Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong các trường trung học sơ sở tại hà nội Khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.47 KB, 86 trang )

Mục lục

Trang
Mục lục.........................................................................................................1
Các kí hiệu và chữ viết tắt............................................................................4
Lời nói đầu....................................................................................................5
mở đầu...........................................................................................................6
Lý do chọn đề tài..........................................................................................6
Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................7
Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................8
Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................8
Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................8
Phơng pháp nghiên cứu................................................................................9
Đóng góp mới của luận văn.......................................................................10
Giới thiệu cấu trúc của luận văn................................................................11
Chơng i : Lý luận cơ bản về chính sách, vai trò CNTT đối với công tác
quản lý trong trờng học ở việt nam và trên thế giới........................12
1. Một số khái niệm.....................................................................................12
1.1. Chính sách............................................................................................12
1.2. Quản lý và Quản lý giáo dục...............................................................12
1.1.1. Quản lý .............................................................................................12
1.1.2. Quản lý giáo dục...............................................................................13
1.3. Hoạt động quản lý trong các nhà trờng trung học cơ sở hiện nay......14
1.1.3. Công tác quản lý hoạt động nhà trờng.............................................14
1.3.1. Công tác quản lý học sinh.................................................................17
Khái niệm...................................................................................................17
ý nghĩa........................................................................................................17
1.4.

Công nghệ thông tin............................................................................24


1.1.4. Công nghệ .........................................................................................24
1.1.5. Thông tin...........................................................................................28
1


1.5. Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của nhà trờng.............36
1.1.6. ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính......................................37
1.6.

Vai trò công nghệ thông tin đối với quản lý ở Việt Nam và trên thế
giới....................................................................................................37

Chơng ii : thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các trờng phổ
thông cơ sở tại hà nội .....................................................................41
2. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin ở Việt Nam........................41
1.7.

Tình hình phát triển CNTT ở nớc ta...................................................41

1.8. Mục tiêu, chủ trơng, nhiệm vụ và giải pháp ứng dụng CNTT............43
1.9. Chính sách nhà nớc về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở Việt
Nam...................................................................................................49
2.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT........................................49
2.1.2. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành.........................50
2.1.3.

Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm..................................................50

2.1.4. Tổ chức thực hiện..............................................................................53
2.1.5. Quyết định của Thủ Tớng Chính phủ về triển khai CNTT..............56

1.10. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở
Việt Nam..........................................................................................60
2.1.6. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở tiểu học...60
2.1.7. ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục Đại học.....63
1.11. ứng dụng công nghệ thông tin trong các trờng THCS tại Hà Nội....65
2.1.8. Thực trạng về cơ sở hạ tầng..............................................................65
2.1.9. Thực trạng nhân lực khai thác CNTT trong các trờng THCS..........67
2.1.10. Việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong các trờng ..........69
1.12. Các bất cập trong ứng dụng CNTT tại các trờng THCS Hà Nội hiện
nay.....................................................................................................69
CHƯƠNG iii: MộT Số GIảI PHáP ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG
TIN NÂNG CAO CHấT LƯợNG QUảN Lý TRONG CáC
TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở TạI Hà NộI...................................75
3. Vị trí và vai trò của các trờng trung học cơ sở trong giai đoạn phát triển
hiện nay của nớc ta...........................................................................75
2


1.13.

Kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong một số trờng phổ thông cơ sở
tại Việt Nam ....................................................................................76

3.1.1. Trờng Trung học cơ sở Cát Linh Hà Nội.........................................76
3.1.2. Trờng Trung học cơ sở Nghĩa Tân Hà Nội.......................................77
3.1.3. Trờng Trung học cơ sở Ngôi sao thành phố Hồ Chí Minh..............80
1.14.

Các giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong các trờng Trung
học cơ sở tại Hà nội hiện nay..........................................................84


3.1.4. Nhóm giải pháp về tài chính.............................................................85
3.1.5. Nhóm giải pháp về nhân lực.............................................................88
3.1.6. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT..............91

3


Các kí hiệu và chữ viết tắt

CNH : Công nghiệp hóa.
CNTT : Công nghệ thông tin.
CSDL : Cơ sở dữ liệu.
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội.
HĐH : Hiện đại hóa.
UBND:

Uỷ ban nhân dân.

PTTH : Phổ thông trung học.
ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức.
THCS : Trung học cơ sở.

4


Lời nói đầu
Hiện nay, ở Việt Nam công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển một
cách mạnh mẽ và ngày càng có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc,

có thể nói CNTT đã và đang nắm một vai trò then chốt trong việc phát triển kinh
tế- xã hội của đất nớc.
Thực tế, hiện nay ở các nớc trên thế giới với vai trò và ý nghĩa to lớn trong
mọi mặt của đời sống xã hội, CNTT đã đợc ứng dụng vào quản lý, trờng học
doanh nghiệp...Tuy nhiên ở nớc ta việc ứng dụng CNTT còn nhiều bất cấp và
cha đợc đầu t hợp lý, nhất là việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở các trờng nói
chung và trờng trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Công tác quản lý các trờng
THCS bao gồm quản lý hoạt động của nhà trờng và quản lý học sinh. Tại các trờng ở nớc ta hiện nay, việc quản lý cha đợc đầu t xứng đáng mặt dù biết rằng
chất lợng của nhà trờng chính là bắt nguồn từ công tác quản lý. ở tất cả các trờng
việc quản lý học sinh vẫn áp dụng theo phơng pháp truyền thống. Nhà trờng
quản lý học sinh ở trờng còn gia đình quản lý học sinh ở nhà. Chính việc quản lý
tách biệt nhau nh vậy đã không mang lại hiệu quả, vì gia đình hoàn toàn không
nắm đợc thông tin của con em mình về tình hình học tập...Việc quản lý học sinh
nh vậy đã khiến cho các thông tin về hoạt động học tập và sinh hoạt của học sinh
tại trờng, lớp không phản ánh kịp thời giữa phụ huynh và nhà trờng.
Học viên đã thực hiện Đề tài luận văn Xây dựng chính sách ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao chất lợng quản lý trong các trờng trung học sơ sở tại
Hà Nội . Trên cơ sở lý thuyết, với kinh nghiệm giảng dạy trong nhà trờng học
viên đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lợng công tác quản lý
trong nhà trờng đồng thời đề xuất mô hình ứng dụng công nghệ thông trong
quản lý ở các trờng THCS tại Hà Nội.

5


mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay cuộc cách mạng trong lĩnh vực CNTT đang diễn ra
với tốc độ hết sức nhanh chóng và phát triển rất mạnh mẽ. Đặc trng và tác nhân
quan trọng của cuộc cách mạng CNTT là khả năng xử lý thông tin hiện đang

phát triển theo hàm số mũ. CNTT đang tạo ra môi trờng thuận lợi cho xã hội
mạng, trong đó mọi ngời có thể truy cập trao đổi và khai thác thông tin, tri thức
mọi nơi, mọi lúc. ứng dụng và phát triển CNTT đang trở thành động lực có ý
nghĩa hết sức to lớn và có vai trò quyết định để phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta
nhằm nâng cao hiệu suất lao động, sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực và chất lợng
sống cho ngời dân.
Việc ứng dụng CNTT ngày càng trở thành yếu tố quyết định cho sự phát
triển của một số ngành kinh tế trọng yếu nh ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, du
lịch, viễn thông, hàng không...Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 50% doanh
nghiệp áp dụng CNTT vào quản lý sản xuất và dịch vụ. Trên 30% doanh nghiệp
có kết nối với mạng internet, 10% có trang web để phục vụ kinh doanh, tiếp thị
trong nớc và quốc tế. CNTT ngày càng phổ biến ở các cơ quan quản lý nhà nớc,
các trờng học trong hệ thống giáo dục và đặc biệt là phổ biến trong các gia đình
phụ huynh học sinh tại các thành phố lớn, nh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
ở nớc ta, việc đào tạo CNTT đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm đặc biệt.
Cho đến nay đã có 62 cơ sở bậc đại học, 101 cơ sở bậc cao đẳng, 108 cơ sở bậc
trung học chuyên nghiệp thực hiện đào tạo chính quy CNTT. Tuy nhiên, ở bậc
THCS thì mới chỉ dừng lại ở mức độ đào tạo làm quen với CNTT. Trên thực tế,
việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại các trờng học hiện vẫn cha đợc
coi trọng.
Xã hội ngày một phát triển đã làm cho mức sống của ngời dân ngày càng
cao và đặc biệt là ở các thành phố lớn, với tỷ lệ sinh con thấp, mỗi gia đình chỉ
có từ 1 đến 2 con, cho nên khả năng đầu t về giáo dục cho con cái ngày càng đợc
6


coi trọng. Hiện nay đang có xu hớng các gia đình mong muốn cho con em mình
học tập ở các trờng tiên tiến có cơ sở hạ tầng tốt và sẵn sàng chấp nhận các mức
đóng góp và học phí cao. Bởi vậy, trong xã hội thông tin nh hiện nay nhu cầu

thông tin về tình hình hoạt động của con em mình tại nhà trờng đang là mối quan
tâm lớn của các bậc phụ huynh học sinh, đặc biệt là học sinh cấp THCS. Vì vậy,
công tác quản lý học sinh hiện nay đòi hỏi phải có những thay đổi để đáp ứng đợc nguyện vọng của ngời dân.
Giải quyết vấn đề này, nhiều trờng học đã có biện pháp khắc phục nhng chủ
yếu mang tính tự phát, điển hình là các trờng trong hệ thông giáo dục t thục, đã
có những bớc đi ban đầu trong việc nâng cao chất lợng quản lý, tuy nhiên cũng
mới chỉ dừng lại ở việc đầu t cho công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trờng.
Hà Nội là trung tâm kinh tế-văn hoá-chính trị, là nơi tập trung dân trí có trình độ
cao và hệ thống cơ sở hạ tầng tốt để ứng dụng CNTT trong công tác quản lý. Tuy
nhiên, các trờng THCS tại Hà Nội cũng cha đợc thực sự quan tâm thích đáng về
vấn đề này.
Qua nghiên cứu các chính sách hiện hành của Nhà Nớc về giáo dục đào tạo
và môi trờng giáo dục ở Hà Nội, có thể nhận thấy rằng trong chính sách và cơ
chế của Nhà Nớc, vẫn cha có đợc sự quan tâm đầy đủ về việc ứng dụng CNTT
trong việc nâng cao chất lợng quản lý ở các trờng THCS. Hơn nữa, cho đến nay,
vẫn cha có nghiên cứu nào đề xuất việc xây dựng chính sách để ứng dụng CNTT
nhằm nâng cao chất lợng trong các trờng THCS. Xuất phát từ những lý do đó,
học viên đã chọn Đề tài Xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm nâng
cao chất lợng quản lý trong các trờng trung học sơ sở tại Hà Nội .
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhận thức đợc vai trò to lớn của CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vì thế cho đến nay, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về ứng
dụng CNTT. Gần đây Nhà nớc ta đã ban hành nghị định số 64/2007/NĐ-CP

ngày 10-4-2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nớc. Trong lĩnh vực giáo dục việc ứng dụng CNTT
7


cũng đợc Nhà nớc quan tâm nhiều nhng việc thực hiện tại mỗi

địa phơng có những kết quả khác nhau. Thành phố Hà Nội
với những lợi thế nhất định nhng việc ứng dụng CNTT cũng
cha có hiệu quả và cho đến nay vẫn cha có nghiên cứu chính
thức nào về xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm
nâng cao chất lợng quản lý trong các trờng phổ thông cơ sở
tại Hà Nội. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu nhằm đề
xuất một chính sách phù hợp với đặc thù của Hà Nội để góp
phần nâng cao chất lợng quản lý trong các trờng Trung học cơ
sở.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lợng quản lý
trong các trờng THCS tại Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu
Vì sao ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục trong các trờng THCS tại Hà
Nội cha đạt hiệu quả nh mong muốn?
Chính sách nào để ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong
các trờng trung học cơ sở tại Hà Nội ?
Giả thuyết nghiên cứu
Việc ứng dụng CNTT trong các trờng THCS tại Hà Nội không đạt hiệu quả
nh mong muốn vì việc thực hiện chính sách có những bất cập cha đợc giải quyết
một cách khoa học nh các bất cập về tài chính, nhân lực và cách thức thực hiện.
Để ứng dụng CNTT có hiệu quả nhằm nâng cao chất lợng quản lý tại các trờng THCS tại Hà Nội cần có một chính sách phù hợp tập trung vào các vấn đề
bất cập nh huy động và sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau, nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên và cải tiến phơng thức thực hiện chính sách.
8


Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp phân tích tài liệu: Đề tài nghiên cứu các tài liệu về chính sách
về quản lý, về CNTT, tiến hành phân tích nghiên cứu để tìm ra các khái niệm

thích hợp nhất với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Đề tài nghiên cứu và phân tích
các báo cáo đánh giá và các bài học kinh nghiệm thu đợc trong việc ứng dụng
CNTT vào quản lý các trờng đại học, cao đẳng từ đó để hiểu rõ hơn và rút ra
kinh nghiệm cho việc ứng dụng tốt hơn phơng pháp này trong quản lý ở các trờng THCS. Đồng thời, nghiên cứu các văn bản luật và dới luật liên quan đến giáo
dục đào tạo và ứng dụng CNTT trong quản lý, các chủ trơng mới của Đảng, Nhà
nớc trong giai đoạn hiện nay qua các báo chí, tuyên truyềntrong nớc.
- Phơng pháp chuyên gia: Phơng pháp này đợc thực hiện để thu thập các
thông tin định tính nhằm bổ sung cho các thông tin định lợng. Đồng thời, phơng
pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lợng không thu đợc. Để
thực hiện đề tài này, học viên đã xin ý kiến các chuyên gia đầu ngành về quản lý
giáo dục và ứng dụng CNTT trong nhà trờng.
- Phơng pháp trng cầu ý kiến: Phơng pháp này giúp thu thập những số liệu
quan trọng cho đề tài. Đề tài thực hiện việc điều tra bằng bảng hỏi : 20 phiếu
điều tra đợc thiết kế để phỏng vấn các chuyên gia và phụ huynh học sinh về việc
ứng dụng CNTT để quản lý giáo dục trên địa bàn Hà Nội.
- Cách chọn mẫu khảo sát: Đề tài tiến hành nghiên cứu định lợng trên 100
ngời dân có con đang theo học THCS trên địa bàn Hà Nội. Số phiếu phát ra 120
thu về 100 phiếu hợp lệ.
Các bớc tiến hành chon mẫu khảo sát: Chọn mẫu theo nhiều giai đoạn.
- Bớc 1 : Lập danh sách các quận trên địa bàn Hà Nội;
- Bơc 2 : Chọn các trờng khảo sát;
- Bơc 3 : Lập danh sách các trờng để khảo sát;
- Bớc 4 : Mỗi quận chọn một trờng, một trờng chọn 01 lớp để khảo sát.

9


Đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã đa ra đợc bức tranh tổng quan về các mô hình quản lý tại các trờng THCS. Đồng thời Đề tài cũng đã xây dựng một chính sách để ứng dụng
CNTT cho các trờng THCS tại Hà Nội.

Việc ứng dụng CNTT cho các trờng THCS tại Hà Nội góp phần xã hội hoá
tin học hiện nay mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai áp dụng.
Đồng thời, việc xây dựng một chính sách để đa CNTT vào quản lý tại các
trờng THCS là một bớc đi mới, nhằm thay thế những mô hình quản lý lạc hậu,
quản lý học sinh giữa nhà trờng và gia đình đợc hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT sẽ nâng cao chất lợng sống và góp phần
xây dựng một xã hội ngày càng văn minh hơn.

10


Giới thiệu cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính :
Phần I

: Phần mở đầu trình bày tính cấp thiết của Đề tài, lịch sử nghiên

cứu, ý nghĩa lý luận,và thực tiễn, mục đích, vấn đề và giả thiết nghiên cứu đợc áp
dụng và giới thiệu.
Phần II
Gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Cơ sở lý thuyết
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động quản lý trong các trờng THCS hiện
nay ở Hà Nội
Chơng 3 : Các giải pháp ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
trong các trờng THCS tại Hà Nội
Phần III : Kết luận và khuyến nghị
Trình bày kết luận về nghiên cứu của Đề tài và các khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý trong các trờng THCS tại Hà Nội.


11


Chơng i : Lý luận cơ bản về chính sách, vai trò CNTT đối
với công tác quản lý trong trờng học ở việt nam và
trên thế giới
1.

Một số khái niệm

1.1.

Chính sách
Chính sách là tập hợp biện pháp của chủ thể quản lý trong các lĩnh vực kinh

tế, chính trị, xã hội trong một thời kỳ nhất định và với một mục tiêu nhất định
nhằm tạo ra những u tiên, những hạn chế một lĩnh vực nào đó của tổ chức.
Chính sách có thể phân theo hình thái tổ chức, quy mô tác động rộng hep,
khu vực địa lý hành chính. Chính sách có tính chất không gian, thời gian, phạm
vi lịch sử và không bất biến.
Cũng có thể coi chính sách là sự chỉ dẫn chung cho các hành động nhằm
mục đích hỗ trợ đạt đợc các mục tiêu. Đặc biệt khi đã hoạch định đợc các chiến
lợc dài hạn cần có các định hớng bổ sung để tránh tiếp cận sai lệch. Chính sách
có thể xem nh bộ luật, quy định có thể hành động theo hớng nào. Chính sách
định hớng các hành động đạt đến mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ. Nó chỉ rõ
cần đạt đợc mục tiêu bằng cách nào, ví dụ: bằng cách đề ra các mốc cần hớng
tới. Nó đợc duy trì bởi tính bất biến của các mục tiêu, cũng nh để tránh các sai
lạc dựa vào những yêu cầu tại thời điểm cụ thể (8).
1.2.


Quản lý và Quản lý giáo dục

1.1.1. Quản lý
Quản lý là một dạng tơng tác đặc biệt của con ngời với môi trờng xung
quanh, nhằm giành đạt đợc mục tiêu của một tổ chức, trên cơ sở sử dụng các tài
nguyên, hay còn gọi là các nguồn lực. Các nguồn lực ở đây bao gồm: con ngời,
vật chất, năng lợng, không gian, thời gian (8).
Quá trình quản lý có thể đợc xác định nh một loạt các hoạt động định hớng
theo mục tiêu, trong đó có các hành động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế
hoạch để thực hiện mục tiêu, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó (8).
12


Quản lý hiện đại cũng là một tinh thần, một thái độ làm việc nhằm hớng
tới tính hiệu quả và hợp lý. Quản lý chỉ có hiệu quả khi nó trở thành công việc
của mọi thành viên trong tổ chức, ở đó mỗi ngời có vai trò không thể thay thế đợc và mỗi ngời đều phải biết công việc và chịu trách nhiệm về công việc của
mình (8).
Hoạt động quản lý bao trùm lên tất cả các hoạt động của một tổ chức, cũng
nh tất cả cách yếu tố vật chất và con ngời tạo thành tổ chức đó. Một nhà quản lý
phải lập kế hoạch cho các hoạt động của tổ chức mà họ phụ trách, tổ chức bố trí
nhân sự, chỉ đạo và điều hành các hoạt động, kiểm tra bằng cách đánh giá các
thông tin phản hồi và tiến hành điều chỉnh khi cần thiết (8).
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý: Thuật ngữ quản lý gồm hai quá trình tích hợp nhau:
Quá trình quản: Gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định;
Quá trình lý: Là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đa hệ vào thế phát triển.
Vì vậy, nếu ngời chỉ huy chỉ lo việc quản thì tổ chức dễ trì trệ và nếu chỉ
quan tâm đến lý thì sự phát triển sẽ không bền vững. Quản lý phải làm cho hệ
thống luôn trạng thái cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả
trong môi trờng tơng tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.

Nh vậy, quản lý là tác động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong tổ chức, làm cho tổ chức đó vận động và đạt đợc mục
tiêu của tổ chức (8).
Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Quản lý nhà trờng: Là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục khác,
cũng nh huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lợng giáo dục,

13


Đào tạo trong nhà trờng: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đa nhà trờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Quản lý lớp học: Là chức năng của giáo viên nhằm hớng dẫn và duy trì học
sinh gắn bó với nhiệm vụ học tập, gồm thời gian, không gian, chơng trình hoạt
động, những quy tắc, hệ thống trách nhiệm, quan hệ, đánh giá và công nhận
Quản lý lớp tốt đợc thể hiện qua mức độ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa
học sinh với giáo viên(8).
1.3.

Hoạt động quản lý trong các nhà trờng trung học cơ sở hiện nay

1.1.3. Công tác quản lý hoạt động nhà trờng
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trờng
Theo Luật Giáo dục 2005, cơ cấu tổ chức các nhà trờng trong hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm các thành phần sau:

a. Hội đồng trờng
Hội đồng trờng đối với trờng công lập, hội đồng quản trị đối với trờng dân
lập, trờng t thục (sau đây gọi chung là hội đồng trờng) là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phơng hớng hoạt động của nhà trờng, huy động và giám sát
việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trờng, gắn nhà trờng với cộng đồng và
xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhiệm vụ của Hội đồng trờng: quyết nghị về mục tiêu, chiến lợc, các dự án
và kế hoạch phát triển của nhà trờng; Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ
sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trờng để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Quyết nghị về chủ trơng sử dụng tài chính, tài sản của nhà trờng; Giám
sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trờng, việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trờng.
b. Hiệu trởng

14


Hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trờng, do Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trởng
phải đợc đào tạo, bồi dỡng về nghiệp vụ quản lý trờng học. Tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hiệu trởng. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trởng do Bộ
trởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định (13).
c. Các hội đồng t vấn
Hội đồng t vấn trong nhà trờng do Hiệu trởng thành lập để lấy ý kiến của
cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trờng nhằm thực hiện
một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trởng. Tổ chức và
hoạt động của các hội đồng t vấn đợc quy định trong điều lệ nhà trờng.
d. Tổ chức Đảng và các đoàn thể
Tổ chức đảng cộng sản Việt Nam trong nhà trờng lãnh đạo nhà trờng và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Toàn thể, tổ chức xã hội

trong nhà trờng hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
e. Các tổ chuyên môn và hành chính nghiệp vụ
Giáo viên và các cán bộ, công nhân viên trong trờng đợc tổ chức thành các
tổ chuyên môn (đối với giáo viên), và các tổ hành chính, văn th, tài vụ, bảo vệ...
(đối với công nhân viên).
f. Nội dung quản lý nhà trờng phổ thông
- Quản lý hoạt động dạy học: Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo
chơng trình giáo dục của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của nhà trờng. Làm sao để chơng trình đợc thực hiện nghiêm túc và các phơng pháp giáo dục luôn đợc cải
tiến, chất lợng dạy và học ngày một đợc nâng cao. Trong quản lý giáo dục, điều
quan trọng nhất là quản lý chuyên môn, bao gồm quản lý chơng trình, quản lý
thời gian, quản lý chất lợng. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc,
kiểm tra kịp thời, thanh tra uốn nắn... Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra
của các bộ phận, các tổ chuyên môn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu quả.

15


- Quản lý các hoạt động giáo dục: Chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục theo
chơng trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của nhà trờng để chơng trình đợc thực
hiện nghiêm túc đạt hiệu quả giáo dục cao. Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và các lực lợng giáo dục trong, ngoài nhà trờng để thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục học sinh (13).
- Quản lý đội ngũ cán bộ giáo dục, giáo viên và học sinh: Tổ chức đội ngũ
giáo viên, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong chơng trình công tác của nhà trờng. Động viên, giáo dục tập thể s phạm trở
thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, gơng mẫu, hợp tác tơng trợ nhau làm việc.
Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và tu dỡng trở thành những công dân u tú.
Quản lí con ngời là việc làm phức tạp, bao gồm các nội dung về nhân sự, t tởng,
chuyên môn, đào tạo, bồi dỡng, khen thởng và đề bạt... Quản lý con ngời là một

khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lợng và phơng pháp
quản lí giáo dục tốt sẽ làm nên mọi thành quả của giáo dục (13).
- Quản lý tài chính và cơ sở vật chất: Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có
của nhà trờng theo nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nớc và của ngành giáo
dục. Đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục.
Quản lí tốt cơ sở vật chất của nhà trờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà
phải phát huy tốt năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời còn làm
sao để có thể thờng xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới có giá trị (13).
- Quản lý các hoạt động kiểm tra, thanh tra: Thực hiện nghiêm túc các quy
định về kiểm tra - thanh tra theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của
luật thanh tra, bao gồm kiểm tra - thanh tra của cấp trên, kiểm tra- thanh tra của
lãnh đạo nhà trờng về mọi hoạt động trong nhà trờng (13).
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trờng và các lực lợng xã hội: Trong quá
trình hoạt động, nhà trờng cần chủ động phối hợp với các lực lợng xã hội, chính
quyền và các tổ chức xã hội tại địa phơng để quản lí cơ sở vật chất, thiết bị và
nhân sự giáo viên và học sinh.

16


1.3.1. Công tác quản lý học sinh
Giáo viên có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục bao gồm:
Hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Hoạt động giáo dục trên lớp đợc tiến hành
thông qua việc dạy và học các môn học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do
nhà trờng phối hợp với các lực lợng giáo dục ngoài trờng học tổ chức, bao gồm
hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật thể dục, thể thao; các
hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lu văn hoá; các hoạt động giáo dục
môi trờng; các hoạt động lao động công ích; các hoạt động xã hội; các hoạt động

từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh (13).
Khái niệm
Là chức năng của giáo viên nhằm hớng dẫn và duy trì học sinh gắn bó với
nhiệm vụ học tập, gồm thời gian, không gian, chơng trình hoạt động, những quy
tắc, hệ thống trách nhiệm, quan hệ, đánh giá và công nhận... Quản lý lớp tốt đợc
thể hiện qua mức độ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo
viên. Nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã đa ra khái niệm về quản lý lớp
học dới các góc độ khác nhau. Nhìn chung các nhà giáo dục đều có chung một
quan điểm cho rằng quản lý lớp học là hành động theo dõi và điều chỉnh không
khí lớp học của giáo viên nhằm hỗ trợ tốt cho việc học tập của học sinh; giảm
thiểu các hành vi (quản lý hành vi) của học sinh có ảnh hởng đến công việc
giảng dạy và học tập của các học sinh khác; và sử dụng có hiệu quả thời gian
giảng dạy (13).
ý nghĩa
Để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; tiến hành và quản lý các hoạt động cũng
nh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh; thu hút học sinh tham gia vào quá
trình học tập và tự giác thực hiện các nhiệm vụ, tạo cơ hội làm cho bài học trở
nên thú vị với học sinh; giáo viên cần tạo ra một môi trờng tự nhiên, tâm lí - xã
hội thuận lợi cho học sinh, làm cho học sinh làm việc thoải mái, tích cực và hiệu

17


quả ở trong lớp... Đó chính là ý nghĩa của nhiệm vụ quản lý lớp học mà mỗi giáo
viên phải thực hiện khi đợc phân công giảng dạy môn học do mình phụ trách.
Ngời giáo viên quản lý lớp học tốt là ở trong lớp đó tỉ lệ học sinh cam kết
học tập cao, số học sinh bị hạnh kiểm kém giảm và thời gian gảng dạy / học tập
đợc sử dụng hiệu quả (13).
1.1.3.2. Nội dung và đặc điểm của quá trình quản lý lớp học
- Quản lý lớp học bao gồm rất nhiều các nội dung khác nhau nh quản lý

hoạt động học của học sinh, quản lý hoạt động dạy của bản thân, quản lý hành vi
học sinh và xây dựng môi trờng học tập trong lớp. Mặc dù các nội dung quản lý
khá đa dạng nhng tất cả các hoạt động diễn ra trong lớp học có những đặc tính
sau.
a. Quản lý hành vi của học sinh
Khái niệm: Quản lý hành vi của học sinh là sự theo dõi và điều chỉnh hành
vi của học sinh cho phù hợp với các chuẩn quy định. Để duy trì hành vi tốt của
học sinh, chúng ta phải kết hợp linh hoạt các biện pháp can thiệp, các loại khen
thởng, kỷ luật và sự uốn nắn.
Đặc điểm: Mặc dù học sinh vẫn thờng làm theo nội quy, quy định và chỉ
dẫnkhi giáo viên yêu cầu, nhng một lời động viên khen ngợi của giáo viên có thể
giúp hình thành động cơ bên trong ở học sinh, và việc trách phạt có thể giúp
ngăn chặn hành vi vi phạm kỷ luật của học sinh. Trong thực tiễn, một bài luân lý
cũng có thể giúp uốn nắn hành vi của học sinh, đặc biệt đối với nhãng hành vi
mà nguyên nhân của nó là sự ngây thơ hay khả năng tự kiềm chế kém. Giáo viên
chuẩn bị trớc các phơng án về khen thởng, trách phạt hoặc khuyên giải, bảo ban
sẽ tự tin và hơn khi quản lý lớp học sinh của mình. Một hệ thống các biện pháp
can thiệp (khen thởng, trách phạt hay khuyên giải) đợc sử dụng một cách nhất
quán sẽ giúp học sinh nhìn thấy trớc đợc kết quả từ các hành vi của các em. Giáo
viên sử dụng hệ thống can thiệp một cách nhất quán và hợp lý sẽ tạo ra đ ợc lòng
tin của học sinh. Khi thảo luận với học sinh về các quy định và chỉ dẫn, giáo viên
nên chỉ ra cả các biện pháp can thiệp nếu học sinh phạm vào điểm nào trong các
18


quy định đó. Sự khen thởng hay trách phạt có hiệu quả nếu giáo viên sử
dụng đúng ngời, đúng việc, đúng thời điểm. Lớp hoạt động tốt khi giáo viên ít
sử dụng các biện pháp can thiệp có nghĩa là động cơ bên trong của học sinh lớn
(13).
Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các biện pháp can thiệp phải đảm

bảo: giờ dạy ít bị ngắt quãng, cảm giác khó chịu và thời gian, công sức bỏ ra là ít
nhất.
Một kế hoạch dạy học đợc chuẩn bị tốt cha chắc đã ngăn chặn đợc tất cả
những hành vi lệch chuẩn, và mọi biện pháp cũng nh chiến lợc can thiệp cũng
không thể làm giảm hết những khó khăn trong quá trình dạy học. Trong những
trờng hợp nh vậy, kỹ năng giao tiếp của giáo viên với cá nhân học sinh giữ vai
trò quan trọng trong việc duy trì hành vi tích cực và giảm thiểu hành vi tiêu cực
của học sinh.
Vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động giáo dục đợc tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hoá.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng,
tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh trong
giai đoạn hiện nay.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo
dục ở nhà trờng phổ thông, là bộ phận không thể thiếu đợc trong kế
hoạch giáo dục - đào tạo ở nhà trờng, tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà
trờng và giáo dục ngoài nhà trờng, giữa thời gian trong năm học và thời gian hè.
- Tác dụng: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tác dụng giúp học sinh
củng cố kiến thức đợc học trên lớp, hoàn thiện các kỹ năng sốngiáo viênà có thái
độ đúng đắn trớc những vấn đề của cuộc sống.

19


- Mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh
- Tăng cờng hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc cũng nh những giá

trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức
về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trờng và xã hội; bớc đầu
có ý thức về định hớng nghề nghiệp.
Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ bản đã hình thành ở THCS để trên cơ sở
đó phát triển một số năng lực chủ yếu nh năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác.
- Biết tỏ thái độ trớc những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về
hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân
(để tự hoàn thiện mình) và của ngời khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong
cuộc sống.
- Chơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trờng trung học phổ
thông tập trung vào sáu vấn đề lớn:
+ Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Tình bạn, tình yêu và gia đình.
+ Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
+ Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
Những vấn đề có tính thời đại nh: bệnh tật, đói nghèo, giáo dục và phát
triển, dân số, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, môi trờng, hoà bình, hợp tác giữa
các dân tộc, tệ nạn xã hội, quyền con ngời, quyền trẻ em.
b. Quản lý giáo dục học sinh của một lớp
Quản lý giáo dục không chỉ là nắm đợc những chỉ số của quản lý hành
chính nh họ tên, tuổi, số lợng, gia cảnh, trình độ học lực và đạo đức mà cần đặc
20


biệt quan tâm tới việc đồng thời quản lý học tập và quản lý sự hình thành và phát
triển nhân cách. Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện,
giáo viên chủ nhiệm phải có những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học
và cá những kỹ năng s phạm nh tiếp cận đối tợng học sinh; nghiên cứu tâm lý lứa

tuổi, xã hội; đánh giá; lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và phải có nhạy cảm s phạm
để có dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của học sinh, định hớng
và giúp các em lờng trớc những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để
học sinh tự hoàn thiện.
c. Tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự quản
Đối với học sinh trung học phổ thông, giáo viên chủ nhiệm cần đợc xác
định chỉ là cố vấn cho tập thể lớp. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm
lớp là bồi dỡng năng lực tự quản cho học sinh của lớp bằng cách tổ chức hợp lý
đội ngũ tự quản để nhiều học sinh đợc tham gia vào đội ngũ đó. Đội ngũ tự quản
có thể chiếm tới 40% số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản
khoảng 30% để sau một cấp học, các em đợc huấn luyện tự quản nhiều lần, từ
đơn giản đến phức tạp. Cần lu ý xây dựng đội ngũ tự quản xuất phát từ đặc điểm,
nhiệm vụ của từng năm học, và tính chất phát triển của tập thể học sinh.
Để phát huy vai trò cố vấn, giáo viên chủ mhiệm cần có năng lực dự báo
chính xác khả năng của học sinh trong lớp, phải khêu gợi tiềm năng sáng tạo của
các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động
toàn diện phù hợp với điều kiện mỗi tháng, mỗi học kỳ và năm học. Là ngời giúp
học sinh tự tổ chức các hoạt động đã đợc kế hoạch hóa không có nghĩa là giáo
viên chủ nhiệm khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể học sinh trong
lớp mà nên cùng hoạt động, bàn bạc, tranh thủ các lực lợng trong và ngoài
nhà trờng tạo điều kiện thuận lợi cho tập thể học sinh tổ chức tốt các hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm vừa là nhà quản lý, nhà s phạm, đại diện cho Hiệu trởng
truyền đạt những yêu cầu của ban giám hiệu đối với học sinh, với phơng pháp
thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học sinh và tập thể lớp ý thức đầy đủ
trách nhiệm phải tuân thủ, tự giác thực hiện. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm là
ngời đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh trong lớp, bảo vệ học sinh
21


về mọi mặt một cách hợp lý, phản ánh với ban giám hiệu, các giáo viên bộ môn,

với gia đình và đoàn thể trong và ngoài nhà trờng về nguyện vọng chính đáng
của học sinh, để có giải pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng giáo dục
(13).
Hiệu quả của công tác chủ nhiệm phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức, giải
pháp thực hiện chức năng điều tiết, tổ chức các lực lợng, các mối quan hệ trong
và ngoài nhà trờng (trong đó có gia đình) để tổ chức hoạt động giáo dục. Giáo
viên chủ nhiệm cần nắm chắc không chỉ tình hình học sinh trong lớp chủ nhiệm,
mà còn cần xác định đợc các nhân tố, các mối quan hệ, các điều kiện cần thiết
tròng và ngoài nhà trờng để có thể tận dụng, phát huy mọi tiềm năng vào công
tác chủ nhiệm lớp. Huy động có hiệu quả tiềm năng của xã hội vào giáo dục là
công việc không đơn giản, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp chẳng những phải có
trách nhiệm cao, say sa với nghề nghiệp, yêu thơng học sinh mà còn đòi hỏi giáo
viên chủ nhiệm là một nhà hoạt động xã hội có hiểu biết rộng, biết vận động
quần chúng, có năng lực thiết kế, thi công các kế hoạch hoạt động, thực hiện các
mục tiêu, nội dung giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm phải là ngời có tri thức, có lơng tâm, có uy tín, sống mẫu mực, biết tự kiềm chế, có ý chí vợt khó, kiên định
thực hiện hòa bão, ớc mơ, lý tởng của thế hệ trẻ.
d. Phơng pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Tìm hiểu, phân loại học sinh: Học sinh vừa là đối tợng vừa là chủ thể giáo
dục. Để giáo dục học sinh đạt kết quả tốt, giáo viên phải hiểu các em một cách
đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó có những lựa chọn s phạm phù hợp. Thực tiễn
giáo dục cho they rằng, nếu không hiểu rõ học sinh thì những tác động s phạm đợc lựa chọn sẽ không phù hợp, do đó kết quả giáo dục có thể không nh mong
muốn và thậm chí thất bại.
Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ, đầy đủ, chính xác về: Hoàn cảnh
sống của từng học sinh. Những đặc điểm về thể chất, sinh lý của từng học sinh.
Những đặc điểm về tâm lý của mỗi học sinh. Nắm vững tính cách và những hành
vi đạo đức của từng học sinh.

22



- Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm: Muốn tổ chức tốt công tác giáo
dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải chăm lo tổ chức, xây dựng lớp thành một
tập thể đoàn kết, nhất trí, biết tự quản lí các công việc của tập thể lớp. Bởi vì tập
thể lớp chính là môi trờng, là phơng tiện trực tiếp tác động tới sự phát triển nhân
cách và tài năng của học sinh. Theo Makarencô-Nhà giáo dục s phạm nổi tiếng
(Liên Xô cũ), tập thể là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp
các thành viên của nó. Sức mạnh của các thành viên một khi đã đợc liên kết lại
một cách có mục đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh
gấp nhiều lần tổng số sức mạnh của các thành viên riêng lẻ, đồng thời lại có tác
dụng làm tăng thêm sức mạnh của từng thành viên. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm
phải phối hợp với các lực lợng giáo dục, xây dựng học sinh lớp chủ nhiệm thành
một tập thể tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả hành
động của tập thể và của mỗi thành viên. Để làm đợc điều này giáo viên chủ
nhiệm:
+ Trớc hết phải tổ chức bộ máy tự quản của lớp.
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản. Hớng dẫn
nội dung ghi chép sổ công tác cho từng loại cán bộ. Có kế hoạch bồi dỡng đội
ngũ cán bộ tự quản.
- Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện
Thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện, giáo viên chủ nhiệm có trách
nhiệm tổ chức, quản lí, giáo dục học sinh trong các tiết sinh hoạt lớp hàng tuần,
trong các buổi lao động và tham gia các hoạt động chung toàn trờng. Giáo viên
chủ nhiệm lớp cần phải cố vấn, giúp đội ngũ tự quản của lớp tổ chức, quản lí
điều khiển các hoạt động này nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật, và nhân văn cho
học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm phải:
Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ của học
sinh. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hớng nghiệp.
Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.

23



- Liên kết các lực lợng giáo dục trong và ngoài trờng: Trong việc kết hợp
với các lực lợng trong trờng, giáo viên chủ nhiệm cần: Phối hợp với ban giám
hiệu nhà trờng.
- Phối hợp với các giáo viên bộ môn: Kết hợp và giúp đỡ các tổ chức Đoàn
TNCS , Đội TNTP Hồ Chí Minh thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Trong việc liên kết với các lực lợng giáo dục ngoài nhà trờng, giáo viên chủ
nhiệm cần thực hiện liên kết với gia đình học sinh, liên kết với chính quyền địa
phơng và các tổ chức, đoàn thể xã hội.
1.4.

Công nghệ thông tin

1.1.4. Công nghệ
Công nghệ là một khái niệm đợc hiểu theo nhiều cách và nhiều phơng diện
khác nhau:
- Công nghệ, hiểu theo nghĩa rộng, là sự ứng dụng các tri thức khoa học
vào việc giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn.
- Khái quát, công nghệ là một hệ thống quy trình kỹ thuật chế biến vật
chất hoặc thông tin. Với cách nhìn này, công nghệ là công cụ để biến
nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra.
- Công nghệ là hệ thống các giải pháp mà con ngời sử dụng trong quá
trình thực hiện một mục tiêu cụ thể nh chế tạo một sản phẩm, xây dựng
một công trình hay thực hiện một dịch vụ.
- Theo ESCAP, công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật
chế biến vật chất hoặc thông tin. Hệ thống này bao gồm tất cả các kỹ
năng kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuât, thông tin
dịch vụ công nghiệp và dịch vụ quản lý.
- Công nghệ bao gồm bốn thành phần sau đây:

+ Phần Thiết bị (Technoware), bao gồm máy móc, dụng cụ, trang thiết bị,
phụ tùng, kết cấu xây dựng, nhà xởng. Đây là phần vật chất, phần cứng của công
nghệ
24


+ Phần Con ngời (Humanware), gồm kỹ năng công nghệ, kỷ luật công
nghệ, tính sáng tạođó là biểu hiện năng lực, trí lực con ngời trong công nghệ.
+ Phần Thông tin (Inforware), bao gồm các thiết kế, quy trình, công thức,
bản vẽ, số liệu và các tài liệu thông tin khác, đó là biểu hiện t liệu của công
nghệ.
+ Phần Tổ chức (Orgware), gồm cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách
nhiệm, thẩm quyền, của các thành phần trong bộ máy, cơ chế điều hành, các
chuẩn mực lề lối quan hệĐây là biểu hiện thể chế của công nghệ. Những tác
động qua lại của các thành phần nêu trên rất phức tạp. Tất cả bốn thành phần của
công nghệ đều bổ sung lẫn nhau và đồng thời cần thiết cho bất kỳ sự biến đổi
nào. Không có sự biến đổi nào có thể diễn ra trong sự tồn tại mà thiếu một trong
bốn thành phần đó.
Phần Thiết bị là phần đợc vật chất hóa của công nghệ. Nó đợc triển khai,
lắp đặt và vận hành chủ yếu bởi phần con ngời. Phần Thiết bị, tự bản thân nó
không hoạt động đợc. Cùng với việc nâng cao trình độ của phần Thiết bị, cũng
phải thay đổi một cách đáng kể trình độ cần thiết của phần thông tin và phần con
ngời.
Phần Con ngời là yếu tố then chốt của công nghệ, chịu ảnh hởng của phần
thông tin và tổ chức. Phần Con ngời làm cho kỹ thuật có khả năng cao hơn và có
thể đợc sử dụng một cách hiệu quả hơn. Cùng với việc nâng cao trình độ của
phần con ngời, phần Thông tin đợc khai thác có hiệu qủa hơn.
Phần Thông tin thể hiện sự tích lũy kiến thức. Phần Thông tin giúp cho
phần Con ngời có thể rút ra đợc lợi ích từ phần kỹ thuật. Phần Thông tin đạt đợc
và đợc phân phối bởi phần Tổ chức và cùng với việc tăng trình độ của phần

thông tin sẽ có đợc những cách lựa chọn khác nhau về các phần Kỹ thuật, con
ngời và Tổ chức.
Phần Tổ chức điều hòa, phối hợp phần thông tin, Con ngời và Kỹ thuật để
thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động mong muốn. Phần Tổ chức phụ thuộc
vào ba phần còn lại và cũng là yếu tố xác định chúng. Cùng với sự tăng lên về
25


×