Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.07 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự tạo dựng được một
bộ mặt mới năng động, hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Nhưng để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
khốc liệt không phải là điều dễ dàng. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp không
ngừng phát huy những lợi thế của mình, nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại
để đưa ra được các phương án sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế nghĩa là không
chỉ đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất mà còn đem lại lợi nhuận cao.
Là sinh viên Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội chỉ học lý
thuyết thôi thì chưa đủ mà phải biết vận dụng một cách khoa học và hợp lý giữa lý
thuyết của các Thầy cô giảng dạy với thực tế. Do vậy em đã chọn công ty cổ phần
kiến trúc và nội thất AZC làm cơ sở để thực tập
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC
Chương 2: Thực trạng kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng
vốn cố định của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC
Chương 3: Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định động tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT AZC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
a. Vài nét chính về công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC
Tên viết tắt: Azcompany
Địa chỉ trụ sở: SỐ nhà 12B - Ngõ 198B - Đường Nguyễn Tuân - Phường Nhân
Chính - Quận Thanh Xuân - TP Hà Nội
Điện thoại: 04.5574610


Fax: 04.5574610
Tài khoản số: 102010000051697
Tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân
Mã s Ố thuế: 0101222129 cấp ngày 8/2/2001
b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần kiên trúc và nội
thất AZC
- Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC được thành lập theo giấy đăng
ký kinh doanh số 0103000914 ngày 22/01/2001 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 03/11/2006.Cụ thể là: Xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng công trình nhà cao táng, khu đô
thị và xây dựng các công trình công nghiệp, công trình thuỷ lợi, giao thông.
- Người đại diện: Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc Lê mạnh Cường
- Trải qua hơn 7 năm thành lập xây dựng và trưởng thành cùng với sự quản
lý giúp đỡ từ các ban ngành và sự nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo của
công nhân viên trong công ty, công ty đã có được rất nhiều công trình góp phần
khẳng định mình trên lĩnh vực xây dựng
- Hiện nay với đội ngũ cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, các kỹ
sư giàu kinh nghiệm, công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC đang hội nhập và
2


cạnh tranh để tồn tại và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản
lý chất lượng. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần kiến trúc và
nội thất AZC với phương châm đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát
triển ngành nghề xây dựng truyền thống, góp phần quan trọng trong công cuộc
CNH - HĐH Đất nước.
1.2 Đặc điểm tổ chức bô máy quản IV của công ty cổ Phần kiến trúc và nôi thất
AZC
* Mô hình tổ chức quản lý của công ty:
Giám đốc

Công ty

Phó giám đốc
Công ty

Phòng tổ chức
Hành chính

Phòng
Tài chính
Kế toán

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Các đội
xây dựng

* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo phân công uỷ nhiệm của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được Giám đốc phân công.

3


- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân lực

và cán bộ quản lý trong công ty.Đồng thời có nhiệm vụ phân phát những tài liệu
cho các phòngban khác.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám đốc,
phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, tổ chức công tác kế toán,phân
tích các hoạt động tài chính.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát chất lượng,
an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty, tham gia nghiên cứu, tính
toán chi phí các công trình đấu thầu, xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng
với đơn vị trực thuộc
- Các đội xây dựng: làm việc ở các công trường, chịu sự quản lý của Giám
đốc, phó giám đốc.
1.3 Những lĩnh vực hoạt đông sản xuất kinh doanh chính.
Công ty kinh doanh xây dựng theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của
Tổng công ty và Bộ Xây dựng, bao gồm các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng, sản xuất cấu kiện, bao gồm các loại vật liệu phụ cho xay dựng:
- Thi công xây lắp các công trình: Dân dụng - Công nghiệp - Giao thông Thủy lợi Nhà ở - San lấp mặt bằng và hạ tầng cơ sở
- Buôn bán, sản xuất, gia công lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các
loại vật tư máy móc phục vụ xây dựng và lắp đặt điện nước
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- Lắp đặt điện, nước
- Trang trí nội, ngoại thất
- Kinh doanh nhà và bất động sản
- Sản xuất gia công sản phẩm cơ khí, đồ mộc dân dụng và đồ mộc XD
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
4


- Cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng các

ngành hàng khác theo quy định pháp luật, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: Lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết
kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất.
1.4 Đã thực hiện những nhiệm vu trên công ty đá có 1 đội ngũ cán bô công
nhân viên lớn và tương đối toàn diện.
Tổng số cán bộ công nhân viên biên chế trong công ty là 221 người. Nhưng
khi cần công ty sẽ tuyển dụng thêm hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc lao động tại
địa phương để đáp ứng với tiến độ thi công công trình là 165 người. Tổng cộng là
386 người
Danh sách cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty:
-Cán bộ quản lý và kỹ thuật: 32 người
Trong đó :
Kỹ sư các ngành nghề : 1 9 người
Kiến trúc sư: 02 người
Cử nhân kinh tế: 04 người
Trung cấp: 07 người
-Công nhân kỹ thuật lành nghề: 1 89 người
Danh sách cán bộ công nhân viên hợp đồng lao động ngắn hạn đáp ứng theo
yêu cầu tiến độ thi công công trình là: 1 5 cán bộ và 1 50 công nhân kỹ thuật các
ngành nghề.
1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất.
1 5.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

5


Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn, Công ty đã
tổ chức sản xuất theo quy mô các đội trực thuộc công ty nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác

nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều
điểm mạnh riêng của từng tổ đội, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi
công trong công việc.
Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó công ty sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi
công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ,
an toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp
phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty
1.5.2 Quy trình công nghệ
Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng tại chỗ, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, chi phí lớn, thời gian xây dựng dài. Vì vậy quy trình
sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất liên tục, phức tạp trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công nnh đều có dự toán, thiết kế riêng và
phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên tất cả các công trình đều tuân
theo một quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Mua vật tư bố
trí thi công
Nhận thầu

Tổ chức thi công
xây lắp công trình
Mua vật tư bố
trí thi công

6

Nghiệm thu bàn giao
công trình, quyết toán



1.6.1. Tình hình tổ chức kế toán tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
ngân hàng và
thanh toán

Kế toán
vật tư
hàng hoá

- Kế toán tnrởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hoạt động tài chính của công ty, chịu trách
nhiệm về tài chính đối với các cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra kiểm soát
nhà nước.
- Kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, tổng hợp các
thông tin từ các bộ phận kế toán khác để tính giá thành sản phẩm, lên báo cáo tài
chính và lập báo cáo thuế vào cuối kỳ.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: Chịu trách nhiệm về thanh toán tiền
lương và các khoản thanh toán cho ngân hàng, thực hiện vốn bằng tiền tất cả các
khoản thanh toán trong nội bộ ngân sách nhà nước, với khách hàng, thu hồi vốn của
công ty.
- Kế toán vật tư hàng hóa; theo dõi tình hình mua vào bán ra của các mặt
hàng của công ty, sự biến động của tài sản cố định và ghi sổ khấu hao tài sản cố
định.
1.6.2. Một số đặc điểm của công tác kế toán tại công ty cổ phần kiến trúc và
nội thất AZC

7


a. Chế độ kê toán.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Tài chính
theo quyết định số 1 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
b. Hình thức kê toán
Hệ thống kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ Nhất
ký chung theo thời gian phát sinh và định khoản. Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ khác có liên quan bằng
phần mềm kế toán máy theo trình tự sau:

8


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Giải thích
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

9


c. Niên độ kế toán
Công ty áp dụng niên độ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày
31/12/N hàng năm.
d. Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm.
e. Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ).
g. Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : Phương pháp kê khai
thường xuyên.
h. Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế.
i. Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp tuyến tính.
k. Phương pháp tính giá trị vốn thực tê hàng xua t kho : phương pháp bình
quân gia quyền.
1. Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối phát sinh các tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.

10



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT AZC
2.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn
2.1.1. Vốn và nguồn vốn
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán năm 2009-2010 của công ty cổ phần kiến trúc
và nội thất AZC
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
TÀI SẢN
280.846,6
100
A/TSLĐ và ĐTNH 187.231,67
66,67
I/Tiền
60.397,32
21,5
III/Khoản phải thu 104.017,59
37,03
IV/HTK
15.602,64
5,55
V/TSNH khác
4.524,62
2,59
B/TSCĐ và ĐTDH 93.614,93
33,33

I/TSCĐ
49.271,05
17,54
II/Nguyên giá
62.654,76
22,3
III/Khấu hao
50.674,86
18,04
IV/Chi phí trả trước
44.343,88
15,78
dài hạn
NGUỒN VỐN
280.846,6
100
A/Nợ phải trả
187.231,87
66,67
I/Nợ ngắn hạn
144.024,5
51,28
II/Nợ dài hạn
43.207,37
15,38
B/NVCSH
93.614,13
33,33
Chỉ tiêu


Năm 2010
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
326.398,1
100 45.551,5
13,95
201.674,27
61,7 14.442,6
71,6
68.432,32
20,9
8.035
11,74
112.356,29
34,42
8.338,7
7,42
17.321,74
5,3
17191,1
99,24
3.563,92
1,08
-960,7
-26,95
124.722,83
38,21 31.107,9

13,95
46.875,54
14,36 -2.395,51
1,92
79.765,43
24,43 17.110,67
21,45
57.987,32
17,76 7.312,46
12,61
77.847,29

23,85 33.503,41

43,03

326.398,1
195.342
150.263,16
45.078,96
131.055,98

100 45.551,5
59,84 8.110,25
46,03 6.238,66
13,81 1.871,59
40,16 37.441,85

13,95
4,15

4,15
4,03
28,56

Theo bảng số liệu trên ta thấy công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC có
một cơ cấu nguồn vốn khá hợp lý. Là một công ty mang tính đặc trưng của ngành
xây dựng lẽ ra vốn cố định phải chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Nhưng do tính chất

11


hoạt động của công ty là hoạt động theo gói thầu nên mọi trang thiết bị máy móc
của công ty đều được thuê theo từng công trình. Vì vậy vốn cố định của công ty
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh. Vốn cố định tại công ty chủ yếu chỉ
là nhà cửa, các công trình kiến trúc, đất đai mà công ty sở hữu cùng một số máy
móc có giá trị không lớn. vốn cố định của công ty không có sự biến đổi đáng kể
qua các năm.
Số liệu ở bảng trên cho ta thấy quy mô kinh doanh của công ty năm 2010 so
với năm 2009 tăng lên và được phản ánh ở giá trị tài sản của công ty. Năm 2009 đạt
280.846,6 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đạt 326.398,1 triệu đồng. Tăng cao hơn
so với năm 2009 là 45.551,5 triệu đồng.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong năm
2009 chiếm tỷ trọng 33,33 %,nhưng đến năm 2010 chiếm tỷ trọng là 38,21 %.
Tổng vốn kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 tăng 13,95% tương ứng với
số tiền là 45.551,5 triệu đồng. Bên cạnh đó vốn lưu động của công ty lại tăng một
lượng đáng kể, chứng tỏ trong năm 2010 quy mô hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được mở rộng ra, từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng
tăng lên so với năm 2009
2.1.2 Tình hình về nguồn vốn
Chỉ tiêu
NGUỒN VỐN

A/Nợ phải trả
I/Nợ ngắn hạn
II/Nợ dài hạn
B/NVCSH

Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
280.846,6
100
187.231,87
66,67
144.024,5
51,28
43.207,37
15,38
93.614,13
33,33

Năm 2010
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
326.398,1
100 45.551,5
13,95
195.342
59,84 8.110,25

4,15
150.263,16
46,03 6.238,66
4,15
45.078,96
13,81 1.871,59
4,03
131.055,98
40,16 37.441,85
28,56

Đạt được những thành tích kể trên. Công ty đã không ngừng cố gắng chất
lượng thi công ở các công trình đi lên. Do vậy phải có nguồn vốn hợp lý. Cụ thể
trong năm 2009 đạt được 280.846,6 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đạt được

12


326.398,1 triệu đồng. Tăng cao hơn so với năm 2009 là 45.551,5 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ 13,95 %.
Theo dõi kỳ bảng số liệu trên ta có thể nhìn thấy được nợ phải trả chiếm tỷ lệ
khá cao. Vì do công ty thi công rất nhiều công trình lớn cần rất nhiều về tài chính,
nên đã đi vay tín dụng ở các ngân hàng thương mại, công ty tài chính. Điển hình
như nợ phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng 51,28 %. Nhưng đến năm 2010 đã có sự
thay đổi chút ít, chiếm tỷ trọng 46,03%. Nhưng nợ dài hạn của công ty trong năm
2010 đã tăng lên 4,03%. Điều này công ty phải nghiên cứu kỹ xem có giải pháp nào
thay đổi và cải thiện tình hình tài chính công ty.

13



2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất
AZC:
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2010 của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng,%
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

DTBH và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Doanh thu từ HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận từ HĐTC
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2009

Năm 2010

305.234,13 324.256,45
846,69
804,23
304.87,44 323.452,22
234.144,18 237.245,14
70.243,26
86.207,08
27.671,58
29.356,15
21.741,96
22.432,14
380,844
358,456

4.798,64
5.579,42
(4,417,796) (5.220,964)
4.257,16
5.321,96
1.150,58
2.003,24
3.106,58
3.318,72
68.932,044 84.304,836
18.696,411 21.076,209
50.235,633 63.228,627

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
19.022,32
6,23
-42,46
5,27
19.064,78
5,89
3.100,96
1,307
15.963,82
18,5
1.684,57
5,73
690,18
3,07

-22,388
-6,24
780,78
13,99
(803,168)
15,38
1.064,8
20
852,66
42,56
212,14
6,39
5.372,792
18,23
2.379,798
11,29
12.992,994
20,54

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 là 305.234,13 triệu
đồng nhưng đến năm 2010 đạt 324.256,45 triệu đồng, tăng cao hơn so với năm
2009 là 19.022,32 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 5,86%. Trong đó bao gồm doanh thu
bán bằng doanh thu hoạt động tài chính, và doanh thu khác. Theo dõi bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho ta thấy doanh thu của công ty khá
phát triển mở rộng thêm nhiều dịch vụ trong ngành xây dựng đem lại hiệu quả kinh
tế cao.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 là 50.235,633 triệu đồng, nhưng
đến năm 2010 đạt lợi nhuận là 63.228,627 triệu đồng tăng cao hơn so với năm 2009
là 12.992,994 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 20,54 %.
2.3 Một số chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm
14



Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm 2009-2010.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu thuần

2

Lợi nhuận trước thuế

3
4
5
6
7
8
9
10
11

LN sau thuế
Tổng chi phí
Vốn KDBQ
Vốn CSHBQ

TSLNTT/CP(2/4)
TSLNTT/DT(2/1)
TSLNVKD(2/5)
TSLNRVKD(3/5)
TSLNTT/VCSH(2/6)

Đơn vị

Năm 2009 Năm 2010

tính

Số tiền

Trđ
Trđ

305.234,13

Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
%
%
%
%
%

56.089,233

289.506,94
280.846,6
93.64,13
23,81
22,6
24,5
19,9
73,6

68.932,044

Chênh lệch
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
324.256,45 19.022,32
6,23
84.304,83
15.372,792
22,30
6
63.228,627 7139,394
12,72
296.616,09 7.109,15
2,45
326.398,1 45.551,5
16,21
131.055,98 37.441,85
39,99

28,42
4,61
16,22
26
3,4
15,04
25,8
1,3
5,3
21,3
1,4
7,03
64,32
-9,28
-12,6

Doanh thu thuần của công ty trong năm 2009 là: 305.234,13 triệu đồng,
nhưng đến năm 2010 đạt 324.256,45 triệu đồng tăng cao hơn so với năm 2009 là
19.022.32 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 6,23 %.....Bên cạnh đó ta có thể thấy tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên tổng chi phí: mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được và chi
phí bỏ ra của năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009 là 4,6 1 %. Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên doanh thu trong năm 2009 đạt 22,6 % đến năm 2010 đạt 26, % tăng
cao hơn so với năm 2009 là 3,4 % như vậy hoạt động của công ty năm sau hiệu quả
hơn năm trước.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh trong năm 2009 đạt 24,5 %
đến năm 2010 đạt 25,8 % tăng cao hơn so với năm 2009 là l,3%.Tỷ suất lợi nhuận
ròng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2009 đạt 19,9 %, nhưng sang năm
2010 đạt 21,3 % tăng cao hơn so với năm 2009 là 1,4 %. Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn chủ sở hữu trong năm 2009 đạt 73,6% đến năm 2010 đạt 64,32%
giảm hơn so với năm 2009 là 9,28%.


15


2.4 Tình hình sử dụng vốn cố định
Bảng Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
1- Doanh thu thuần
2- Lợi nhuận trước thuế
3- Lợi nhuận sau thuế
4- Vốn cố định bình quân
5- Nguyên giá TSCĐ
6- Số khấu hao luỹ kế
7- hiệu xuất sử dụng vốn
cố định (7) = (1) : (4)
8- Hàm lượng vốn cố định
(8) = (4) : (1)
9- Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định 9 = (3)/(4)
10-Hệ số bao mòn tài sản
cố định (10) = (6) : (5)
11-Hiệu suất sử dụng TS

So sánh
chênh lệnh
%
19.022,32
6,23
15.372,792
22,30

7139,394
12,72
17.110,67
21,45
17.110,67
21,45
1.986,937
24,09

Năm 2009

Năm 2010

305.234,13
68.932,044
56.089,233
62.654,76
62.654,76
8.246,86

324.256,45
84.304,836
63.228,627
79.765,43
79.765,43
10.223,797

4,87

4,06


-0,8

-16,63

0,20

0,24

-0,04

-20

0,89,

0,79

-0,1

-11,23

0,13

0,13

0

0

4,87

4,06
-0,8
-16,63
cố định (11) = (1) : (5)
Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC có vốn cố định chiếm tỷ trọng
nhỏ
trong tổng số vốn kinh doanh. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh
không phải
chỉ cần nâng cao riêng hiệu quả vốn cố định.
Tuy nhiên, để thấy được những cố gắng của công ty trong việc sử dụng vốn
cố
định vào hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta hãy xem xét hiệu quả sử
dụng vốn cố
định củ a công ty trong hai năm 2009 - 20 1 0
16


Từ bảng sau cho ta thấy vốn cố định bình quân năm 2010 tăng 2 1,45 % so
với
năm 2009 kéo theo hiệu suất sử dụng vốn cố định phải giảm 16,49%. Nếu
năm 2009 để
tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,20 đồng vốn cố định thì năm 2010 để
tạo ra 1
đồng DTT công ty lại phải sử dụng đến 0,24 veo. Tỷ suất lợi nhuận trước
thấu vốn cố
định năm 2010 giảm 1 1,23%. Từ sứ phân tích trên ta thấy việc sử dụng vốn
cố định
không có hiệu quả, nhưng hoạt động kinh doanh nói chung có hiệu quả cao
là do công
ty đã sử dụng có hiệu quả vốn lưu động

Nguyễn Đức Quang - TC01 1 7 MSV: 5CD0744
Báo cáo thực tập GVHD: THẦY LÊ VĂN CHẮT
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT
AZC
3.1 Đánh giá về tình hình Quản 1v sử dung Vốn cố đinh.
3.1.1 ưu điểm
- Trong một số năm gần đâyvcđ của công ty luôn có mức tăng hơn năm trước
làm cho vốn kinh doanh ngày càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh của
công ty được
mở rộng.

17


- Việc đầu tư mua sắm TSCĐ đang tập trung vào máy móc thiết bị phụcvll
trực
tiếp sản xuất. Đây là sự đầu tư đúng hướng vì công ty là một đơn vị thuộc
ngành sản
xuất vật chất, đòi hỏi máy móc thiết bị phải luôn giữ vai trò trung tâm và
chiếm tỉ trọng
lớn trong doanh nghiệp.
- Công tác tính khấu hao luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ theo quy định của
Nhà
nước và của công ty cấp trên. Mức khấu hao TSCĐ trung bình từng năm cao
làm cho
vòng luân chuyển vốn cố định nhanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất giản
đơn và mở

rộng.
Trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ công ty luôn có sự phối hợp đồng
bộ,
nhịp nhàng giữa các bộ phận của công ty để công ty luôn nắm được tình
trạng của từng
loại TSCĐ.
Công tác duy trì bảo dưỡng luôn đảm bảo đúng kì, khi có hư hỏng đều được
sửa
chữa trong thời gian nhanh nhất có thể.
3.1.2 Một số tồn tại:
* Công ty thực hiện đổi mới tài sản cố định nhất là tài sản cố định trực tiếp
sản
xuất còn nhiều hạn chế. Như trên đã phân tích, hầu hết tài sản cố định của
công ty đều
18


có hệ số hao mòn khá cao. Dẫu rằng muốn làm được điều này cần một lượng
vốn đầu
tư rất lớn, vượt quá khả năng của công ty nếu không tiến hành ngay thì đến
một lúc nào
Nguyễn Đức Quang - TC01 1 8 MSV: 5CD0744
Báo cáo thực tập GVHD: Thầy Lê Văn Chất
đó hàng loạt tài sản cố định không thể dùng được nữa lúc đó công ty sẽ đầu
tư không
kịp sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
* Về việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định thì hàng năm công ty vẫn lập
kế
hoạch mua sắm tài sản cố định nhưng lại không lập kế hoạch khấu hao tài
sản cố định.

Do đó, công ty không thấy được nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm
kế hoạch,
khả năng nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đó. Chỉ khi nào tài sản cố định
đưa vào sử
dụng mới bắt đầu tính khấu hao.
* Về vấn đề bảo toàn vốn cố định : Trong quá trình sử dụng những biến động
về
giá cả, sự suy đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật làm cho
sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại và thời điểm bỏ vốn ban đầu có
sự chênh
lệch. Cho đến nay, Công ty chưa thực hiện việc đánh giá tài sản cố định
nhằm bảo toàn
vôn
19


*Nguyên nhân chủ quan: Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường
thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Đây là một
hạn chế vì
trong những năm đầu hiệu suất làm việc của máy móc cao hơn nhiều so với
những năm
cuối đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối. Các
khoản phải
trả tăng rất nhanh qua các năm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu cách thức để
chào hàng,
hoàn thành tốt công trình mình thực hiện.
Tnglyén nhân khách quan: Do sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị
hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vấn đề này làm đau đầu các nhà quản trị
trong

công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty. Các khoản phải thu tăng lên
trong đó chu
yếu là các khoản phải thu của khách hàng mà khách hàng của công ty là các
ban dự án
và các công trình của tổng 4. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
công ty sau
khi đã trúng thầu hoặc nhận các công trình thì công ty sẽ tiến hành thi công
công trình.
Khi công trình được xay xong, công ty sẽ giao lại cho chủ thầu hoặc chủ
công trình và
thu tiếp số tiền còn lại. Do đó, tại một thời điểm nhất định bao giờ cũng tồn
tại một
khoản phải thu lớn nhưng sau đó một thời gian khách hàng sẽ tiến hành trả
hết số nợ
20


của mình.
Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được
công ty tiến
hành chặt chẽ vì khách hàng của công ty là các ban dự án và các công trình
của tổng 4
/
Nguyễn Đức Quang - TC01 1 9 MSV: 5CD0744
Báo cáo thực tập GVHD: Thầy Lê Văn Chất
nên việc trả tiền, ứng tiến cho công ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì
công trình đó
vẫn được thi công. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển
hơn trước
nhưng vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên thế

giới. Việc
thanh toán của người Việt chúng ta hầu như là bằng tiền mặt không quen
thanh toán
bằng các hình thức khác như: chuyển khoản, thẻ tín dụng... mặc dù đã có
nhưng chưa
được phổ biến. Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tình hình tài chính
của khách
hàng. Khi khách hàng ký kết hợp đồng với công ty cần có các chỉ tiêu về tài
chính của
khách hàng nhưng liệu số liệu trên báo cáo tài chính liệu có đáng tin cậy
được không?
Do vậy, vấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi đối
với công ty

21


3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại công
ty
Một là: Công ty nên tìm cách nhanh chóng đổi mới tài sản cố định phục vụ
thiết
thực cho sản xuất, mà trọng tâm là đổi mới các tài sản cố định có hệ số hao
mòn cao,
trực tiếp tham gia sản xuất. Nguồn khấu hao tài sản cố định của công ty đã
lên tới 560
triệu đồng mà năm qua đã dùng 1 1 9 triệu để đầu tư tăng tài sản cố định còn
lại 44 1
triệu ( 560 - 1 19 ) có thể huy động để sử dụng
Hai là: Công ty có thể huy động nguồn vốn vay của công nhân viên vì đây là
nguồn vốn nhiều tiềm năng, công ty vay vốn công nhân viên có nhiều lợi ích:

Gắn lợi ích công nhân viên với công ty.
Không phải chịu nhiều rằng buộc với chủ nợ như vay ngân hàng,
Không cần tài sản thế chấp.
Tuy nhiên cũng trả lợi tức cao hơn vay ngân hàng chính để khuyến khích
công nhân
viên cho vay mà không phải gửi tiếp kiệm. Nếu tất cả nguồn vốn trên chưa
đủ lập dự án
có căn cứ có tính toán hiệu quả để vay ngân hàng đài hạn. Công ty hiện chưa
vay dài
hạn, một nguồn vốn quan trọng chưa được chú ý đến.
Ba tà: Công ty nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện
nay không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do : Chi phí mua
bảo hiểm cho
Nguyễn Đức Quang - TC01 2ỐMSV: 5CD0744
22


Báo cáo thực tập GVHD: Thầy Lê Văn Chát
tài sản cố định là rất lớn, còn thiếu chưa thể đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy các
doanh
nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm để bảo toàn giá trị tài
sản cố định.
Tuy nhiên để tiếp kiệm chi phí mua bảo hiểm cho một số tài sản cố định
trọng yếu, có
xác xuất gặp rủi ro cao như: Phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản
lý,...Như vậy
công ty vừa tiếp kiệm được chi phí vừa bảo toàn được năng lực sản xuất.
Ngoài ra công
ty nên lập quỹ dự trữ tài chính cho mình để bù đắp vốn khi gặp rủi ro.
Bon là: hàng năm công ty phải sử dụng hợp lý các tài sản cố định ; sử dụng

hết công
suất các tài sản đó Nhất là các tài sản cố định trực tiếp tạo nên công trình.
Năm là: mở sổ theo dõi chặt chẽ các tài sản cố định, tiến hành trích khấu hao
thường
xuyên với phương pháp trích khấu hao thích hợp nhằm thu hồi đủ vốn khi tài
sản cố
định không còn sử dụng được nữa.
Nguyễn Đức Quang - TC01 2 1 MSV: 5CD0744
Báo cáo thực tập GVHD: Thầy Lê Văn Chất
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế hoạt động ở c công ty cổ phần kiến
trúc và
nội thất AZC đã giúp em hiểu được nhiều hơn về hoạt động kinh doanh trong
công ty.
23


Báo cáo thực tập tổng hợp là nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi sinh viên thực
tập,
phản ánh những kết quả học hỏi được trong quá trình thực tập. Ngoài ra, nó
còn tạo
điều kiện cho sinh viên hoàn thiện luận văn tết nghiệp
Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất AZC mặc dù có nhiều biến động về
môi
trường kinh doanh, có nhiều sự cạnh tranh trên thị trường song công ty vẫn
không
ngừng phát triển nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô dựa trên sự tổ chức
hoạt đông
ngày càng hoàn thiện song bên cạnh đó vấn đề còn tồn tại chưa hợp lý cần có
hướng

khắc phục.
Do thời gian thực tập không được dài và chưa có kinh nghiệm thực tế nên có
thể
có những hạn chế trong nội dung báo cáo. Vì vậy em rất mong thầy cô và
cán bộ Công
ty góp ý để được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp của ban Giám đốc, phòng kế toán công ty
cổ
phần kiến trúc và nội thất AZC cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy Lê
Văn Chất
đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo này.
Nguyễn Đức Quang - TC01 22 MSV: 5CD0744
Báo cáo thực tập GVHD: Thầy Lê Văn Chất
MỤC LỤC
24


LỜI
MỞĐẦU..................................................................................................................l
CHƯƠNG
I....................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT
AZC....2
1.

1

QUÁ

TRÌNH


Hình

THÀNH



PHÁT

TRIỂN..............................................2
1 2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần kiên trúc và nội
thất AZC
1.3 NHỮNG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHÍNH.....4
1 4 Để THỤC HIỆN NHŨNG NHIỆM Vụ TRỜN CỤNG TY đỏ CÚ 1 đội
NGŨ
CỎN BỘ CỤNG NHÕN VIỜN LỚN Và Tu ƠNG đối TOÀN
DIỆN.....................5
1 5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH SẢN
XUẤT.................5
1.5.1

ĐẶC

ĐIỂM

TỔ

CHỨC


SẢN

XUẤT.................................................................5
1.5.2

Quy

định

công

nghệ.............................................................................................6
1.6.1. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN
TRÚC



NỘI

THẤT

AZC........................................................................................7
1 6.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ
25


×