Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ứng dụng bản đồ tư duy trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học sơ sở phòng gd&đt sa pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 32 trang )

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
V. Giả thiết khoa học
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
VII. Phương pháp nghiên cứu
VIII. Thời gian nghiên cứu
IX.Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Phần hai: NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý luận về quản lý
2. Cơ sở lý luận về chất lượng
3. Cơ sở lý luận về Giáo dục
4. Cơ sở lý luận về Bản đồ tư duy
Chương II. THỰC TRẠNG
1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục huyện Sa Pa
2. Thực trạng về giáo dục ở các trường Trung học cơ sở
3. Thực trạng về chất lượng dạy và học ở các trường Trung học cơ sở
4. Kết quả điều tra
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ
Phần ba: KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa đối với công việc thực hiện
II. Nhận định chung
III. Khuyến nghị
Phần 1: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của


một dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội,
đến các bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
2
hội. Vì thế từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác
giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước.
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới với quyết tâm công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh”. Đại hội IX đã khẳng định nguồn nhân lực là nhân
tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa.
Nghị quyết Đại hội X cũng nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để đáp ứng yêu cầu to lớn, cấp bách về việc phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao nguồn nhân lực con người cần tạo chuyển biến cơ bản
toàn diện về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy và học.
Những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, đã
thu dần khoảng cách với các nước trong khu vực. Tuy nhiên giáo dục và đào tạo
của chúng ta vẫn còn bộc lộ một số hạn chế bất cập. Chất lượng dạy và học chênh
lệch giữa các vùng miền; việc thi cử chưa khách quan, nội dung phương pháp còn
lạc hậu đang là những vấn đề đòi hỏi cần được khắc phục nhanh chóng mới có thể
đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn mới.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Trung học cơ sở là bậc học hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục
3
phổ thông, cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, chính vì vậy việc nâng cao
chất lượng giáo dục ở cấp học này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Giáo dục Trung học cơ sở huyện Sa Pa hiện nay đã đạt được một số thành
tựu bước đầu về chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng hoạt động dạy học nói
riêng, tuy vậy kết quả học tập ở các trường vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều
hạn chế, tỷ lệ học sinh có học lực yếu còn cao. Với những lí do trên có thể khẳng
định việc nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà truờng nói chung và trường

Trung học cơ sở nói riêng là vấn đề trọng tâm của hoạt động giáo dục trong các
nhà trường, do đó chúng tôi chọn nghiên cứu về đề tài “Ứng dụng bản đồ tư duy
trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học sơ sở”. Bản
đồ tư duy là một trong những phương pháp mới được áp dụng trong quản lý và
giảng dạy, mục tiêu góp phần nâng cao nhận thức và năng lực về công tác quản lý,
tổ chức các hoạt động và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục.
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện đối với hoạt động giáo dục ở các trường Trung học cơ sở, đề xuất
một số biện pháp ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường Trung học cơ sở tại huyện Sa Pa.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động giáo dục
ở các trường Trung học cơ sở.
2. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng Bản đồ tư duy trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường Trung học cơ sở.
IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở.
2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 11 trường Trung học cơ sở
của Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện Sa Pa.
3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tổng số 201 người trong đó có 23 cán bộ quản lý và 178 giáo viên.
V. Giả thiết khoa học
Đề xuất và áp dụng được các biện pháp ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản

lý sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục ở các trường Trung học cơ sở nói riêng và
chất lượng giáo dục của huyện Sa Pa nói chung.
5
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận ứng dụng Bản đồ tư duy trong công tác quản lý
của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
Trung học cơ sở.
2. Phân tích thực trạng, biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo
đối với việc ứng dụng Bản đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
Trung học cơ sở.
3. Đề xuất các biện pháp ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở.
Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
VII. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học và các văn bản chỉ
đạo về ứng dụng Bản đồ tư duy trong công tác quản lý ở các trường Trung học
cơ sở.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng các phiếu hỏi.
6
Phương pháp điều tra bằng các phiếu hỏi nhằm nghiên cứu thực trạng về
việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý chất lượng giáo dục ở các trường học
của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Bằng tổng kết kinh nghiệm năm học vừa qua, để đánh giá được thực trạng
ứng dụng bản đồ tư duy trong công tác quản lý của các trường, đề xuất những giải
pháp hữu hiệu trong việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý.
2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu.

Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý các số liệu đã thu thập được
cho đề tài.
VIII. Thời gian nghiên cứu: Tháng 12 năm 2011.
IX. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Đề xuất các giải pháp ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý phù hợp hơn
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Trung học cơ sở.
Phần hai: NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý luận về quản lý
7
a. Khái niệm: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích.
b. Chức năng cơ bản của quản lý: gồm các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức
chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng này có tác động qua lại gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua việc sử dụng những công cụ và
phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt mục tiêu chung của hệ thống.
2. Cơ sở lý luận về chất lượng
Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái nghiệm mang tính tương đối,
với mỗi người quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra
câu hỏi “chất lượng của ai?”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở
những khía cạnh khác nhau. Các nhà tuyển dung, đội ngũ tham gia giảng dạy hoặc
không giảng dạy, chính phủ và các cơ quan tài trợ…các nhà chuyên môn đánh giá
đều có định nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng.
Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng nhưng nó được tập hợp
thành 5 nhóm quan niệm về chất lượng: chất lượng là sự vượt trội, là sự hoàn hảo, là
sự phù hợp với mục tiêu, là sự đánh giá về đồng tiền và là giá trị chuyển đổi.
Tóm lại chất lượng là một khái niệm triết học có nhiều cách định nghĩa khác
nhau và ở mỗi cách nó phản ánh quan niệm cá nhân và xã hội khác nhau, không có
một định nghĩa nào hoàn hảo đúng về chất lượng.

8
3. Cơ sở lý luận về Giáo dục
a. Khái niệm
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng
như hình thành nhân cách của con người.
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của
con người ( trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã
hội, ), trong đó môi trường nhà trường có vai trò quyết định.
b. Vai trò của Giáo dục và Đào tạo
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh.
Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển đều
coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia.
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính
trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ khi
giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Do đó xác định Giáo dục và Đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của cách
mạng Việt Nam.
9
4. Cơ sở lý luận về Bản đồ tư duy
a. Khái niệm:
Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh
để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi
tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
phân nhánh.
Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,…là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt ý chính của một nội

dung, hệ thống hóa một chủ đề…bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết.
b. Vai trò của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của
mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ
mở, việc thiết kế Bản đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỷ
lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một nôi dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng Bản đồ
tư duy theo một cách riêng do đó việc lập Bản đồ tư duy phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của mỗi con người.
10
Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một
kỹ thuật hình họa với sự kết hợp với từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hệ thống hóa
kiến thức và lập kế hoạch công tác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua việc nghiên cứu những khái niệm, chức năng, vai trò của quản lý, chất
lượng, giáo dục, bản đồ tưu duy, chúng tôi nhận thấy: Để có được kiến thức và
phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ
sở, nhất thiết phải hiểu được bản chất của các khái niệm, nhận thức được vai trò
của từng lĩnh vực, thấy được tầm quan trọng của vấn đề để từ đó có đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng cần nghiên cứu.
Những tri thức lý luận cơ bản trên là cơ sở, là nền tảng để chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu thực trạng vấn đề và đề xuất các biện pháp trong ứng dụng Bản đồ tư
duy trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Chương II. THỰC TRẠNG
11
1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục huyện Sa Pa
Năm học 2011-2012, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng ngành Giáo dục và Đào
tạo Sa Pa đã triển khai, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, kế hoạch theo Chỉ thị
nhiệm vụ năm học và hoàn thành các nhiệm vụ đề ra. Sự nghiệp giáo dục đang có
những kết quả vững chắc và đáng phấn khởi. Quy mô trường lớp học được duy trì
và phát triển phù hợp với địa phương. Đội ngũ giáo viên tăng cả về số lượng và
trình độ; cán bộ, giáo viên và nhân viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn,
chấp hành chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, bám
trường lớp, nhiệt tình với sự nghiệp giáo dục.
Cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường, đảm bảo điều kiện cho các hoạt động
giáo dục. Công tác tuyển sinh, duy trì số lượng và tỷ lệ chuyên cần học sinh đảm
bảo theo yêu cầu. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh có nhiều chuyển biến.
Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia đang được triển khai theo kế hoạch.
Duy trì bền vững kết quả đạt chuẩn Quốc gia công tác phổ cập giáo dục chống mù
chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh và thực sự có hiệu quả.
2. Thực trạng về giáo dục ở các trường Trung học cơ sở
12
Đội ngũ cán bộ quản lý còn trẻ, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý
nên lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành. Việc ứng dụng bản đồ tư duy trong
quản lý còn chậm.
Công tác huy động học sinh ra lớp nâng cao tỷ lệ chuyên cần học sinh ở một
số thời điểm còn thấp, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các vùng, chất
lượng giáo dục chuyển biến chậm. Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, khả
năng tiếp thu bài còn hạn chế.
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học các trường tuy đã được đầu tư
song chưa đồng bộ. Một số trường còn thiếu về cơ sở vật chất: phòng học bộ môn,
hệ thống máy tính, máy chiếu, đồ dùng dạy học do đó ảnh hưởng đến công tác triển

khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
Công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng ở một số trường chưa thực sự quyết liệt,
thiếu các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng. Còn một bộ phận giáo viên
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp, khả năng vận dụng còn hạn chế,
chưa tích cực trong việc tự bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn.
Việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong quản lý và dạy học còn chưa thường
xuyên và chưa tích cực.
3. Thực trạng về chất lượng dạy và học ở các trường Trung học cơ sở
13
Hiện nay, cán bộ quản lý và giáo viên nhiều trường đang áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang
bị kiến thức cho học sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức.
Từ đó, vận dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng.
Sau khi được tập huấn việc sử dụng Bản đồ tư duy và được sự chỉ đạo
hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học, các cán bộ quản lý, các thầy cô giáo đã áp
dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp học
nhóm, công nghệ thông tin,… vào trong giảng dạy. Phương pháp này hiện đang là
công cụ để các cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng trong công tác lãnh đạo và giảng
dạy trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi nhà
trường nói riêng và chất lượng giáo dục trong toàn huyện nói chung.
4. Kết quả điều tra
Qua điều tra thông tin bằng các phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi
thu được kết quả cụ thể như sau:
Số trường sử dụng Bản đồ tư duy trong quản lý và dạy học: 11 trường.
Số trường ứng dụng Bản đồ tư duy vào quản lý các hoạt động giáo dục của
nhà trường: 07 trường.
Số trường ứng dụng Bản đồ tư duy vào quản lý các hoạt động giáo dục của
nhà trường đạt hiệu quả ở mức: 55%.
14

Số trường gặp nhiều khó khăn trong thiết kế bản đồ tư duy: 11 trường.
Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong
qảun lý nhằm nâng cao chất lượng ở các trường Trung học cơ sở hiện nay đang gặp
nhiều khó khăn do các cán bộ quản lý chưa biết cách vận dụng Bản đồ tư duy một
cách hệ thống trong công tác lãnh đạo của nhà trường dẫn đến giáo viên chỉ mới
biết sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học nhưng chưa khai thác được triệt để tính
năng và hiệu qủa của nó.
Nhiệm vụ đặt ra cho thực trạng trên là đề ra biện pháp hữu hiệu khi ứng
dụng bản đồ tư duy trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Các cán bộ quản lý, giáo viên các trường Trung học cơ sở đã được tập huấn
từ Dự án THCS II và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sử dụng Bản đồ tư duy
nhưng trên thực tế việc áp dụng Bản đồ tư duy vào quản lý và giảng dạy chưa đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi nhà trường, do nhiều yếu tố
chủ quan như chưa sử dụng thành thạo Bản đồ tư duy, chưa tâm huyết với nghề,…
Từ thực trạng trên, chúng tôi có cơ sở để đề xuất các giải pháp ứng dụng Bản đồ tư
duy trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP
15
Trên cơ sở lý luận và căn cứ vào tình hình thực tế về công tác giáo dục
Trung học cơ sở huyện Sa Pa, kết quả khảo sát việc sử dụng Bản đồ tư duy của các
trường, chúng tôi đề xuất một số biện pháp ứng dụng Bản đồ tu duy trong quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Chúng tôi khái quát các giải pháp bằng Bản
đồ tư duy sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.
11.
16
I. Tập huấn về Bản đồ tư duy
Ngoài các kiến thức được tập huấn từ Dự án Trung học cơ sở II, chúng tôi tổ
chức tập huấn cho các cán bộ quản lý hiểu về bản chất của Bản đồ tư duy như sau:
1. Bản đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng
17
Sự hình dung: Bản đồ tư duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến
thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu
đẳng. Đối với não bộ, Bản đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh
màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
Sự liên tưởng, tưởng tượng: Bản đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý
tưởng một cách rất rõ ràng.
Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ Bản đồ
tư duy cho phép chúng ta làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng
những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Đây không chỉ là một bức tranh đầy
màu sắc sặc sỡ thông thường, Bản đồ tư duy giúp tạo ra một bức tranh mang tính
lý luận, liên kết chặt chẽ các vấn đề.
2. Bản đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc
Bản đồ tư duy thật sự giúp các cán bộ quản lý tận dụng các chức năng của
não trái lẫn não phải khi sử dụng. Đây chính là công cụ vận dụng được sức mạnh
của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng
lực tiềm ẩn trong mỗi người.
II. Ứng dụng Bản đồ tư duy để xác định mục tiêu của nhà trường trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục.
18

Sau khi xác định được mục tiêu, đưa mục tiêu đó vào bản đồ tư duy để cán
bộ quản lý và giáo viên nhà trường thấy được những nội dung trọng tâm, cơ bản
của các hoạt động.
III. Ứng dụng Bản đồ tư duy trong xây dựng kế hoạch
Những năm trước đây, các trường học vẫn thường xuyên xây dựng kế hoạch
hoạt động nhưng những điều mình nghĩ ra, viết ra không nhớ được lâu trong suốt
năm học, do đó chúng tôi chỉ đạo các trường ứng dụng Bản đồ tư duy vào việc xây
dựng các kế hoạch hoạt động của nhà trường, ví dụ:
Kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Pa
19
20
IV. Ứng dụng bản đồ tư duy trong báo cáo kết quả
Nhiều trường thực hiện rất tốt các hoạt động của giáo dục song chưa biết
cách báo cáo, báo cáo chưa nêu bật được những việc nhà trường đã làm và đạt
được. Vậy những kết quả đạt được trong năm học nếu được chọn lọc những điều
cốt lõi nhất, chúng ta sẽ nhận ra được nhà trường đã làm được gì và chưa làm được
gì, từ đó có phương hướng cụ thể trong thời gian tiếp theo.
21
22
23
V. Ứng dụng Bản đồ tư duy trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong các cuộc họp.
Họp Hội đồng: Bản đồ tư duy giúp cán bộ, giáo viên cách ghi chép tóm tắt,
giúp phát triển ý tưởng và triển khai nhanh chóng, sáng tạo những chỉ đạo, kế
hoạch của Hiệu trưởng.
Họp chuyên môn: Các thành viên của tổ, nhóm thảo luận và cùng thiết kế
ngay một Bản đồ tư duy tại cuộc họp sẽ phát huy được trí tuệ tập thể, giúp tổ,
nhóm tìm được giải pháp, cách thức tổ chức dạy học các bài khó, bài ôn tập, ra đề
kiểm tra một cách có hiệu quả nhất.
2. Tổ chức các chuyên đề về sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học.

Để các giáo viên sử dụng tốt Bản đồ tư duy trong dạy học, nhà trường cần tổ
chức các chuyên đề có ứng dụng Bản đồ tư duy từ cấp tổ đến cấp trường.
Ngoài việc tổ chức các chuyên đề, nhà trường cần yêu cầu mỗi giáo viên đăng
ký 03-05 tiết dạy có ứng dụng Bản đồ tư duy để các đồng nghiệp dự giờ, trao đổi rút
kinh nghiệm. Điều đó góp phần hoàn chỉnh hơn các thiết kế của Bản đồ tư duy .
3. Trưng bày sản phẩm về Bản đồ tư duy của cán bộ quản lý, giáo viên và
của cả học sinh trên website của nhà trường.
VI. Sử dụng thành thạo Bản đồ tư duy trong quản lý và giảng dạy.
24
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, nội dung nào, cán bộ quản lý và giáo viên cần
phác thảo nội dung chính của vấn đề nào đó bằng Bản đồ tư duy. Sử dụng thành
thạo Bản đồ tư duy giúp quản lý tốt và giảng dạy tốt.
Ví dụ hiện nay Lào Cai đang thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới là
Hiệu trưởng nhà trường phải thiết kế được một Bản đồ tư duy về nông thôn mới
góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp, tạo điều kiện tốt cho các em học sinh đến
trường học tập.
25

×