trong thời gian qua cùng với các địa phương khác trong cả nước, huyện
Thường Tín thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Nhiều dự án đầu tư trong huyện đã hoàn thành
và phát huy hiệu quả đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
1
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Thường Tín đang trong quá trình
đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn. Huyện có rất
nhiều dự án về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển cơ sở vật chất của


huyện. Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản tăng trong khi nguồn vốn đầu tư thì
hạn chế. Hơn nữa thực trạng hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư
lớn làm cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Thường Tín
càng trở nên khó khăn. Do đó, để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát trong đầu tư và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì việc quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản càng trở nên cần thiết và việc tìm ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý các khoản chi đó là nhiệm vụ cấp thiết. .......................................1
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành phố Hà Nội: Thực
trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp..............................................................2
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và
đánh giá thực trạng quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN huyện Thường Tín thành
phố Hà Nội, luận văn đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường và


nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín và
mở rộng ra cho các huyện khác trong cả nước......................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín...................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào quá trình quản lý chi đầu tư XDCB
từ NSNN huyện Thường Tín trong giai đoạn 2010 – 2014 và các giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2015 – 2020...............................................................................2
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phương pháp này, các khoản chi đầu tư
XDCB được xem như một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần được
quan tâm đổi mới. Đồng thời, luận văn còn sử dụng phương pháp quy nạp,
phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh dựa trên lý thuyết quản lý chi đầu tư
XDCB để có những đánh giá, những kết luận, những đề xuất mang tính khoa
học phù hợp với lý luận và thực tiễn của quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
huyện. Thêm vào đó, để làm cho các lập luận có tính thuyết phục, luận văn còn

sử dụng các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở địa phương để giải quyết vấn đề
đặt ra của đề tài. .....................................................................................................2
Luận văn được chia thành 3 chương như sau......................................................3
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện.
3
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014. ................................................................3
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Thường Tín thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2020.....................3
CHƯƠNG 1 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ .............................4
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN HUYỆN..........................................................4
Bên cạnh các nhân tố trên, chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch và việc
chỉ đạo thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch; các quy định về lựa chọn nhà thầu
tư vấn, nhà thầu thi công, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước,
công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành khai thác đối
tượng đầu tư hoàn thành, việc công khai cung cấp thông tin cũng như chất
lượng và năng lực công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý dự án là những nhân tố quan trọng, vừa có ảnh hưởng trực tiếp, vừa có ảnh


hưởng gián tiếp đến sử dụng vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN nói riêng......................................................................................................35
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN HUYỆN
THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................38
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.....................................................................................38
Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện là một trong những công tác vô
cùng quan trọng đối với quá trình quản lý của bộ máy Nhà nước huyện. Trong
giai đoạn vừa qua với việc coi trọng và tăng cường công tác quản lý nên việc

chi đầu tư XDCB từ NSNN đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh
việc biểu hiện ở tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện và hiệu quả vốn đầu
tư trong thời gian qua, về phương diện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN huyện cũng có những bước tiến bộ rõ nét:...............................................58
+ Các cơ chế chính sách liên quan tới công tác đầu tư XDCB được huyện tập
trung chỉ đạo hoàn thiện, bổ sung, xây dựng để phù hợp với tình hình thực tế
nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc trong việc quản lý đầu tư XDCB........59
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch chưa bám sát những mục
tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội. Việc phối kết hợp giữa ngành với ngành, giữa
ngành với cấp trong việc lập quy hoạch còn hạn chế, trình độ của đơn vị tư vấn
lập quy hoạch chưa cao.........................................................................................61
Thứ hai, công tác quản lý quy hoạch còn buông lỏng nguyên nhân là do việc
phân công, phân cấp không rõ ràng, thiếu sự chỉ đạo và hướng dẫn thống nhất
về các vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch, thiếu kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch. .....................................................................................................61
Thêm vào đó, công tác thanh quyết toán phải trải qua nhiều bước và đòi hỏi
nhiều hồ sơ tài liệu vì vậy đòi hỏi phải có thời gian để hoàn thành các thủ tục
quyết toán. Việc đôn đốc chỉ đạo của các ngành, cấp thực hiện quy định về
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của chủ đầu tư chưa nghiêm.......................62
Thứ năm, đội ngũ cán bộ luôn thiếu trình độ chuyên môn không đồng đều
trong khi khối lượng công việc thường xuyên phát sinh tăng luôn là vấn đề bức
xúc của ngành. Áp lực công việc phải làm thêm ngoài giờ.................................62
Trong 5 năm (2010 – 2014) chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín
ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội của huyện. Quản lý
chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện cũng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên


quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn một số bất cập. Vì vậy trong
chương 2, thực trạng trong từng khâu quản lý (từ lập, thẩm định dự án, lựa
chọn nhà thầu, giám sát chất lượng và nghiệm thu công trình, thanh quyết

toán vốn đầu tư…đến kiểm tra giám sát đầu tư) được phân tích đưa ra số liệu
cụ thể. Từ đó để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín..................................................64
Đồng thời các nguyên nhân của những hạn chế cũng được chỉ ra. Đây là cơ sở
sác đáng cho các đề xuất giải pháp ở chương 3. Các giải pháp sẽ tập trung vào
các hạn chế nhất và giải quyết các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất để tăng
cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020..............................................................64
cHƯƠNG 3 65
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ .................................................65
HÀ NỘI TRONG GIAi ĐOẠN 2015 - 2020........................................................65
Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là thời gian dài nhiều yếu tố liên
quan đến giá thành sản phẩm lại biến động, việc quản lý, theo dõi phức tạp
nhất là trong điều kiện chúng ta xác định kinh tế quốc doanh là chủ đạo, các
sản phẩm đầu tư xây dựng thuộc sở hữu của Nhà nước là chính nên việc xác
định đúng giá trị thực của sản phẩm đầu tư xây dựng trong cơ chế quản lý
hiện hành là việc rất khó khăn..............................................................................80
+ Tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện quy chế “một
cửa” trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước theo
Quyết định số 181/2003/QĐ – TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng chính phủ. 83
+ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính các khâu, công đoạn trong quá trình
triển khai thủ tục đầu tư XDCB, tập trung ở một số khâu quan trọng, quy
hoạch, thẩm định phê duyệt dự án, thẩm định phê duyệt TKKT- TDT, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư...................................................................83
+ Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
tham gia trong quá trình quản lý đầu tư XDCB trong việc tiến hành các nhiệm
vụ của các quá trình quản lý đầu tư XDCB, qua đó giảm sự chồng chéo hoặc
buông lỏng quản lý trong lĩnh vực đầu tư XDCB...............................................83
Kết luận chương 3.................................................................................................85



Trên cơ sở các phân tích ở chương 2, chương 3 của luận văn đã đưa ra quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, dự báo nhu cầu vốn đầu tư XDCB,
cùng với các quan điểm tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Thường Tín giai đoạn 2015 – 2020. Trên cơ sở đó, luận văn trình bày 7 giải
pháp đề xuất. Các giải pháp bao gồm: ................................................................85
Việc tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín cần
sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan liên quan với tinh thần cải cách quản
lý trong lĩnh vực này. Có như vậy thì quản lý chi đầu tư XDCB mới đạt được
hiệu quả cao và phát huy hết vai trò của nó cho phát triển kinh tế xã hội của
huyện Thường Tín nói riêng và của cả nước nói chung......................................85
KẾT LUẬN 86
Công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là một lĩnh vực rất phức tạp vì
nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động, không chỉ là cơ chế chính sách, con
người mà còn phụ thuộc mạnh mẽ vào điều kiện khách quan. Vì vậy, để làm
tốt công việc này đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp và phải có sự
tham gia phối hợp của nhiều chủ thể đặc biệt là các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan đến đầu tư xây dựng.........................................................................86
Trong những năm qua, công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Thường Tín thành phố Hà Nội đã có những tiến bộ, tạo ra những ảnh hưởng
tích cực tới quá trình đầu tư XDCB của huyện Thường Tín. Hiệu quả của quá
trình đầu tư XDCB đã góp phần xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong giai đoạn sắp tới, khi mà
công tác đầu tư XDCB tiếp tục mở rộng và tăng cường cả về quy mô và nguồn
vốn, huyện Thường Tín cần có những biện pháp để tăng cường quản lý nguồn
vốn đầu tư XDCB nói chung và vốn đầu tư XDCB từ NSNN nỏi riêng để đảm
bảo việc sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn vốn này trong công cuộc đâu tư
XDCB.
86

Qua nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi đầu tư XDCB từ vốn ngân sách huyện
Thường Tín- thành phố Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, tôi đã tập trung
hoàn thành một số công việc sau:.........................................................................86
1. Đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện......................................................86
2. Đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN do huyện Thường Tín quản lý giai đoạn 2010 – 2014 một cách


trung thực, khách quan, rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót
cần khắc phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các
giải pháp, nhằm tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB do huyện Thường Tín
quản lý trong giai đoạn tới....................................................................................86
3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính chất thiết thực nhằm tăng cường
quản lý chi đầu tư XDCB do huyện Thường Tín quản lý nhằm đáp ứng yêu
cầu và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong giai đoạn 2015 –
2020.
87
Trên đây là những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN do huyện Thường Tín quản lý trong thời gian vừa qua.
Vì vậy những vấn đề đưa ra trong luận văn thực sự có ý nghĩa thiết thực cả về
lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN do huyện Thường Tín quản lý...................................................................87


− DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
2

3
4
5
6

Chữ viết tắt
CNH – HĐH
HĐND
NSNN
NSĐP
SXKD
UBND
XDCB

Giải nghĩa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 2.1


GDP và tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2010 - 2014

Bảng 2.2

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Thường Tín giai đoạn
2010 – 2014

Bảng 2.3

Thu chi NSNN trên địa bàn huyện Thường Tín giai
đoạn 2010 – 2014

Bảng 2.4

Cơ cấu đầu tư XDCB từ NSNN do huyện Thường
Tín quản lý trong giai đoạn 2010 – 2014 phân theo
ngành, lĩnh vực

Bảng 2.5

Bảng kết quả thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng NSNN huyện Thường Tín giai đoạn
2010 – 2014

Bảng 2. 6

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2010
– 2014


Trang
Error:

Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source

not
found


Bảng 2.7

Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu

Bảng 2.8

Kết quả thực hiện công tác quyết toán giai đoạn
2010 – 2014

Bảng 2.9

Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội huyện
Thường Tín giai đoạn 2010 – 2014

Bảng 2.10

Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 20102014 phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.11

Hệ số ICOR của huyện Thường Tín

Bảng 3.1

Kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của
huyện Thường Tín giai đoạn 2015 – 2020


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc

e source
not
found


Số hiệu sơ đồ,
biểu đồ

Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ, biểu đồ

Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam

Trang

Error:
Referenc
e source
not
found


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì việc đầu tư phát triển là một nhiệm vụ quan trọng
nhằm đạt được mục tiêu phát triển của quốc gia. Thông qua đầu tư phát triển,
cơ sở vật chất và năng lực sản xuất của nền kinh tế được tăng cường, đổi mới,
hoàn thiện và hiện đại hóa góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ

cấu nền kinh tế. Trong đầu tư phát triển thì đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ
phận quan trọng. Việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ngày càng được tăng cường và quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
công.
Trong thời gian qua cùng với các địa phương khác trong cả nước,
huyện Thường Tín thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Nhiều dự án đầu tư trong huyện đã
hoàn thành và phát huy hiệu quả đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Thường Tín đang trong quá
trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn. Huyện có
rất nhiều dự án về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển cơ sở vật chất của
huyện. Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản tăng trong khi nguồn vốn đầu tư thì
hạn chế. Hơn nữa thực trạng hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn
làm cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Thường Tín
càng trở nên khó khăn. Do đó, để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát trong đầu tư và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì việc quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản càng trở nên cần thiết và việc tìm ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý các khoản chi đó là nhiệm vụ cấp thiết.

1


Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành phố Hà
Nội: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
và đánh giá thực trạng quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN huyện Thường Tín
thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tăng

cường và nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Thường Tín và mở rộng ra cho các huyện khác trong cả nước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản
lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thường Tín.
3.2.Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào quá trình quản lý chi đầu tư XDCB
từ NSNN huyện Thường Tín trong giai đoạn 2010 – 2014 và các giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2015 – 2020.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là
phương pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phương pháp này, các khoản chi
đầu tư XDCB được xem như một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó
cần được quan tâm đổi mới. Đồng thời, luận văn còn sử dụng phương pháp
quy nạp, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh dựa trên lý thuyết quản lý chi
đầu tư XDCB để có những đánh giá, những kết luận, những đề xuất mang tính
khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn của quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN huyện. Thêm vào đó, để làm cho các lập luận có tính thuyết phục, luận
văn còn sử dụng các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở địa phương để giải quyết
vấn đề đặt ra của đề tài.

2


4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
− Hệ thống hoá và làm rõ ràng hơn những vấn đề lý luận về quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện trong hệ thống NSNN
ta.
− Đánh giá một cách khoa học, khách quan thực trạng quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN huyện Thường Tín trong giai đoạn 2010-2014;
khẳng định các kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của

chúng.
− Đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản do huyện Thường Tín quản lý trong thời gian tới.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được chia thành 3 chương như sau
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Thường Tín thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN huyện Thường Tín thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2020.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU

XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN HUYỆN
0.1. KHÁI QUÁT VỀ NSNN CẤP HUYỆN
0.1.1. Khái niệm và cấu thành hệ thống NSNN Việt Nam
0.1.1.1 Khái niệm:
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá
tiền tệ. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá
là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại và phát triển của ngân
sách nhà nước. Đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước là tính dự toán các
khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường
là một năm. Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu
(tạo lập nguồn thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho

nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ
thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới
hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà
nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế
trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông
qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và Nhà
nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước. Ngân sách nhà nước luôn luôn

4


gắn liền với hoạt động Nhà nước, vì vậy ngân sách nhà nước có những đặc
điểm sau:
− Thứ nhất, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước,
là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước để
quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội. Thông qua kế hoạch tài chính này, Nhà
nước có thể khắc phục khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường. Nhà nước
thực hiện việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển
kinh tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thu chi ngân sách nhà nước, Nhà nước
có thể giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo mục tiêu xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
− Thứ hai, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các
khâu tài chính. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước
nhờ vào việc Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các
nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn
bộ các nguồn tài chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước
các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là

nguồn tài chính cơ bản để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của
xã hội và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô.
Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của ngân
sách nhà nước, ta có thể đưa ra quan niệm chung về ngân sách nhà nước như
sau: Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, ngân sách
nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Xét về thực chất và ở trạng
thái động, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính
chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân
phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các

5


chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các quan
hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu. Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà
nước được đề cập như sau: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước".
0.1.1.2 Hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách. Tổ chức hệ thống
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai
trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung

cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà
nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền
nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.
Theo Luật Ngân sách nhà nước thì hệ thống Ngân sách nhà nước ở nước
ta bao gồm: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước
ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách

6


xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Cơ cấu tổ chức của hệ
thống Ngân sách nhà nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Ngân sách
nhà nước

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách
địa phương

Ngân sách
cấp tỉnh
Ngân sách

cấp huyện

Ngân sách
cấp xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam.
− Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;

7


+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số
bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó;
+ Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi
vừa nêu trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của
cấp khác.
0.1.2. Quan niệm về NSNN cấp huyện
Ngân sách huyện là kế hoạch tài chính cơ bản của huyện để xây dựng và
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh. Ngân
sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã trong huyện.
Ngân sách xã là bộ phận cấu thành ngân sách huyện.

Ngân sách huyện do Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố bố trí trong phạm vi ngân sách của tỉnh.
Ngân sách huyện là một bộ phận của Ngân sách địa phương, là phương
tiện để cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Luật định. Ngân sách
cấp huyện là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò cầu nối giữa các đơn
vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương chính sách của Nhà
nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, NSNN cấp huyện
có vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài việc tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt
động của Nhà nước, ngân sách huyện còn phải hướng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, cho các thành phần kinh tế xã hội phát triển đúng đắn,
phát huy nội lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện, giải

8


quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát
triển cơ sở hạ tầng.
Ngân sách huyện ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của huyện, tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị xã hội của huyện, tạo đà cho đất nước
vững bước trong việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
0.1.3. Hoạt động chủ yếu của NSNN huyện
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn.
Theo luật NSNN năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu, chi của
ngân sách huyện bao gồm những nội dung sau:
0.1.3.1 Nguồn thu ngân sách huyện

− Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu,
khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự
nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công an khác; Huy động
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; Thu kết dư ngân sách địa
phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

9


− Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương,
− Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
− Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
0.1.3.2 Nhiệm vụ chi ngân sách huyện
− Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
− Chi thường xuyên:
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,

môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo
quy định của pháp luật; Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa
phương quản lý; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa
phương quản lý; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung
cho ngân sách cấp dưới.
0.2. TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN HUYỆN
0.2.1. Khái niệm và phân loại chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
0.2.1.1 Khái niệm
− Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế

10


quốc dân mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Đặc trưng của đầu tư xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất
đặc biệt có những điểm khác với những ngành sản xuất khác.
Xây dựng cơ bản xét về bản chất là ngành sản xuất vật chất có chức năng
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất
sản xuất và phi sản xuất thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay
hiện đại hóa và khôi phục tài sản đã có. Vì thế để thực hiện các hoạt động này
thì cần có nguồn lực hay còn gọi là vốn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài
sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo nghị định 385-HĐBT ngày
7 tháng 11 năm 1990 thì “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được

mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt
thiết bị và các chi phí khác ghi trong dự toán”.
− Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng cơ bản các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo
kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng lãnh thổ.
Thực chất của chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để tái sản xuất tài sản cố
định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế quốc dân.
− Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN huyện quản lý
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN huyện quản lý là khoản chi cho các
dự án xây dựng cơ bản theo kế hoạch hằng năm của huyện. Khoản chi này được

11


hình thành từ nguồn vốn XDCB do Trung ương cân đối cho các địa phương
hằng năm và từ nguồn NSNN do huyện trực tiếp quản lý theo phân cấp.
0.2.1.2 Phân loại chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Tùy theo yêu cầu quản lý, nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
được phân chia theo những tiêu thức khác nhau.
Một là: Theo tính chất mục đích sử dụng, chi đầu tư XDCB bao gồm: chi
xây dựng mới, cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật.
− Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới các công
trình, dự án. Kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản
xuất mới của huyện. Đầu tư XDCB mới là việc đầu tư theo chiều rộng, cho
phép ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bổ sản xuất. Nhưng xây

dựng mới đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng dài.
− Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản
chi để mở rộng, cải tạo lại những tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm công
suất và hiện đại hóa tài sản cố định hiện có. Cải tạo trang bị lại kỹ thuật là yếu
tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Hai là: Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư XDCB bao
gồm: Chi cho xây lắp, chi cho mua sắm máy móc thiết bị, chi cho công tác
xây dựng cơ bản khác.
− Chi cho xây lắp và các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu
kiến trúc và lắp đặt máy móc thiết bị vào đúng vị trí theo thiết kế kỹ thuật
được duyệt.
− Chi cho mua sắm thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị đầu tư mua sắm, nó gồm chi phí giao dịch hợp lý, giá trị
thiết bị máy móc ghi trên hóa đơn, chi phí về vận chuyển, bốc xếp, chi phí về
bảo quản gia công thiết bị.

12


− Chi cho công tác xây dựng cơ bản khác là những khoản chi nhằm đảm
bảo điều kiện cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất
sử dụng.
0.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện
Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư phát triển,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ NSNN huyện chủ yếu là
đầu tư xây dựng kết cấu công trình hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế xã hội do đầu tư những công trình này đem lại
rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng của huyện. Việc tính toán hiệu quả đầu tư của các công trình phức tạp

và hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời gian dài đưa công trình vào khai thác,
sử dụng.
Thứ hai, đầu tư XDCB tập trung từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn
lớn nhất trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN huyện. Chi đầu tư XDCB là
khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội cho mỗi huyện.
Trước hết, chi đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi huyện. Đồng thời chi
đầu tư XDCB còn có ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, định hướng đầu tư phát triển cho nền kinh tế xã hội của huyện theo từng
thời kỳ. Quy mô chi đầu tư XDCB phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát
triển của huyện từng thời kỳ.
Thứ ba, huyện tham gia quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công
trình thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ việc đầu tư, lập và quyết
định kế hoạch thực hiện dự án, xây dựng công trình và quyết toán dự án nhằm
đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội và quy hoạch xây dựng của huyện đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách của huyện trong đầu tư XDCB.

13


Thứ tư, các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN
huyện phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của NSNN huyện.
Trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, nhu cầu đầu tư lớn thì rất dễ bị co kéo
vốn đầu tư, làm cho việc bố trí vốn dàn trải, chậm tiến độ của công trình xây
dựng.
Thứ năm, chủ đầu tư của dự án đầu tư XDCB từ NSNN huyện không
phải là người sở hữu vốn đích thực mà chỉ là người được giao quyền đại diện
sở hữu để quản lý và sử dụng vốn.
0.2.3. Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện

Trong cơ chế thị trường thì các cá nhân, tổ chức sẽ tổ chức nghiên cứu
sử dụng nguồn vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực thu lợi nhuận cao. Điều
này cũng đồng nghĩa với việc cùng một thời điểm có nhiều nhà đầu tư lựa
chọn ngành và lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận và ở một số khu vực, ngành
sẽ vắng bóng các nhà đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư XDCB là một lĩnh vực mang
tính chất đặc biệt, hỗ trợ, thúc đẩy và nền tảng, đóng vai trò thiết yếu cho sự
phát triển kinh tế đảm bảo an sinh xã hội. Điều đó cho thấy, chỉ có chi đầu tư
XDCB từ NSNN mới có thể đảm bảo thực hiện vai trò này.
Vốn đầu tư XDCB tập trung tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của huyện. Đầu tư XDCB tạo cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho
huyện. Từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện..
Đầu tư XDCB từ NSNN huyện tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
và cho kinh tế của huyện phát triển. Đầu tư XDCB từ NSNN huyện được coi
là động lực để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
huyện.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện tập trung tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cho kinh tế của huyện và tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc
làm cho người lao động trong huyện. Chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện là
khoản chi chủ yếu và lớn nhất trong chi đầu tư phát triển của NSNN huyện.

14


×