Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đề tài phân tích thống kê doanh thu công ty cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ giai đoạn năm 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.4 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong bốn năm còn là sinh viên học tập, rèn luyện tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần
đầu tư công nghệ Song Vũ tôi đã tích lũy được những kiến thức, bài học bổ
ích từ lý thuyết đến thực tế để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, xin cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
sâu sắc đến các quý thầy, cô thuộc Khoa Thống kê – Tin học, trường Đại
học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn
tơi cùng tồn thể các anh, chị làm việc tại công ty cổ phần đầu tư cơng nghệ
Song Vũ đã giúp đỡ trong q trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người ln quan
tâm, giúp đỡ tơi hồn thành bài báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập, mặc dù tơi cũng đã hết mình cố gắng nhưng
do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ q thầy,
cơ; các anh, chị và các bạn để hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc q thầy, cơ khoa Thống kê – Tin học
và các anh, chị làm việc tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ
được dồi dào sức khỏe, luôn thành công trên con đường sự nghiệp và hạnh
phúc trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp“ Phân tích thống kê doanh
thu cơng ty cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ giai đoạn năm 2013 –
2015” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.Các số liệu, kết quả trong báo


cáo này có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày …tháng… năm …..
Sinh viên thực hiện:

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTU

:

Đơn vị đo của máy điều hòa

CSTV

:

Chỉ số thời vụ


DTTT

:

Doanh thu thực tế

DTDĐ

:

Doanh thu di động

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HC – NS

:

Hành chính – nhân sự


MAE

:

Mean Absolute Error

MAPE

:

Mean Absolute Percent Error

NXB

:

Nhà xuất bản

NSLĐ

:

Năng suất lao động

P. Giám đốc

:

Phó giám đốc


RMSE

:

Root Mean Squared Error

Trđ

:

Triệu đồng

TBDĐ

:

Trung bình di động

5


LỜI MỞ ĐẦU
___________‫___________ﮪﮪﮪ‬

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng có những bước phát triển đáng kể về quy mơ lẫn loại hình kinh

doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, linh
hoạt đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường năng động
và ổn định.
Bên cạnh những phát triển và đổi mới đó các doanh nghiệp cũng
đang phải đối mặt với khơng ít những khó khăn, thách thức và sự đào thải
các doanh nghiệp hoạt động khơng có hiệu quả, không đủ khả năng cạnh
tranh là điều tất yếu. Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất hay thương mại nào cũng phải xây dựng và xác định cho mình chiến
lược kinh doanh đúng đắn. Một trong những thước đo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp là doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa to
lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu không chỉ phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các
chỉ tiêu chất lượng khách quan nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong q trình hoạt động.
Để phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có
cơng tác thống kê. Thơng qua phân tích thống kê doanh thu sẽ nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện kết quả tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích nhằm thấy được những mâu thuẫn
cịn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó tìm ra các biện pháp
thích hợp nhằm làm tăng doanh thu, định hướng hoạt động cho doanh nghiệp

6


trong tương lai. Như vậy, cơng tác phân tích và thống kê có vai trị quan
trọng trong các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư cơng nghệ Song
Vũ, tơi nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu là cực kỳ quan trọng
và cần thiết, cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cơ trong khoa

Thống kê – tin học nói chung và cơ Nguyễn Thị Hương nói riêng, tơi đã
chọn đề tài “Phân tíchdoanh thu bán hàng tại cơng ty cổ phần đầu tư
2.
-

công nghệ Song Vũ giai đoạn 2013 – 2015” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận chung về phân tích thống kê doanh thu, về các
chỉ tiêu doanh thu: khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng,…cũng như các

-

phương pháp sử dụng trong phân tích thống kê doanh thu.
Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đi sâu tìm hiểu, phân tích
chỉ tiêu doanh thu của cơng ty từ đó đánh giá sự biến động, phát hiện
những nguyên nhân tăng, giảm cũng như sự tác động của các nhân tố đến

-

doanh thu của doanh nghiệp.
Rút ra những ưu, nhược điểm còn tồn tại ở cơng ty, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng doanh thu và hồn thiện cơng tác thống kê phân tích

3.
-

doanh thu cho cơng ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu và các nhân tố tác động đến doanh thu.
Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ

Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn năm 2013 – 2015.

7


4.

Cơ cấu đề tài
Đề tài “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư

-

công nghệ Song Vũ giai đoạn 2013 – 2015” bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phân tích doanh thu của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ Song

-

Vũ giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3:Tổng kết và một số hàm ý chính sách tăng doanh thu tại công ty
cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
CỦA DOANH NGHIỆP
KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền doanh
1.1.

nghiệp đã và sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
và các hoạt động khác của doanh nghiệp (bao gồm các khoản trợ cấp, trợ
giá) trong một thời kỳ kinh doanh nhất định.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh
-

doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: thơng thường là tồn bộ số tiền
phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sảm phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm số tiền thu được từ việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.
Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng
ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh
nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm

-

vụ Nhà nước giao mà không đủ bù đắp chi phí.
Doanh thu từ hoạt động tài chính:doanh thu từ hoạt động tài chính bao
gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, từ việc cho các bên khác
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi,
lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho th tài chính, chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch nhượng vốn và lợi nhuận

-


được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Doanh thu khác: thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản

9


nợ phải trả khơng tìm thấy chủ nợ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
Doanh thu thuần: doanh thu thuần là giá trị các lợi ích kinh tế làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các khoản giảm trừ như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giái trị hàng bán bị trả lại không
làm tăng lợi ích kinh tế cuối cùng của đơn vị nên được loại trừ khi đo
lường doanh thu. Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như: thuế giá trị gia
tăng (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp); thuế xuất,
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt không phải là lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp nên khơng được tính vào doanh thu. Giái trị lợi ích kinh tế cuối
cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ
*

được gọi là doanh thu thuần.
Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá

*

niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán:Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

*


phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

*

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế giái trị gia tăng: là loại thuế gián thu, tiền thuế được xác định cụ thể
và ghi rõ cùng với trị giá hàng hóa trên một hóa đơn tính thuế GTGT của

*

sản phẩm, dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu áp dụng cho các mặt hàng như:
thuốc lá, rượu, bia, pháo, ô tô dưới 24 chỗ, xăng các loại và các chế phẩm
khác để pha chế xăng, điều hịa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở
xuống, bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát – xa, karaoke, kinh

*

doanh casino, trò chơi bằng máy.
Thuế xuất nhập khẩu: cũng là thuế gián thu áp dụng cho đối tượng là các trị

giá hàng hóa xuất, nhập khẩu.
1.1.2. Vai trị doanh thu của doanh nghiệp
Trong thời đại nền kinh tế thị trường, Nhà nước khơng cịn bao cấp
về vốn như thời kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp được lưa chọn hình thức

10



kinh doanh, lãi thì hưởng, lỗ thì tự chịu.Theo đó tạo động lực cho các
doanh nghiệp phát triển không ngừng. Doanh thu được xem là chỉ tiêu tài
chính quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này khơng những có ý nghĩa
đối với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế


xã hội.
Đối với doanh nghiệp:
Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ngày càng tăng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm không phải là
công việc dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi doanh nghiệp
có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc
cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội và
được xã hội cơng nhận.
Bên cạnh đó, doanh thu là nguồn tài chính thường xuyên, quan trọng
nhất để doanh nghiệp bù đắp, trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh như: bù đắp về nguyên vật liệu, tiền công của người lao động, … và
thực hiện nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nước.
Ngồi ra, doanh thu cũng là kết thúc giai đoạn cuối cùng trong quá
trình luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất sau, phản ảnh quy mô và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ đó đưa doanh nghiệp lên vị thế vững chắc, uy tín, thương hiệu để đủ sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường sôi động,
không ngừng thay đổi và phát triển.



Đối với xã hội:
Doanh thu của doanh nghiệp góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn
hóa, tinh thần cho xã hội. Đồng thời doanh thu của doanh nghiệp cũng góp

phần ổn định giá cả, cân đối cung cầu trên thị trường. Tăng doanh thu sẽ
giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chu
kỳ tái sản xuất xã hội. Cuối cùng, doanh thu của doanh nghiệp cũng góp

11


phần gia tăng GDP cho xã hội, tạo công an việc làm cho người lao động


khiến cho đời sống nhân dân được cải thiện theo từng ngày.
Đối với nhà đầu tư:
Để huy động vốn của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần phải chứng
minh bản thân có khả năng tạo ra sự đầu tư có lãi cho họ. Bất kỳ một nhà
đầu tư nào lại không mong muốn khoản đầu tư của mình khơng sinh sơi
nảy nở, nên họ sẽ cân nhắc kỹ lưỡng khi đầu tư cho một doanh nghiệp nào
đó. Điều có thể chứng minh cho thực lực của mỗi doanh nghiệp chính là
doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đó đạt được. Vì thế tăng doanh

thu rất có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích phân tích doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích
doanh thu là một nội dung rất quan trọng trong phân tích hoạt động sản
-

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận thức
và đánh giá một cách đúng đắn, tồn diện khách quan về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; đặc biệt là tình hình tiêu thụ hàng hoá

trong kỳ kinh doanh cả về số lượng, kết cấu, chủng loại, thời gian, không
gian cũng như chất lượng và giá cả hàng hố để thấy được mức độ hồn
thành kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan để đề ra những hàm ý chính sách để

-

tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động doanh thu để tìm ra những nhân tố bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tăng, giảm doanh thu và xác
định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan để làm kinh
nghiệm và từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cho những kỳ kinh

-

doanh tiếp theo.
Phân tích doanh thu nhằm làm căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo để
đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo kinh doanh, nâng cao hiệu quả

12


kinh tế và xác định kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đồng thời
nó là cơ sở xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các kỳ sau. Điều
này sẽ giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được
những yếu điểm và đề ra những sáng kiến nhằm vận dụng thế mạnh của
doanh nghiệp.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả và đứng
vững trên thị trường thì phải phân tích các hoạt động kinh doanh đặc biệt là
phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp. Điều này hết sức quan

trọng và cần thiết vì từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn đúng hướng kinh
1.2.

doanh và thị trường kinh doanh cho mình.
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU CỦA DOANH
NGHIỆP
Trong quá trình kinh doanh, quá trình tiêu thụ hàng hóa chịu nhiều
tác động của các nhân tố khác nhau, có các nhân tố bên ngồi và bên trong
của doanh nghiệp; có nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có những nhân tố
làm giảm doanh thu. Thống kê phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh
thu nhằm nắm bắt kịp thời đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy tối đa những nhân tố có thể
chi phối theo chiều hướng tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất những tác

động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Trình độ của nhà quản lý:
Đây là nhân tố tiên quyết để một doanh nghiệp có thể hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, bởi đây là những người sẽ lựa chọn, quyết định phương
hướng hoạt động kinh doanh tốt nhất mà doanh nghiệp có thể làm được
trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại. Với một doanh nghiệp được lãnh
đạo bởi bộ máy những nhà quản lý giỏi, có khả năng nhìn nhận và đưa ra
quyết định nhanh, sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ kinh doanh,
bắt kịp với xu thế của thời đại. Khi nhà quản lý có trình độ cao, thái độ

13


quản lý mẫu mực sẽ tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, đem lại



hiệu quả cao, góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Các chiến lược marketing của doanh nghiệp:
Chiến lược chung của doanh nghiệp bao quát trong đó tất cả các yếu
tố, các mặt liên quan tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.Chiến
lược Marketing của doanh nghiệp là một hệ thống các đường lối và giải
pháp nhằm xác lập mối quan hệ thích ứng giữa doanh nghiệp với thị
trường. Chiến lược Marketing trở thành cơ sở để hoạch định chiến lược sản
xuất, chiến lược tài chính và chiến lược con người. Đặc biệt, với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì chiến lược Marketing có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc xác định hướng đi cho doanh nghiệp. Một số chiến lược
marketing điểm hình như: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá (chiết khấu
và giảm giá bán), chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị cổ



động (quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng), … .
Trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên:
Nhân tố này sẽ quyết định đến năng suất lao động của tồn doanh
nghiệp, và thơng qua đó nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Với đội ngũ nhân
viên lành nghề, có nghiệp vụ chun mơn cao sẽ tạo cho doanh nghiệp một
phong cách làm việc chuyên nghiệp, có hiệu quả cao, tạo ấn tượng tốt cho
người tiêu dùng cũng như là các đối tác kinh doanh, nâng cao uy tín cũng

như thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài:
Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp và


các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu.

Các chính sách kinh tế - xã hội:
Các chính sách của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó cũng có những chính sách gây khó khăn
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp tùy trong từng hồn cảnh cụ thể.
Sự tác động của mơi trường chính trị, pháp luật phản ánh thơng qua sự tác

14


động, can thiệp của các chủ thế quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của


doanh nghiệp thông qua hệ thống luật và các văn bản dưới luật.
Các đối thủ cạnh tranh:
Đây là một phần tất yếu trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Để có thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp khơng thể khơng quan tâm
đến ảnh hưởng của nhân tố này, các nhà quản lý cần phải tìm hiểu kỹ về
các đối thủ cạnh tranh, có sự so sánh tương quan thực lực của mình với các
đối thủ cạnh tranh khác, để từ đó phát hiện ra được những mặt mạnh, mặt
yếu, những cái mình làm được và chưa làm được để đưa ra được phương án



kinh doanh linh hoạt và mềm dẻo để đối phó.
Thu nhập và thị yếu của người tiêu dùng:
Mức thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự
thỏa mãn mọi nhu cầu phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập. Do đó, doanh thu
tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào thu nhập người tiêu
dùng. Bên cạnh đó, thị hiếu của người tiêu dùng cũng tác động mạnh tới
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bị chi phối bởi phong tục, tập

quán, thói quen tiêu dùng do vậy mà khi tung các mặt hàng ra thị trường thì
doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sao cho hàng hóa tung



ra thị trường tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất.
Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố kể trên, các nhân tố khác như: Điều kiện khí
hậu tự nhiên , đời sống, văn hoá và phong tục tập qn của xã hội, tình hình
kinh tế chính trị, trình độ khoa học – công nghệ, mạng lưới nhà phân phối,
uy tín thương hiệu của doanh nghiệp, tốc độ chu chuyển vốn, ... cũng có

1.3.


ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
Bước 1: Thu thập và xử lý số liệu.
Để kết quả phân tích đạt hiệu quả cao thì ở bước này, các tài liệu và
số liệu thu thập ở bước này phải đầu đủ, có tính chính xác, xác thực và



trùng khớp số liệu trong các tài liệu liên quan.
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu phân tích doanh thu của doanh nghiệp.

15


Dựa vài tài liệu và các số liệu đã thu thập được, xác định các chỉ tiêu

phân tích doanh thu từ đó xây dựng các bảng biểu, đồ thị để phản ánh tình


hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp
Phân tích nằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, đồng thời xác định các nhân tố thực



sự tác động đến quá trình hình thành thu nhập của doanh nghiệp.
Bước 4: Vận dụng một số mô hình dự báo để dự báo doanh thu của
doanh nghiệp trong thời gian tới
Dự báo doanh thu để xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai, xác định được các điều kiện thuận lợi để phát triển doanh



nghiệp.
Bước 5: Trình bày các kết quả phân tích, đưa ra các nhận xét, từ đó đưa
ra một số hàm ý chính sách nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp
Tổng kết q trình phân tích và đưa ra giải pháp góp phần tăng
doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.

NGUỒN DỮ LIỆU
Căn cứ vào các tài liệu nội bộ cơng ty:


-

Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư công nghệ Song Vũ năm
2012, 2013, 2014, 2015.

-

Các bản kê xuất nhập tồn hàng hóa của cơng ty cổ phần đầu tư cơng nghệ
Song Vũ năm 2013, 2014, 2015.

1.5.

Bản kế hoạch doanh thu công ty cổ phần đầu tư Song Vũ năm 2015.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA DOANH

NGHIỆP
1.5.1. Phân tích kết cấu doanh thu
Để phân tích kết cấu doanh thu của doanh nghiệp có thể sử dụng số
tương đối kết cấu để xác định trọng tâm kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh
thị trường của doanh nghiệp.

16


Cơng thức:
Số tương đối kết cấu = (1.01)
Phân tích kết cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh bao gồm:
doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt
động tài chính và thu nhập khác.
Ngồi ra, doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là bán

hàng và cung cấp dịch vụ vì thế doanh thu từ hoạt động này có ảnh hưởng rất
lớn đối với sự biến độngcủa doanh thu doanh nghiệp. Do đó, phân tích kết cấu
doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng để xác định mặt hàng chủ đạo, đánh
giá khả năng đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và tìm ra nguyên nhân tác
động sự biến động cơ cấu các nhóm mặt hàng của doanh nghiệp.
1.5.2. Phân tích doanh thu bằng các chỉ tiêu mô tả dãy số thời gian

Để nắm bắt được biến động cụ thể của doanh thu trong thời kỳ
nghiên cứu nhất định có thể sử dụng phương pháp các chỉ tiêu mô tả dãy số
thời gian. Từ đó, đưa ra nhận xét chính xác về chất lượng kinh doanh cũng
như xu hướng kinh doanh trong kế hoạch những năm tới và xác định được
-

vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Mức độ trung bình theo thời gian: là số trung bình của doanh thu nghiên
cứu trong dãy số thời gian. Phản ánh mức độ đại biểu của hiện tượng

*

nghiên cứu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Đối với dãy số thời kỳ:
=
Trong đó:

(1.02)

: Doanh thu ở thời kì i, với i = 1, 2, 3, …, n
n : Số thời kì của dãy số

*


Đối với dãy số thời điểm:
+ có khoảng cách thời gian giữa các thời điểm bằng nhau:
=
Trong đó:

(1.03)

: Số lao động ở thời điểm đầu kỳ
: Số lao động ở thời điểm cuối kỳ

17


-

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Phản ánh sự biến động tuyệt đối của doanh

*

thuqua thời gian.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: phản ánh mức chênh lệchtuyệt đối
giữa mức độ nghiên cứu () mức độ kì liền trước đó ().
Cơng thức:
= -

(1.04)

Trong đó: : Doanh thu ở thời kì i, với i = 1, 2, 3, …, n
: Doanh thu liền trước thời kì i

*

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt
đốigiữa mức độ kì nghiên cứu () và mức độ của một kì được chọn làm gốc,
thơng thường mức độ của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (). Chỉ
tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian
dài.
Cơng thức:
= -

(1.05)

Trong đó: : Doanh thu ở thời kì i, với i = 1, 2, 3, …, n
: Doanh thu ở thời kì gốc
*

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: là mức bình quân cộng của
cácmức tăng (giảm ) tuyệt đối liên hồn.
Cơng thức:
= =

(1.06)

-

Tốc độ tăng (giảm): Phản ánh lượng tăng (giảm) tương đối và thường

*

được gọi là tốc độ tăng trưởng.

Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai
thời gian liền nhau, là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hồn kì nghiên cứu
() với mức độ kì liền trước trong dãy số thời gian ().
Công thức:
=–1

(1.07)

18


Trong đó: : Doanh thu ở thời kì i, với i = 1, 2, 3, …, n
: Tốc độ phát triển liên hoàn
*

Tốc độ tăng (giảm) định gốc: Là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc kì
nghiên cứu () với mức độ kì gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy ().
Cơng thức:
Ai =

(1.08)

Trong đó: : Doanh thu ở thời kì i, với i = 1, 2, 3, …, n
: Tốc độ phái triển định gốc
*

Tốc độ tăng (giảm) trung bình:Là số tương đối phản ánh tốc độ tăng
(giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hồn trong cả thời kì nghiên
cứu.
Cơng thức:

= -1
Trong đó:

-

(1.09)

: tốc độ phát triển trung bình

Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) liên hoàn: phản ánh 1% tăng (giảm)
của 2 thời kỳ đứng liền nhau của doanh thu tương ứng với một lượng giá trị
tuyệt đối là bao nhiêu.
= =

hay:

=

(1.10)

1.5.3. Phân tích tính thời vụ của doanh thu bằng phương pháp số trung

bìnhdi động
Thực tế thì một số biến động theo thời gian của doanh thu tỏ ra bất
thường, không thể hiện xu hướng một cách rõ rệt do ảnh hưởng của các yếu
tố ngẫu nhiên quá lớn. Để giảm bớt hoặc triệt tiêu các ảnh hưởng ngẫu
nhiên này vạch rõ xu thế phát triển cơ bản của doanh thu bán hàng ta có thể
sử dụng phương pháp số trung bình di động.
Đây là phương pháp thể hiện xu hướng đơn giản, được xây dựng trên
cơ sở cho rằng ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên ở một thời điểm nào


19


đó sẽ bị hạn chế, loại trừ nếu giá trị quan sát ở thời điểm đó được tính trung
bình với các giá trị quan sát lân cận. Phương pháp số trung bình di động
làm cho dãy số thực tế trở nên “bằng phẳng” hơn. Phương pháp này được
áp dụng khi doanh thu có nhiều mức độ, các mức độ có dao động ngẫu
nhiên nhưng khơng q lớn lắm.
Cơng thức:
(1.11)
Trong đó:

là số bình quân di động

Do số trung bình di động có tác dụng hạn chế, loại bỏ các biến động
mang tính ngầu nhiên, vì vậy nó thường được áp dụng trong việc tính tốn
các chỉ số thời vụ nhằm thể hiện biến động thời vụ của các dãy số thời gian.
Đầu tiên, tính số trung bình di động từ nhóm 4 mức độ (nếu số liệu là
các quý), hoặc 12 mức độ (nếu số liệu là hàng tháng). Dãy số thời gian tính
được sẽ chỉ bao hàm 2 thành phần là xu hướng và chu kỳ vì 2 thành phần
kia (thời vụ và ngẫu nhiên) đã bị loại bỏ nhờ cách tính sơ trung bình di
động. Từ đó, ta sẽ tính được ảnh hưởng của 2 yếu tố thành phần: thời vụ và
ngẫu nhiên.
(1.12)
Trong đó :

: giá trị quan sát ở thời điểm t

: Số trung bình di động ứng với giá trị quan sát ở thời điểm t

Muốn thể hiện xu hướng của dãy số thời gian có tính thời vụ, ta cần
phải loại bỏ yếu tố thời vụ ra khỏi dãy số.Để loại bỏ được biến động thời
vụ, ta chia các giá trị thực tế của dãy số cho chỉ số thời vụ tương ứng.
(1.13)
1.5.4. Phân tích các nhân tố tác động đến doanh thu bằng phương pháp hệ

thống chỉ số
Bên cạnh việc nghiên cứu sự thay đổi của hiện tượng qua thời gian
và không gian, phương pháp chỉ số cịn có thể dùng phân tích mức độ

20


ảnhhưởng của các nhân tố đến sự thay đổi của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
1.5.4.1.

bằng cách kết hợp các chỉ số nhân tố còn lại thành hệ thống chỉ số.
Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố đơn giá và lượng hàng hóa tiêu
thụ đến doanh thu
Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối quan
hệ giữa 2 nhân tố này được phản ánh trong công thức:
Doanh thu hàng bán = Đơn giá bán Số lượng hàng bán
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách
để tăng số lượng hàng bán ra, khi số lượng hàng bán ra của doanh nghiệp
cao thì nó khơng chỉ làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên mà còn
chứng tỏ một điều nữa là khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh lớn.
Lúc đó, doanh nhiệp cần phải tính đến phương án mở rộng quy mô, nâng
tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp tới thị trường, góp phần vào sự lớn mạnh
khơng ngừng của doanh nghiệp.
Cịn đối với đơn giá hàng bán thì khơng đơn giản như vậy. Khi đơn

giá hàng bán tăng sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng, nhưng
như thế khơng có có nghĩa là tốt vì trên thực tế một khi đơn giá hàng bán
tăng thì nó sẽ tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho nhu cầu
có xu hướng giảm xuống, có nghĩa là số lượng hàng bán của doanh nghiệp
sẽ bị giảm và rõ ràng đây không phải là mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có một chính sách mềm dẻo và linh
hoạt hơn đối với đơn giá hàng bán, làm sao cho nó khơng q cao để người
tiều dùng có thể chấp nhận, nhưng cũng khơng thể q thấp vì như thế nó
sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp cần phải khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi để có những hình thúc
kinh doanh khoa học, tiết kiệm chi phí và xem lại hiệu quả cao.
Lượng hàng hóa tiêu thụ và giá là hai chỉ tiêu quan trọng khi xem xét
đánh giá tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu tăng do nguyên

21


nhân chủ yếu là lượng hàng hóa tăng thì đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ công
tác tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cịn nếu doanh
thu tăng chủ yếu là do giá tăng thì cịn đứng trên nhiều giác độ suy xét và
tùy thuộc vào mục tiêu từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Công thức:
(1.14)
Số tương đối:
(1.15)
Số tuyệt đối:
(1.16)
1.5.4.2.

Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố năng suất lao động và quy mô

lao động đến doanh thu
Trong tất cả các doạnh nghiệp thì năng suất lao động luôn là yếu tố
được coi trọng, doanh nghiệp nào cũng muốn nâng cao năng suất lao động
để giải quyết vấn đề tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại thì số lượng lao động, cơ cấu phân
bổ lao động, thời gian lao động và năng suất lao động là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng, đặc biệt là thương mại bán
lẻ. Mối quan hệ này thể hiện qua cơng thức:
Doanh thu = NSLĐ bình qn Quy mơ lao động
M

=

Ở đây quy mô lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất
lao động được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều
làm ảnh hưởng đến doanh thu.
Từ chỉ tiêu quy mô lao động và doanh thu lao động sẽ xác định được
năng suất lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì càng
thể hiện hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Phân
tích ảnh hưởng của năng suất lao động sẽ cho thấy mức độ ảnh hưởng cụ

22


thể của nhân tố này đến doanh thu để từ đó có biện pháp góp phần thúc đẩy
tăng doanh thu của doanh nghiệp.
(1.17)
Số tương đối:
(1.18)
Và số tuyệt đối:

(1.19)
1.5.5. Dự báo doanh thu của doanh nghiệp

Dự báo thống kê doanh thu là công cụ thúc đẩy khả năng tiềm ẩn cũng
như hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn về sự biến động doanh thu, cho phép
cơng ty nhìn nhận đúng đắn về thế mạnh của mình, từ đó có những chính sách
kinh doanh phù hợp.
Dự báo thống kê doanh thu nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ
thể và tính quy luật doanh thu qua biểu hiện bằng số lượng và xác định
mức độ tương lai của doanh thu nghiên cứu, làm căn cứ tin cậy cho việc ra
1.5.5.1.

quyết định trong quản lý.
Phương pháp san bằng mũ Hotlt – Winterscó tính thời vụ:
Dựa vào kết quả phân tích, nhận thấy doanh thu cơng ty vừa có tính
xu hướng vừa có tính thời vụ. vì thế tiến hành dự báo doanh thu công ty
năm 2016 bằng phương pháp san bằng mũ Hotl – Winters có tính thời vụ.
Đây là một trường hợp mở rộng của phương pháp Hotlt – Wintersở trên
nhưng có xét thêm tính thời vụ. Phương pháp Hotlt – Winters trong trường
hợp này tại thời điểm n, muốn dự đốn giá trị doanh thu ở thời điểm n+l:
(1.20)
Trong đó:

: Doanh thu dự đoán tại thời gian n+L

: Doanh thu san bằng tại thời gian cuối của dãy số
: Lượng tăng (giảm) liên hoàn san bằng tại thời gian cuối của dãy số
L : Tầm xa dự đoán
s : Số kỳ vụ trong năm


23


: Chỉ số thời vụ san bằng tại thời gian n+h-s
Dự báo theo mơ hình hàm xu thế

1.5.5.2.

Xu thế là sự vận động tăng hoặc giảm của đối tượng trong một thời
gian nhất định. Sự vận động này có thể được mơ tả bằng một đường thẳng
(xu thế tuyến tính) hay bởi một vài dạng đường cong toán học (xu thế phi
tuyến tính). Có thể mơ hình hóa hàm xu thế bằng cách thực hiện một hàm
hồi quy thích hơp giữa biến cần dự báo (biếnY) và thời gian (biến t).
Mơ hình dự báo này sử dụng các hàm đa thức, mơ hình hồi quy phi
tuyến tính theo các tham số, các mơ hình hồi quy tuyến tính theo tham
số.Một số mơ hình hồi quy hàm xu thế của mẫu điển hình :
*
*
*
*
*

Tuyến tính:
Bậc hai:
Bậc ba:
Tuyến tính – log:
Tăng trưởng mũ:




Kiểm định dự tồn tại của mơ hình
Cặp giả thuyết thống kê cần kiểm định:



Kiểm định sự tồn tại của các hệ số hồi qui
Để kiểm định sự tồn tại của các hệ số hồi qui, đầu tiên phải ước
lượng các tham số của mơ hình ( bằng một số phương pháp như OLS, ML,
… Trong chuyên đề này sử dụng phương pháp bình phương bé nhất OLS
được xem là phương pháp phổ biến nhất hiện nay.



Kiểm định hệ số chặn
Cặp giả thuyết thống kê cần kiểm định:



Kiểm định hệ số góc
Cặp giả thuyết thống kê cần kiểm định:

24




Kiểm định các giả thiết của phương pháp OLS
Các giả thiết thống kê của phương pháp OLS bao gồm các giả thiết sau:

-


Dữ liệu phần dư có phân phổi chuẩn.
Kỳ vọng tốn của phần dư bằng 0.
Mơ hình khơng tồn tại hiện tượng tự tương quan.
Mơ hình khơng tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất.
Sau khi kiểm định các mơ hình, tiến hành lập bảng đánh giá mơ hình.
Sử dụng các chỉ tiêu: ESS, RMSE, MAE, MAPE để lựa chọn mơ hình dự
báo theo hàm hồi quy xu thế theo ngun tắc cơ bản: mơ hình tốt nhất là
mơ hình có sai số nhỏ nhất.
Với các phương pháp dự đoán thống kê trên trong chuyên đề này
sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 8 để thực hiện xử lý dữ liệu.
1.5.5.3.

25


×