Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng cavaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.92 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều biến động,
Việt Nam cũng chịu tác động. Lạm phát tăng cao, thị trường tài chính khó
khăn là mối lo ngại của rất nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xây dựng
cũng phải vận đông không ngừng để tồn tại và phát triển, với sự nỗ lực hết
mình đã góp phần tạo nên nét bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong cách kiến
trúc rất riêng của Việt Nam được bạn bè trên thế giới công nhận.
Ngành xây dựng với đặc điểm nổi bật là sản phẩm của ngành có kết cấu
phức tạp, đa dạng, có quy mô lớn, thời gian thi công dài, mang tính thời vụ
cao và chịu nhiều rủi ro của thiên nhiên. Do đó, doanh nghiệp xây lắp gặp
không ít khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn. Muốn quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả thì việc hạch toán kế toán là không thể thiếu. Là một
khâu quan trọng của tài chính kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất luôn đầu tư của doanh nghiệp. Nhờ số liệu mà kế toán cung
cấp, nhà quản lý có thể theo dõi, tính toán chi phí của từng công trình, từng
giai đoạn sản xuất, từ đó đối chiếu và so sánh với số liệu dự toán tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các quyết định đúng đắn.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí
sản xuất thi công công trình trong các doanh nghiệp xây dựng nên trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng Cavaco, em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công tycổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng Cavaco” làm mục tiêu
nghiên cứu và trình bày trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề còn bao gồm các nội dung
chính:


SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng Cavaco.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng Cavaco.
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trong trường Đại
học Công Đoàn cũng như các anh chị trong Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và
xây dựng Cavaco. Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy tận tình của quý
thầy cô giáo trong trường; sự quan tâm, sắp xếp thời gian và tạo điều kiện của
Ban giám hiệu, Khoa Kế Toán để em được đi thực tập và vận dụng kiến thức
đã học vào thực tế. Đặc biệt, em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị
Hương - giáo viên hướng dẫn - người đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho em,
giúp em giải quyết được những vướng mắc trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này một cách hiệu quả.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc,
các phòng ban trong Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng Cavaco. Đặc

biệt là phòng Kế toán nơi em thực tập, các anh chị trong phòng Kế toán đã chỉ
bảo tận tình công việc và cung cấp các số liệu cần thiết để em hoàn thành quá
trình thực tập ở công ty và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình làm bài. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty. Một lần nữa, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người đã tận tình giúp đỡ em trong thời
gian vừa qua.

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô trường Đại học Công
Đoàn cùng các anh chị trong Công ty cổ phần hạ tầng đô thị và xây dựng
Cavaco luôn dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014.
Sinh viên

Mai Ngọc Hà


SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp: là toàn bộ chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.

1.1.1.2

Phân loại chi phí sản xuất: Bao gồm 4 khoản mục.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ dung trực tiếp vào việc xây dựng, lắp đặt công trình,

hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, lắp đặt các công trình và
công nhân phục vụ thi công các công trình (kể cả công nhân vận
chuyển , bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường). Khoản mục này không bao
gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ chi phí liên quan đến sử
dụng máy thi công để xây dựng, lắp đặt công trình. Khoản mục này
không bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong tổ
đội xây dựng hoặc xí nghiệp xây dựng như: chi phí nhân viên quản
lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý đội, xí
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

nghiệp. Được hạch toán vào khoản mục này còn bao gồm: các khoản
trích theo tiền lương và tiền ăn ca của công nhân sản xuất và công
nhân điều khiển máy thi công. Chi phí sản xuất chung được phân bổ

đều cho các công trình, hạng mục công trình.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1

Giá thành sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

1.1.2.2

Phân loại giá thành sản phẩm:

Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự
toán
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi công
trình được hoàn thành dựa trên các chi phí sản xuất phát sinh thực tế.
Ngoài ra giá thành sản phẩm xây lắp còn được xác định theo phạm vi
phát sinh chi phí, bao gồm hai chỉ tiêu:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở các
chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi tổ đội sản xuất,xí nghiệp xây lắp.
Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu giá thành được xác định trong phạm vi
toàn doanh nghiệp bao gồm giá thành sản xuất và các chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành.


SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

 Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất (+) Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các khối lượng xây lắp
hoàn thành.
 Giá thành hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (+) Chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ (-) Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một
quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể
hiện kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống
và lao động vật hóa. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá
thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không
bao gồm sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ
tính giá được thể hiện bằng công thức sau:

Giá thành sp = CPSX dở dang + CPSX phát sinh – CPSX dở dang
hoàn thành
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá
thành của sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của chi phí sản
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp.Quản lý
giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.4 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1 cách
khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản quản lý
chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn 1 cách tiết kiệm,

có hiệu quả. Từ đó, tạo điều kiện phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Đó cũng chính là 1 trong những biện pháp quan trọng tạo cho doanh
nghiệp ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm,
là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời
còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu
trung tâm của toàn bộ công tác kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí
sản xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt…).
- Đặc điểm sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
cụ thể có thể xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm
cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng
phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình,
hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ
chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, từng hạng mục công
trình.
1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp
ứng yêu cầu kế toán cần phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí phù
hợp với từng đối tượng.
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình,hạng
mục công trình.
Theo phương pháp này, chi phí phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công
trình đó. Giá thành thực tế là tổng chi phí được tập hợp cho từng đối tượng
kể từ khi khởi công đến lúc hoàn thành.
1.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ được tập
hợp và phân bổ cho đơn hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi
phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là
giá thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lượng công việc

hoàn thành.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong 1 thời kỳ nhất định được tập hợp cho
từng đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng công việc hoàn
thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng xây lắp
đó.
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.4

Trường Đại học công đoàn

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu

vực thi công.
Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong
mỗi đơn vị chi phí lại tập hợp theo mỗi đối tượng chịu phí như: công trình,
hạng mục công trình… Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành
kế toán tiến hành tính giá thành bằng phương pháp thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng
một
hoặc một số phương pháp tập hợp chi phí nêu trên, nhưng thực tế có 1 số
yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng. Do vậy, kế toán

ngoài việc tập hợp chi phí liên quan đến một hay nhiều đối tượng còn phải
phân bổ các khoản chi phí này một cách hợp lý và chính xác cho từng đối
tượng liên quan.
Có 2 phương pháp phân bổ thường dùng:
- Phương pháp phân bổ trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong
trường
hợp những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán
chi phí. Ta căn cứ vào chứng từ gốc về phát sinh để tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng 1 cách độc lập.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng với những
chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí khác
nhau, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó ta tiến hành tập hợp chi phí chung cho các đối tượng
và cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí này cho
từng đối tượng hạch toán chi phí. Công thức phân bổ như sau:
Ci = C/ T x Ti
Trong đó:
T : Tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ.
Ti: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i.
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i.
1.2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

9



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp đến công trình, hạn mức công trình trên cơ sở
khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công
trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
1.2.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a)
Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dung
cho máy thi công) dung trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng các công trình,
hạng mục công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng
thực hiện.
b) Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp” để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này cuối kỳ không có
số dư và được chi tiết cho từng công trình.
Chứng từ sử dụng:
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường dùng các

chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho: hóa đơn bán
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
c)
Phương pháp kế toán:
Xuất kho nguyên vật liệu dung trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng
các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Có TK 152: Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dung.
Nguyên vật liệu mua ngoài về dùng trực tiếp kế toán ghi:
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331 … Tổng giá thanh toán.
Nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho hoặc bán thu hồi kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 11, 112 … Giá trị thu hồi.

Có TK621 (chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp
theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng).
1.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a)
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh (tiền lương, tiền
công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao
động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng
đối tượng). Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng hai hình thức lương là:
lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
b)
Chứng từ và tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp hay lắp đặt các công trình, công nhân phục vụ thi công (vận
chuyển, bốc dỡ, thu dọn hiện trường…). Nội dung kết cấu tài khoản này
như sau:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp.
Có T 334: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảo hiểm.
c)
Phương pháp kế toán:

SVTT: Mai Ngọc Hà

MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền
công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế
toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tk 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): phải trả, phải nộp
khác.
Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: chi phí phải trả.
Cuối kỳ kế toán, tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân
công trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí NCTT vượt mức
bình thường).

1.2.4.3
a)

Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí máy thi công.

Nội dung:
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy

thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường
hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
theo phương thức bằng máy thì không sử dụng Tài khoản 623 “Chi phí sử
dụng máy thi công” mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các
TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng
xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn


thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển
ngay vào TK 632.
b)
Chứng từ và tài khoản sử dụng: Để theo dõi và hạch toán chi phí
máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623.
c)
Phương pháp kế toán:
Trường hợp máy thi công thuê ngoài toàn bộ chi phí thuê máy thi
công tập hợp vào TK 623, kế toán ghi:
Nợ TK 623: Giá thuê chưa thuế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán.
Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng. Các chi phí liên
quan đến máy thi công được tập hợp riêng theo từng nội dung chi phí, cuối
kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết tài khoản cấp 2): chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 334, 152, 111, 112, 214…
Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ các
chi phí liên quan đến đội máy thi công được hạch toán riêng vào tài khoản
621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ tổng hợp các chi phí vào
TK 154 (1543) – chi tiết đội máy thi công và tính giá thành ca máy, giờ
máy, từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công đã phục vụ cho từng đối
tượng:
- Trường hợp các đội trong công ty không hạch toán kết quả riêng mà
thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết theo từng đối tượng): giá trị phục vụ cho các đối
tượng.Có TK 154 (1543 – chi tiết đội máy thi công: giá thành dịch
vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.

- Trường hợp các đội thi công trong công ty hạch toán kết quả riêng
(doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau),
trước hết phản ánh giá vốn mà đội thi công đã cung cấp cho từng
công trình, hạng mục công trình, ghi:Nợ TK 632: Giá thành máy thi
công tiêu thụ nội bộ.Có Tk 154 (1543 – chi tiết đội máy thi công):
kết chuyển giá thành sản xuất của đội máy thi công tiêu thụ nội
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

bộ.Phản ánh doanh thu của một số giờ máy hoặc ca máy đã phục vụ
cho từng công trình, hạng mục công trình:Nợ TK 623: giá trị phục vụ
lẫn nhau trong nội bộ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có).Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.Có TK 333
(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
- Trường hợp đội máy thi công phục vụ cho bên ngoài, ngoài việc
phản ánh giá vốn ở trên kế toán còn phản ánh doanh thu của dịch vụ
cung cấp, ghi:Nợ TK 111, 112… Tổng giá thanh toán.Có TK 511:
Doanh thu bán hàng. Có TK 333 (3331): Thuế GTGt đầu ra phải nộp
(nếu có).
1.2.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
a)

Nội dung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp chi tiết theo từng yếu tố tương
tự như các doanh nghiệp khác. Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất chung
trong doanh nghiệp xây lắp còn bao gồm các khoản trích theo tiền lương và
tiền ăn ca của công nhân sản xuất, công nhân điều khiển, phục vụ máy thi
công, chi phí đi vay được vốn hóa vào giá trị sản xuất dở dang, chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình xây lắp.
b)
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 – chi phí sản xuất chung.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung. TK 627 không có số dư
cuối kỳ.
c)
Phương pháp kế toán:
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh theo từng đội, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết tài khoản cấp 2): chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338…
Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Nợ TK 152, 111, 112, 131… giá trị thu hồi nhập kho hay tổng giá
thanh toán của vật liệu, phế liệu nhượng bán.
Có TK 627: ghi giảm chi phí sản xuất chung.
1.2.4.5 Kế toán chi phí trả trước.
a)
Nội dung: Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất của kỳ này mà được tính cho hai
hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản chi phí phát sinh một lần quá
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động
của nhiều kỳ hạch toán. Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những
chi phí trả trước nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển hết
một lần vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ (trừ 1 số khoản như
giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…),
còn đối với những khoản chi phí trả trước liên quan đến từ hai năm tài
chính trở lên thì đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Thuộc chi phí trả trước
có thể gồm những khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
-

(từ 2 lần trở lên).
Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… trả trước.
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dung cho thuê xuất dùng.
Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước…).

Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao

thông , bến bãi…
- Lãi tiền vay trả trước.
- Lỗ về tỷ giá hối đoái trong giai đoạn xây dựng cơ bản (thời kỳ trước
hoạt động của doanh nghiệp).
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sang chế… (giá trị chưa
b)

tính vào tài sản cố định vô hình)…
Chứng từ và tại khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng các tài sản

sau:
TK 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn”: tài sản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

sản xuấ, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc chuyển các khoản chi phí này
vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán trong một năm tài

chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
TK 242 “ chi phí trả trước dài hạn” : tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều liên độ kế toán và việc kết chuyển các
khoản chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các niên độ kế toán
sau.
c)
Phương pháp kế toán:
Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ này.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy việc tính
và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hoạch toán phải được
kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ
chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể phân bổ đều cho các tháng
nếu xét thấy cần thiết.
Khi phát sinh các khoản chi phí ngắn hạn kế toán ghi:
Nợ TK 142: Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1532, 1533, 111, 112, 331…): giá trị
bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng và các
chi phí trả trước ngắn hạn khác thực tế phát sinh.
Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng hay thu hồi bao
bì luân chuyển nhập kho), kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần
xuất dùng và ghi tăng chi phí tương ứng:
Nợ TK liên quan (152, 153, 641,…): GTHM tính vào chi
phí mua hàng hay bán hàng.
Có TK 142: GTHM của bao bì luân chuyển, đồ dùng

cho thuê tính vào CP.
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Đối với các khoản chi phí trả trước dài hạn (có liên quan đến từ hai
năm tài chính trở lên) khi phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 242: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1531, 2413, 341, 111, 112,…) : Các
khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh.
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước dài hạn, tiến hành
phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối
tượng chịu chi phí trong năm tài chính.
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 635: Tính vào chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 627, 242, 642: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào
chi phí XDCB hay chi phí SXKD trong kỳ.
1.2.4.6 Kế toán chi phí phải trả.
a)
Nội dung: Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những

khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ
hạch toán. Xu hướng của các nhà kế toán là những khoản chi phí phải trả
nếu chỉ liên quan đến một năm tài chính thì không cần trích trước, ngược
lại những khoản chi phí liên quan từ 2 năm tài chính trở lên sẽ được đưa
vào dự toán để trích trước. Thuộc chi phó phải trả trong doanh nghiệp bao
gồm:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ
b)

phép theo kế hoạch.
Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ…
chưa trả.
Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Vv…
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335

“ chi phí phải trả”. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phải trả thực tế phát sinh
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Bên có: Các khoản chi phó phải trả được ghi nhận (đã trích trước)
vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Số dư có: Các chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
c)
Phương pháp kế toán:
Định kỳ , căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước chi phí phải trả
vào chi phí kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả.
Phản ánh các chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.
Có TK 334: Tiền lương phép phải trả cho công nhân sản xuất.
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế
hoạch.
Có TK 111, 112, 152… Các chi phí khác.
Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí
phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được bổ sung ghi tăng chi phí:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 335: Bổ sung khoản chênh lệch vào chi phí.
Trường
hợp chi Tổng
phí phải
trả NVL

thực chính
tế phátxuất
sinhdùng
nhỏ hơn tổng
chi phí
giá trị
Số lượng
SP
Giá trị NVL
chính
=
×
nằm
phải trong
trả đã sản
ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liênDDCK
quan.
Nợ TK 335: Khoản chênh lệch ghi giảm chi phí.
Có TK 622, 627, 641, 642…
1.2.4.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi đã tập hợp các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí máy
thi công) cuối tháng toàn bộ được tổng hợp lại để phục vụ cho công tác tính
giá thành.
1.2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung: Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm
có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản


SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

phẩm hoàn thành nên trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên
vật liệu chính.

1.2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phaarm hoàn
thành tương đương.
Nội dung: Phương pháp này thường được áp dụng đối với những
sản phẩm có thể đánh giá được mức độ (tỷ lệ phần trăm) hoàn thành của
sản phẩm dở dang. Tiêu chuẩn đánh giá thường được căn cứ vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Theo phương pháp này, kế toán doanh nghiệp
phải quy đổi số sản phẩm dở dang thành số sản phẩm hoàn thành theo mức
độ hoàn thành tương đương. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã tiêu hao.
- Xác định chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang:

- Xác định các chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:

1.3 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch
toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành 1 đơn
vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể có thể phân làm hai giai đoạn là
giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giai đoạn xác định
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng
mà hao phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh
trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán
được kết quả kinh doanh.
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi
sản phẩm đều có 1 dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành
được xác định là các công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng
xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối
tượng tính giá thành đúng, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh
nghiệp xây lắp giúp cho kế toán mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của
doanh nghiệp.
1.3.2 Các phương pháp tính giá thành.
1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với
loại hình doanh nghiệp có quy mô công nghệ sản xuất giản đơn.
Đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu trong các
doanh nghiệp xây lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc
cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng
tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp
thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản
dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
toàn bộ mà có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Công thức:
ZSP = DDK + CPS - DCK
Gía thành đơn vị sản phẩm:
J = Z/QHT

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học công đoàn

Trong đó:
DDK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
CPS: Chi phí phát sinh trong kỳ.
J: Giá thành một đơn vị sản phẩm.
QHT: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với
loại hình doanh nghiệp có quy mô công nghệ kiểu phức tạp liên tục.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và
ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Kỳ tính giá thành là định kỳ
hang tháng phù hợp với kỳ báo cáo, có 2 trường hợp:Đối tượng tính giá
thành chỉ là sản phẩm ở giai đoạn cuối.Đối tượng tính giá thành vừa là
thành phẩm ở giai đoạn cuối vừa là sản phẩm ở từng giai đoạn.Phương
pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là nửa thành phẩm.
Theo phương án này, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập
hợp từng giai đoạn để tính giá thành đơn vị và giá thành của nửa thành
phẩm lần lượt từ giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau cho đến khi
tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn
cuối.
Sơ đồ trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương


21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm:
Đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đạon cuối cùng, để
tính được giá thành thì trình tự các bước như sau:
-

Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn

chế biến để tính ra chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong thành phẩm:
Công thức tính:

Trong đó:
Czi : Chi phí sản xuất của thành phẩm trong giai đạon i
DDki : sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i
STP : Số lượng thành phẩm
Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn i

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương


22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đã tính được
sẽ kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị của chúng.
Giá thành thành phẩm = Czi
Trong đó :
n : số giai đoạn sản xuất.
Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:

1.4 CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
1.4.1 Sổ kế toán chi tiết.
1.4.2 Sổ kế toán tổng hợp.
Hình thức sổ nhật ký – sổ cái: Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm chính là Sổ nhật ký – Sổ cái lập theo mẫu số
S01 – DN, phần ghi vào các TK 621, 622, 627, 154 hoặc 631 và các TK
khác có liên quan.
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ: Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627,
154 hoặc 631 lập theo mẫu số S02c1 – DN hoặc S02c2 – DN.
Hình thức sổ Nhật ký chung: Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 hoặc
631 theo mẫu số S03b – DN, sổ Nhật ký chung lập theo mẫu số S03a – DN.
Hình thức sổ Nhật ký – Chứng từ: Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
hoặc 631 theo mẫu số S05 – DN và Nhật ký chứng từ số 7 lập theo mẫu số
S04a – DN.

SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học công đoàn

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ĐÔ
THỊ VÀ XÂY DỰNG CAVACO.
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ĐÔ
THỊ VÀ XÂY DỰNG CAVACO.

2.1.1 Đặc điểm chung của công ty.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty:
Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Đô Thị & Xây Dựng Cavaco.
Địa chỉ: Số 5b/158 Thái Thịnh – Láng Hạ - Đống Đa – Hà nội.
Loại hình DN: Công ty cổ phần.
Mã số thuế: 0105214520.
Điện thoại: 0435190789.
Đại diện: Ông Chu Quang Thái (Tổng giám đốc).
Ngày đăng ký kinh doanh 19/5/2011.
CAVACO tiền thân là xưởng sản xuất được thành lập năm 2008, và
tiến hành chuyển đổi thành Công ty Cổ phần CAVACO vào năm 2009.
CAVACO hoạt động trong các lỉnh vực cơ bản Xây dựng hạ tầng đô thị,
Xây Dựng Dân dụng, Xây lắp công nghiệp, cho thuê và cung ứng nhân lực,
thiết bị dự án và Kinh Doanh các loại Tàu chở hàng,Thuyền giải trí, du lịch
và đặc biệt là đại diện phân phối của các hãng Du Thuyền nổi tiếng thế
giới, cam kết đem đến cho khách hàng chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh
tế hàng đầu.
Với chiến lược phát triển 3+ dựa trên các lỉnh vực kinh doanh cơ bản
là Xây Dựng, Xây Lắp và Thương Mại Kỹ Thuật kết hợp với phương châm
hợp tác phát triển, CAVACO đã ký kết đối tác và là nhà phân phối độc
quyền “Các loại Du Thuyền, các thiết bị di chuyển trên nước cho các hãng
SVTT: Mai Ngọc Hà
MSV: CĐKT13A - 06

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hương

25



×