BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----- -----
NGUYỄN MINH PHƯỢNG
HỒI ỨC TRONG TRUYỆN THIẾU NHI
CỦA NGUYỄN NHẬT ÁNH
Chuyên ngành:
Mã số
:
Văn học Việt Nam hiện đại
60.22.01.21
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÌNH
HÀ NỘI, NĂM 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................3
3. M c đích đ i t
4. Ph
5.
ng và ph m vi nghi n c u ........................................................11
ng ph p nghi n c u .......................................................................................12
ng g p m i c
lu n v n ..................................................................................12
6. Cấu trúc lu n v n ..................................................................................................13
Chương 1: HỒI ỨC VÀ TRUYỆN VIẾT CHO THIẾU NHI GIAI ĐOẠN SAU
NĂM 1975 ................................................................................................................14
1.1. Kh i niệm “hồi c” và qu n niệm về đề tài .......................................................14
1.2. Hồi c trong truyện viết cho thiếu nhi s u n m 1975 ........................................16
1.2.1. Hồi c gắn v i nhu cầu nhìn l i c c sự kiện lịch sử ..................................18
1.2.2. Hồi c gắn v i những gi trị nhân bản ......................................................21
1.2.3. Hồi c - một c ch “trình diện” c
c i tôi c nhân ....................................23
1.3. V i trò c a hồi c trong truyện viết cho thiếu nhi c a Nguyễn Nh t Ánh ........26
1.3.1. Vài nét về t c giả Nguyễn Nh t Ánh..........................................................26
1.3.2. Sự nghiệp và qu n niệm s ng t c cho thiếu nhi c
Nguyễn Nh t Ánh ....31
1.3.3. Hồi c nh một chất liệu quan trọng trong truyện viết cho thiếu nhi c a
Nguyễn Nh t Ánh .....................................................................................................34
Tiểu kết: ....................................................................................................................38
Chương 2: HỒI ỨC VÀ NHỮNG CHỦ ĐỀ CHÍNH TRONG TRUYỆN VIẾT
CHO THIẾU NHI CỦA NGUYỄN NHẬT ÁNH .................................................39
2.1. Thi n đ ờng là tuổi th ......................................................................................39
2.1.1. Thế gi i c a những trò ch i tuổi nhỏ .........................................................39
2.1.2. Thế gi i c
2.1.3. Thế gi i c
c m và kh t vọng đẹp đẽ .................................................44
y u th
ng .............................................................................47
2.2. Dấu ấn kh ph i trong kí c tuổi m i l n ..........................................................50
2.2.1. Khoảnh khắc lỡ nhịp c
2.2.2. Những cung b c c
2.2.3. iểm dừng c
tr i tim................................................................50
tình y u .....................................................................53
tình y u đầu .......................................................................56
2.3. Những chi m nghiệm suy t về con ng ời và cuộc đời ...................................58
2.3.1. Hồi c - hành trình chi m nghiệm c i “tôi” ...............................................58
2.3.2. Hồi c - Suy t về những s ph n bất h nh éo le ......................................61
Tiểu kết: ....................................................................................................................64
Chương 3: NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN HỒI ỨC TRONG TRUYỆN NGUYỄN
NHẬT ÁNH .............................................................................................................65
3.1. iểm nhìn trần thu t...........................................................................................65
3.1.1. Hồi c qu điểm nhìn trẻ th .......................................................................65
3.1.2. iểm nhìn ng ời l n ....................................................................................68
3.1.3. Sự dung hò điểm nhìn trẻ th - ng ời l n..................................................70
3.2. Không gi n hoài niệm và thời gi n qu kh
tâm t ởng....................................75
3.2.1. Không gi n hoài niệm .................................................................................76
3.2.2. Thời gi n qu kh
tâm t ởng .....................................................................81
3.3. Nghệ thu t xây dựng c t truyện và th ph p giấc m ...................................86
3.3.1. C t truyện đ
c n i lỏng ............................................................................86
3.3.2. Th ph p giấc m ........................................................................................89
Tiểu kết: ....................................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Từ những t c phẩm đặt nền m ng quãng đầu thế kỉ XX cho đến nay,
v n học thiếu nhi Việt N m đã c những b
thành tựu đã đ t đ
c tiến dài về mọi mặt. B n c nh
c chúng t không thể ph nh n thực tr ng s ng t c cho
c c em hiện n y ngày càng kh kh n h n. Trong thời đ i “thế gi i phẳng”
v n học n i chung v n học thiếu nhi n i ri ng không tr nh khỏi quy lu t c nh
tranh kh c liệt cả về ph
t c phẩm v n ch
Doraemon c
ng th c l u hành lẫn chất l
ng nghệ thu t v i c c
ng ngo i nh p. Truyện tr nh dài t p Nh t Bản (manga) nh
Fujikô h y truyện huyễn t ởng kì ảo nh Harry Potter c a
J.K Rowling, Chúa tể những chiếc nhẫn (The Lord of the Rings) c a
J.R.R.Tolkien…xuất hiện ồ t c lúc lấn l
t s ng t c “nội địa”. C c t c
phẩm v n học dịch tràn ng p thị tr ờng đã và đ ng không ngừng t o n n
những “c n s t” trong độc giả nhỏ tuổi khiến con đ ờng giành l i cảm tình
ng ời đọc đ i v i v n học Việt vẫn còn là một thử th ch c m go đòi hỏi
c
tâm huyết tài n ng và sự nh y cảm c a những t c giả t n t y hết mình v i trẻ
th . Trong s những cây bút viết cho thiếu nhi “ n kh ch” hiện nay phải kể
đến Nguyễn Nh t Ánh.
c coi là “hoàng tử bé” trong thế gi i trẻ th
đã c một s đầu s ch kỉ l c về l
nh
ng ph t hành c s c chinh ph c m nh mẽ
độc giả đ t nhiều giải th ởng cả trong n
c và qu c tế. Hầu hết s ng t c c a
nh nh Mắt biếc, Kính vạn hoa, Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ... đều t o đ
dấu ấn trong lòng công chúng đ
ra tiếng n
c t i bản nhiều lần và một s còn đ
c
c dịch
c ngoài. Là nhà s ph m ng ời ho t động đoàn thể ki m nhà
b o... d ờng nh cuộc “t o phùng” giữ t c giả và v n học thiếu nhi là một
c i duy n hữu lý. Anh thuộc s những cây bút hiếm hoi đ
ng ng đ i tin t ởng y u quý. S ng t c c
m i diện m o v n học thiếu nhi n
nh cũng thực sự g p phần đổi
c t vài ch c n m n y.
1
c c c em luôn
1.2. Từ s u n m 1975 v n học Việt Nam xuất hiện hiện t
ng phổ biến là
c c nhà v n đã chọn hồi c làm chất liệu s ng t c đặc biệt là hồi c tuổi th
chất ch a nhiều rung cảm. V i mỗi con ng ời, tuổi th là quãng thời gi n đầu
đời c ý nghĩ qu n trọng để định hình n n nhân c ch. Tuổi th đong đầy kỷ
niệm, v ng d i th ngây càng lùi x càng không ngừng quay trở về trong hiện
t i. V i v n ch
ng hồi c không chỉ là chất liệu mà còn là nhu cầu chi m
nghiệm, nh n th c l i c c vấn đề c
qu kh
là c ch th c bộc lộ c i tôi sâu
kín. S ng t c c a Nguyễn Nh t Ánh cũng không nằm ngoài m ch chảy này.
1.3. Trong truyện Nguyễn Nh t Ánh hồi c c v i trò qu n trọng, nhất
là hồi c tuổi th và tuổi m i l n. Hồi c c khi là nỗi nh bất ch t từ hiện t i
mở r câu chuyện qu kh hay sự hiện hữu song song c
mà s i dây kết n i t ởng đ t lì h
khung cảnh về một làng qu t
qu kh và hiện t i
r vẫn bền chặt đến bí ẩn. Từ hồi c,
i đẹp, thế gi i trẻ th hiện l n sinh động, đ i
l p v i những gì duy ý chí cằn cỗi. Tìm về qu kh qu màn s
cũng là tìm l i sự vô t
ng hoài niệm
tìm l i phần tự nhi n hồn h u c a con ng ời.
không chỉ là đích đến mà còn là cuộc hành trình tìm l i bản thể là sự chi m
nghiệm nghĩ suy về cuộc đời khi c nhân trở n n từng trải và sâu sắc h n.
Phải ch ng đây là một trong những lí do khiến t c phẩm sử d ng chất liệu hồi
c neo l i bền lâu trong tr i tim nhiều thế hệ độc giả?
Chúng tôi thực sự ấn t
ng v i truyện viết cho tuổi th và tuổi m i l n c a
Nguyễn Nh t Ánh bởi những tr ng v n h m hỉnh giàu ý nghĩ nhân sinh. Từ
công việc đ ng làm là giảng d y V n học Việt N m cho sinh vi n C o đẳng S
ph m - những thầy cô gi o tiểu học THCS t
ảnh h ởng c
ng l i chúng tôi nh n th c đ
c
t c giả đ i v i v n học thiếu nhi n n quyết định chọn đề tài: “Hồi
ức trong truyện viết cho thiếu nhi của Nguyễn Nhật Ánh” v i mong mu n
chiếm lĩnh gi trị nhân v n - thẩm mĩ c
lí giải s c s ng mãnh liệt c
ngòi bút Nguyễn Nh t Ánh cũng nh
t c phẩm trong lòng b n đọc.
2
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những nghiên cứu chung về truyện thiếu nhi của Nguyễn Nhật Ánh
Xuất hiện tr n v n đàn h n h i m
i n m n y v i t c ch là nhà v n
viết cho tuổi nhỏ, Nguyễn Nh t Ánh đã g p phần làm khởi sắc v n học thiếu
nhi n
t
c nhà. Từ th p ni n 90 c a thế kỉ XX, anh nổi l n nh một “hiện
ng t c giả” thu hút sự qu n tâm chú ý c a gi i nghi n c u ph bình.
ã
c nhiều bài viết đ ng tải tr n b o t p chí internet c c gi o trình lu n v n
lu n n nhìn nh n đ nh gi t c phẩm c a anh ở nhiều ph
nhau. Do gi i h n thời gi n chúng tôi ch
ng diện kh c
thể c điều kiện b o qu t tất cả
c c công trình hiện c . Ở đây là mấy nét chính về tình hình nghi n c u truyện
viết cho thiếu nhi c a Nguyễn Nh t Ánh.
Bài viết m ng tính nghi n c u tổng qu t truyện Nguyễn Nh t Ánh phải
kể đến Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ - Đọc văn xuôi Nguyễn Nhật Ánh c a
Nguyễn Thị Th nh Xuân đ ng tr n b o V n nghệ thành ph Hồ Chí Minh s
237 (r ngày 26/12/1996). Theo t c giả bài viết gi trị độc đ o c a truyện
Nguyễn Nh t Ánh tr
c hết là th i độ vào cuộc c
nhà v n “nghĩ là
Nguyễn Nh t Ánh nắm rõ lu t ch i tuân th nghi m chỉnh c c quy
c tự
nhi n giữa những ng ời trẻ tuổi” “n i c c ngôn ngữ họ n i nghĩ những điều
họ nghĩ và thấy những gì họ nhìn thấy” [105; 12]. B n c nh đ
kể c ch đ i tho i đã v
yếu t “c ch
t l n nội dung câu chuyện (Bằng ch ng là truyện
Nguyễn Nh t Ánh c nhiều c t truyện gần gi ng nh u nh ng vẫn không bị
nhàm lặp)” và “ngôn ngữ v n ch
t o n n thành công c
ng chuẩn mực” [105; 28] cũng g p phần
truyện Nguyễn Nh t Ánh.
Vũ Ân Thy trong Nguyễn Nhật Ánh - người bạn thân mến của độc giả
trẻ đ ng tr n b o Sài Gòn giải ph ng (1997) đề c o t c phẩm c
nhà v n x
Quảng “c s c hấp dẫn l và m i. N lôi cu n thiếu nhi và c s c thuyết ph c
ng ời l n c tr ch nhiệm v i thế hệ trẻ” [89; 52]. Truyện Nguyễn Nh t Ánh
3
“luôn gần gũi nh truyện dân gian cổ tích nh
c m c a tuổi th mà l i
m ng tính hấp dẫn hiện đ i” [89; 52]. Cũng tiếp c n từ ph
ng diện nội dung,
Vân Th nh trong Nguyễn Nhật Ánh nhà văn thân quý của tuổi thơ đ ng tr n
T p chí V n học s 6 - 1998 nh n định: “Nguyễn Nh t Ánh thông qua sự
s ng dung dị và trẻ trung giúp t tiếp nh n đ
c nhiều vấn đề: lí t ởng s ng,
tình b n tình y u n m nữ tình thầy trò tình y u qu h
ng” [85; 78].
Nhà nghi n c u V n Hồng dành sự chú ý t i hiện t
ng Nguyễn Nh t
Ánh từ s m. Ông coi Nguyễn Nh t Ánh là “cây bút mến mộ nhất c
tuổi học
trò”. Trong bài Kính vạn hoa - phép lạ giữa đời thường (1996) V n Hồng
nhấn m nh thành công c
Nguyễn Nh t Ánh ở nghệ thu t dẫn truyện theo
phong c ch tân cổ điển nhân v t và chất hài ở nhiều cung b c. N m 2002 V n
Hồng viết Nguyễn Nhật Ánh - một mình một chợ khẳng định vị trí nhà v n
trong dòng v n học thiếu nhi nhất là trong hoàn cảnh truyện tr nh Nh t và c c
t c phẩm v n học dịch xuất hiện ồ t. Sự khẳng định ấy đ
c t i nhấn m nh
trong bài Nguyễn Nhật Ánh như một ví dụ (2004): “...v i c ch kết h p truyền
th ng và hiện đ i tinh ho thế gi i và bản sắc Việt N m v n v n h
mĩ rộng và t y nghề c o nhắm t i một đ i t
đã trở thành một hiện t
còn là ví d
- thẩm
ng x c định Nguyễn Nh t Ánh
ng độc đ o trong v n học thiếu nhi”. Nh v y “không
mà thực sự Nguyễn Nh t Ánh đã trở thành một bông ho t
i
thắm trong v ờn ho 30 n m Hò Bình - Th ng Nhất” [49; 202].
Công trình nghi n c u Truyện viết cho thiếu nhi sau năm 1975 c
Lã
Thị Bắc Lý nhắc đến truyện Nguyễn Nh t Ánh đặc biệt là bộ Kính vạn hoa
nh những minh ch ng cho sự đổi m i c
N m s u 1975 ở c c ph
truyện viết cho thiếu nhi Việt
ng diện: đề tài qu n niệm về con ng ời và nghệ
thu t. S u này trong bài viết Cảm nhận về văn học thiếu nhi Việt Nam đầu
thế kỉ XXI t c giả tiếp t c nhắc t i Nguyễn Nh t Ánh v i t c ch là một trong
những “nhà v n giao thời c a hai thế kỉ” “là t c giả ti u biểu nhất c
4
v n
học thiếu nhi Việt Nam những n m cu i thế kỉ XX” [65]. Theo Lã Thị Bắc
Lý sang thế kỉ XXI, Nguyễn Nh t Ánh tiếp t c thể hiện bút lực dồi dào v i
nhiều t c phẩm hay nh Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ in đ m “tâm tr ng c a
con ng ời càng đi x tuổi th càng da diết nh về tuổi th ” [65].
Tiếp c n truyện Nguyễn Nh t Ánh từ v i trò ý nghĩ gi o d c, Nguyễn
H
ng Gi ng coi nhà v n x Quảng là Người nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ: “Tính
gi o d c sâu sắc trong c c t c phẩm c a anh rất tự nhi n không khi n c ỡng,
bởi vì đ
c viết v i th i độ c
ng ời trong cuộc, giản dị đầy tr ch nhiệm” [40;
106]. Nhà v n mong mu n nuôi d ỡng tình cảm qu h
ng gi đình b n bè và
di d ỡng phần tinh thần ấy trong tâm hồn trẻ th . “Truyện Nguyễn Nh t Ánh là
tiếng n i từ chính tâm hồn anh - một tâm hồn còn trong s ng th trẻ cho đến t n
bây giờ” [40; 109]. iều đ theo Nguyễn H
ng Gi ng chính là điểm hấp dẫn,
là s c lôi cu n rất ri ng để c c em tìm đến v i t c giả.
T i Hội thảo khoa học “Ảnh h ởng c
v n học thiếu nhi đến sự ph t
triển nhân c ch trẻ em trong thời kì đổi m i và hội nh p qu c tế” do
S ph m Hà Nội tổ ch c n m 2009 t n tuổi Nguyễn Nh t Ánh đ
trong c c bài th m lu n nh một cây bút ti u biểu. L Ph
i học
c nhắc t i
ng Li n khẳng
định s c hút c a Nguyễn Nh t Ánh: “v i tài n ng mô tả tâm lí trẻ em và trình
bày đời s ng sinh ho t thiếu nhi học sinh vui t
Ánh đã thực sự là nhà v n đ
c trẻ em cả n
i h m hỉnh, Nguyễn Nh t
c đọc nhiều nhất” [61]. Trần
V n Toàn tiếp c n truyện Nguyễn Nh t Ánh từ hình t
trong một t c phẩm c thể để đ
ng nhân v t dị biệt
r kiến giải về phẩm chất cần c c
s ng
t c cho trẻ th : “sự bất bình th ờng trong nhân d ng đã mặc nhi n ấn định
cho sinh thể bé nhỏ ấy sự bất bình th ờng trong nhân c ch và vì thế ấn định vị
thế c a một kẻ l c loài trong mắt đồng lo i” [96].
N m 2013 cu n Nguyễn Nhật Ánh - hoàng tử bé trong thế giới tuổi thơ
(L Minh Qu c bi n so n) r đời giúp ng ời đọc c c i nhìn kh đầy đ về
5
tiểu sử hành trình v n ch
ng Nguyễn Nh t Ánh. Bằng tình cảm nồng h u
dành cho b n v n đồng h
ng x Quảng t c giả t p s ch nh n định: “V i
dòng v n học dành cho thiếu nhi và tuổi m i l n, hiện nay anh (Nguyễn Nh t
Ánh - L Minh Qu c) đ ng giữ một vị trí đặc biệt. Kh c ng ời thay thế. Khi
liệt k t n tuổi và t c phẩm c a một thế hệ nhà v n hội đồng v n học sử c
thể nh ng ời này và qu n béng ng ời ki . C thể chọn ng ời này và bỏ s t
ng ời ki . Nh ng v i Nguyễn Nh t Ánh ng ời t không thể dù c tình hoặc
vô tâm” [76; 51]. L Minh Qu c giải thích nguy n nhân t o r “m lực
Nguyễn Nh t Ánh” là nhờ “c ch viết phù h p v i tâm lí đ i t
“Câu v n trong s ng nh n v n c
ng b n đọc”
nh lời n tiếng n i t tiếp nh n hàng
ngày...” [76; 52]. C c t c phẩm Nguyễn Nh t Ánh “kết h p nhuần nhuyễn yếu
t giải trí và gi o d c” h
ng trẻ th t i những gi trị nhân bản “yếu t h m
hỉnh đ ng v i trò rất quan trọng” [76; 54], nhà v n “đồng hành cùng v i nhân
v t, ch không phải đ ng ở ngoài qu n s t” [76; 61].
Th i Ph n Vàng Anh v i bài viết Nguyễn Nhật Ánh, người kể chuyện
của thiếu nhi đ ng tr n T p chí Non n
c (s 187 - 2013) đã g p th m một
c ch nhìn về truyện Nguyễn Nh t Ánh ở g c độ nghệ thu t kể chuyện. Chị
cho rằng dù không qu chú ý đến c ch kể đến kĩ thu t dựng truyện nh ng
“C i hấp dẫn c i “duy n” c
hồn nhi n t
truyện Nguyễn Nh t Ánh ch yếu nhờ vào sự
i tắn ở ngôn ngữ giọng điệu trần thu t” [1; 61].
Ngoài r còn kh nhiều c c bài viết gi i thiệu, thẩm bình về t c phẩm c
thể c a Nguyễn Nh t Ánh. C thể kể đến: Chú bé rắc rối c
Vân Th nh (b o
Thiếu ni n tiền phong, 1991), Bong bóng lên trời c a Ngọc Cúc (b o Ng ời
l o động, 1991), Nguyễn Nhật Ánh chinh phục thiếu nhi c a Ngọc Cúc (b o
Ng ời l o động, 1995), Nguyễn Nhật Ánh và Kính vạn hoa c
L Ph
ng
Li n (b o Tiền phong, 1996), Quà xuân của các em - Bộ sách Kính vạn hoa
của Nguyễn Nhật Ánh được tái bản c
L Hữu Bắc S n (t p chí Gi o d c,
6
2003) hay Nguyễn Nhật Ánh, vẫn thế, với “Lá nằm trong lá” c
(b o điện tử tuoitre.vn 2011), Nước mắt hồi sinh thế giới c
Th y Anh
L u Kh nh Th
(trang web thanhnien.com, 2013)... C c bài viết đều khẳng định s c lôi cu n
c
ngòi bút Nguyễn Nh t Ánh và cung cấp những thông tin kh i qu t những
cảm nh n về t c phẩm c
nhà v n.
Những n m gần đây c một s tiểu lu n lu n v n do sinh vi n đ i học
c o học chọn truyện Nguyễn Nh t Ánh làm đề tài nghi n c u.
Thế giới trẻ thơ qua cách nhìn của Nguyễn Nhật Ánh trong bộ truyện
Kính vạn hoa c
2005 t i
Ph m Thị Bền [30] là lu n v n Th c sĩ đ
c bảo vệ n m
HSP Hà Nội. T c giả lu n v n khẳng định Nguyễn Nh t Ánh lấy
trẻ th làm hệ quy chiếu để thể hiện nh n th c về thế gi i xung qu nh (tự
nhi n xã hội và nội tâm con ng ời) qu điểm nhìn c
c c ph
nhân v t trẻ em v i
ng th c tiếp c n đặc thù (tiếp c n trẻ từ sân ch i cuộc ch i từ c c
vùng miền hoàn cảnh kh c nh u). Về nghệ thu t c
đã khảo s t tr n c c ph
ng diện: ngôn ngữ trẻ th
Kính vạn hoa lu n v n
nghệ thu t khắc họ chân
dung nhân v t và âm sắc trẻ th trong giọng điệu trần thu t.
S u đ là một s lu n v n Th c sĩ kh c nghi n c u về s ng t c Nguyễn
Nh t Ánh nh Thế giới nghệ thuật truyện Nguyễn Nhật Ánh c
H
ng (2009), Yếu tố huyền thoại trong truyện Nguyễn Nhật Ánh c
Diệu Ph
ng (2011), Đặc điểm truyện Nguyễn Nhật Ánh c
Vũ Thị
L Thị
Bùi Thị Thu
Th y (2011)... C c lu n v n c nhiều điểm gặp gỡ nh u nh ng không c đề
tài nào thực sự chú ý đến vấn đề mà chúng tôi khảo s t.
Truyện c a Nguyễn Nh t Ánh đ
n i đ
c dịch ra một s ngôn ngữ kh c là cầu
v n học thiếu nhi Việt N m đến v i b n bè thế gi i. N m 2004
truyện Mắt biếc đ
c dịch sang tiếng Nh t (do Nhà xuất bản Terrainc ấn
hành). Dịch giả Kato Sakae tự tin cho rằng t c phẩm t i hiện không gi n làng
qu Việt N m đ m đà bản sắc dân tộc n n không chỉ l p trẻ mà cả độc giả
7
trung ni n Nh t cũng sẽ y u thích t c phẩm này. Theo nhà th T k tsuki
Fumiko t c phẩm cu n hút bởi giọng v n “rất h y và nhẹ nhàng. Câu chuyện
tình cảm trong s ng” [dẫn theo 76; 77]. Còn nhà ph bình nhà ph bình v n
học S k i T zuko thì ấn t
ông kết c c “v
ng v i l i kết cấu c a Nguyễn Nh t Ánh. V i
t r ngoài những sự đo n về cuộc đời đã để l i d âm sâu
đ m” [dẫn theo 76; 77].
N m 2008 t c phẩm Cô gái đến từ hôm qua đ
c Tiến sĩ M xim
Synnerberg - ng ời bi n so n Từ điển Nga - Việt đề nghị đ
giảng d y tiếng Việt c
vào gi o trình
i học Moscow, Nga. Dịch giả c a cu n s ch đã
n i: “Tôi rất thích c ch viết c a Nguyễn Nh t Ánh. Tôi nghĩ sinh vi n cũng sẽ
thích truyện này n n bắt đầu đ
t c phẩm đ vào qu trình giảng d y tiếng
Việt” [dẫn theo 76; 74].
Việc Nguyễn Nh t Ánh th m dự Hội thảo qu c tế về v n học thiếu nhi
t i Stockhom n m 2009 và giải th ởng V n học ASEAN n m 2010 đã t o c
hội thu n l i để t c phẩm c
nh đến v i độc giả nhiều n
Trang web www.boklogger.se, Th y
c tr n thế gi i.
iển nh n xét: “T c phẩm c
ông
th ờng lấy b i cảnh đô thị hiện đ i vì v y sẽ là một bổ sung t t cho Tô Hoài
cổ kính và Nguyễn Ngọc Thuần c a tuổi th nông thôn” [dẫn theo 76; 74].
B ngkok Post cũng gi i thiệu t n tuổi Nguyễn Nh t Ánh t i công chúng đất
n
c Chù vàng: “Nguyễn Nh t Ánh là t c giả c a những truyện sắc sảo cho
trẻ em và ng ời l n (...) Ông đ
c coi là một trong những nhà v n thành công
nhất về đề tài th nh thiếu ni n” [dẫn theo 76; 73].
S u thành công c a giải th ởng ASEAN (2010), Cho tôi xin một vé đi
tuổi thơ đ
đ
c dịch ra nhiều ngôn ngữ. T c phẩm đ
c dịch sang tiếng Th i và
c nhà xuất bản N nmeebooks ph t hành. Montir R to tâm sự lí do chọn
dịch Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ: “th nhất là vì tôi biết ở Việt Nam cu n
s ch này đ
c nhiều độc giả y u mến, nhất là c c độc giả trẻ. Th h i vì n m
8
tr
c n m 2010 cu n s ch này đ
Write Aw rd) tr
c giải th ởng v n học ASEAN (SEA
c đây cũng c nhiều cu n s ch c a Việt N m đ
c giải
th ởng v n học ASEAN nh ng những t c phẩm đ đ s c nội dung về
chiến tr nh là chính còn tôi thấy cu n s ch Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ là
một b
c đi rất h y khi tìm hiểu về xã hội Việt N m” [97]. Theo Emme
Ach r (Nxb N meebooks) t c phẩm “phản chiếu thế gi i kì diệu c a tuổi
th và trí t ởng t
ng c a con trẻ, những điều mà ng ời l n không b o giờ
biết t i h y không b o giờ nghĩ đến đ là đời s ng th t c a trẻ em n i c mọi
điều t t lành mà chúng t cần học hỏi” [97]. V i nhà v n Binl h Son cu n
s ch c a Nguyễn Nh t Ánh cho thấy “Kh c biệt giữa thế gi i trẻ em và thế
gi i ng ời l n. Kh c biệt giữa trẻ em Việt N m và trẻ em Th i L n. Cu i
cùng là kh c biệt giữa những ng ời đã đọc cu n s ch và những ng ời ch
đọc cu n s ch này” [dẫn theo 76; 75].
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ còn đ
c dịch sang tiếng Hàn (nhà xuất
bản Dasan Books t i Seoul ấn hành) n m 2013. Và đầu th ng 10 - 2014, cu n
s ch sẽ ra mắt ấn bản tiếng Anh v i t n Give me a ticket to childhood do
William Naythons chuyển ngữ (nhà xuất bản Overlook, Mỹ ph t hành). Trong
lời gi i thiệu s ch đ ng tr n trang web Amazon, Give me a ticket to
childhood đ
c nhắc đến là t c phẩm c thể khiến ng ời l n lẫn trẻ em xúc
động. S ch h a hẹn chinh ph c tr i tim độc giả Mỹ nhờ kĩ thu t viết đi u
luyện, vẽ n n một thế gi i tuổi th phong phú giàu c
đ
c dệt n n từ niềm
vui, nỗi buồn, bất h nh lẫn h nh phúc.
Nh v y t c phẩm viết cho thiếu nhi c a Nguyễn Nh t Ánh không chỉ ch m
t i tr i tim c a b n đọc trong n
c mà đã v
sự đồng cảm v i độc giả n c ngoài. V n ch
t qua khoảng c ch đị lý t o đ
c
ng là con đ ờng đẹp đẽ để dân tộc
này đến v i dân tộc kh c. V i ý nghĩ đ truyện Nguyễn Nh t Ánh là nhịp cầu
hò bình n i kết tâm hồn độc giả, n i kết v n học Việt Nam v i thế gi i.
9
Những ý kiến c
c c dịch giả, b n đọc n
cảm nh n m ng tính kh i qu t b
c đầu ch
c ngoài m i chỉ là những
c tính hệ th ng toàn diện về
sự nghiệp s ng t c c a Nguyễn Nh t Ánh nh ng đ là tín hiệu đ ng mừng là
niềm vinh dự mà không phải cây bút nào cũng đ t đ
c. T
ng l i v n học
t c giả vẫn còn dài và chúng t c thể tin t ởng vào kinh nghiệm s ng,
c
s c s ng t o dồi dào c
nhà v n.
Nhìn một c ch tổng thể chúng tôi nh n thấy hầu nh không c sự đ i
l p trong c c nh n xét đ nh gi về Nguyễn Nh t Ánh - nhà v n đ
“nhà ảo thu t” ng ời t o r “phép l giữ đời th ờng”. S l
phong phú ch ng tỏ sự qu n tâm đông đảo c
c c nhà v n và độc giả đ i v i “hiện t
nh đ
c xem là
ng ý kiến
c c nhà nghi n c u ph bình
ng” Nguyễn Nh t Ánh. T c phẩm c a
c tiếp c n, soi chiếu từ nhiều g c độ: tính gi o d c, thế gi i trẻ th đ
d ng, nghệ thu t kể chuyện...
ây sẽ là những g i ý quý b u giúp chúng tôi
c c i nhìn b o qu t về v n nghiệp Nguyễn Nh t Ánh.
2.2. Nghiên cứu về hồi ức trong truyện viết cho thiếu nhi của Nguyễn
Nhật Ánh
S u n m 1975 truyện thiếu nhi lấy hồi c tuổi th làm chất liệu nở rộ
v is l
ng t c phẩm phong phú gặt h i nhiều thành công. Lã Thị Bắc Lý
trong công trình Truyện viết cho thiếu nhi sau năm 1975 nh n xét: “mảng
truyện viết về kí c tuổi th đặc biết ph t triển, khẳng định vị trí u thế c
trong v n học thiếu nhi... nếu tr
c ki
n
qu kh th ờng trở về v i ng ời ta
trong những hồi c về chiến tr nh thì ở gi i đo n này kí c tuổi th trở về v i
rất nhiều d ng vẻ. Không chỉ là chiến tr nh mà còn là phong t c v n h
biệt là kí c về thế sự và đời t ” [64; 34]. Ở ch
truyện t c giả l u ý: “kí c đ
đặc
ng 3 khi khảo s t thể lo i tự
c coi là một chất liệu quan trọng để nhà v n
kiến t o n n cấu trúc t c phẩm... C i c n c t c a tự truyện là đời t c a chất
hồi c . Xuất ph t điểm từ cuộc s ng hôm n y nhà v n kh i th c con ng ời
10
qu kh ” “th ờng thì tự truyện đ
c s c m ảnh lâu nhất c
c viết về thời th ấu - quãng đời đẹp nhất,
con ng ời” [64; 108]. Nh v y, n i tiếp m ch
chảy hồi c bị đ t quãng nửa thế kỉ (kể từ Những ngày thơ ấu - Nguy n
Hồng, Cỏ dại - Tô Hoài), truyện viết về kí c tuổi th ph t triển tr n bình diện
rộng c nhiều đ ng g p đ ng kể cho v n học thiếu nhi.
Tuy v y, những nghi n c u về hồi c trong truyện thiếu nhi Nguyễn
Nh t Ánh còn rất ít ỏi, ch yếu dừng l i ở nh n xét ngắn gọn c tính ấn t
ng
b n đầu. Theo L Minh Qu c “qu nhà là sự m ảnh lâu dài trong tâm trí nhà
v n” [76; 55] “khi viết về kỉ niệm tr ng viết c
nh đ
c dịp phi u lãng nhẹ
nhàng và giàu cảm xúc nh th ” [76; 57]. Th i Ph n Vàng Anh nh n xét:
“nhà v n th ờng chọn c ch kể từ ngôi th nhất - ng ời kể chuyện “tôi”
khiến cho truyện Nguyễn Nh t Ánh c tính chất hồi c”. Nguyễn Thị Thanh
Xuân chỉ ra rằng khi viết về những bâng khuâng rung cảm đầu đời, Nguyễn
Nh t Ánh “tự qu nhiều vào qu kh . Qua màn s
ng hoài niệm, những m i
tình m i ch m đề buồn, dở d ng và gắn liền v i một nhân d ng” [1; 28].
Từ việc t m l
c c c ý kiến tr n c thể thấy việc Nguyễn Nh t Ánh
dùng hồi c làm chất liệu truyện không nằm ngoài dòng chung c a v n học
thiếu nhi Việt Nam sau 1975 nghĩ là n ch
Nh ng đến n y ch
đựng vấn đề c
v n học sử.
c công trình nào trực diện đặt vấn đề nghi n c u hồi
c trong s ng t c Nguyễn Nh t Ánh nh một đ i t
ng khoa học. Thực hiện
đề tài này chúng tôi mong mu n g p th m một c ch tiếp c n v n ch
ng
Nguyễn Nh t Ánh và c th m thu ho ch quý b u cho công việc giảng d y mà
chúng tôi đảm nhiệm.
3. M c đích, đ i tư ng và ph
. .
c
vi nghi n c u
ch nghiên cứu
Thực hiện đề tài này chúng tôi t p trung tìm hiểu hồi c tuổi th và tuổi
m i l n trong truyện Nguyễn Nh t Ánh v i h i bình diện: nội dung hồi c và
11
nghệ thu t thể hiện hồi c, từ đ g p phần khẳng định đ ng g p độc đ o c a
Nguyễn Nh t Ánh trong v n học thiếu nhi ở n
c ta.
Ngoài r là ng ời giảng d y ng ời thực hiện đề tài này cũng nhằm m c
đích rèn luyện cho mình kỹ n ng ph
.2.
ng ph p nghi n c u khoa học.
i tư ng nghiên cứu
Chúng tôi tìm hiểu hồi c tuổi th và tuổi m i l n trong truyện c a
Nguyễn Nh t Ánh tr n c c ph
ng diện nội dung và nghệ thu t.
. . h m vi nghiên cứu
T p trung nhiều vào c c t c phẩm sử d ng nhiều chất liệu hồi c c a
Nguyễn Nh t Ánh nh : Hạ đỏ, Mắt biếc, Còn chút gì để nhớ, Đi qua hoa cúc,
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ...
4. Phương ph p nghi n c u
Chúng tôi sử d ng một s ph
- Ph
ng ph p nghi n c u c bản s u:
ng ph p li n ngành: đ i t
ng mi u tả trong truyện Nguyễn Nh t
Ánh là tuổi th và tuổi m i l n - những đ i t
ng ph c t p trong v n ch
ng
và ngoài đời thực. Do v y, khi thực hiện đề tài chúng tôi kết h p v i ph
ng
ph p c
c c ngành kho học kh c nh : v n h
học gi o d c học và đặc biệt
là tâm lí học.
- Ph
ng ph p phân tích - tổng h p: đ
c dùng trong việc phân tích
c c lu n ch ng, từ đ c những đ nh gi và kết lu n kh ch qu n kho học.
- Ph
ng ph p so s nh đ i chiếu: nhằm chỉ ra những nét chung và nét
độc đ o ri ng c a Nguyễn Nh t Ánh so v i c c nhà v n kh c cùng viết cho
thiếu nhi.
5. Đ ng g p
ic
u nv n
- Nh n diện sự đổi m i c
v n học Việt N m n i chung v n học thiếu
nhi Việt N m s u 1975 n i ri ng qu việc sử d ng chất liệu “hồi c”.
12
- Khảo s t một c ch c hệ th ng những ch đề gắn v i hòi c tuổi th và
nghệ thu t thể hiện hồi c tuổi th trong truyện Nguyễn Nh t Ánh.
- G p phần khẳng định phong c ch Nguyễn Nh t Ánh trong v n học
thiếu nhi Việt N m đ
ng đ i.
6. Cấu trúc u n v n
Ngoài phần Mở đầu, Kết lu n Tài liệu tham khảo, Lu n v n đ
kh i tr n b ch
c triển
ng:
Ch
ng 1: Hồi c và truyện viết cho thiếu nhi gi i đo n s u n m 1975.
Ch
ng 2: Hồi c và những ch đề chính trong truyện viết cho thiếu nhi
c a Nguyễn Nh t Ánh.
Ch
ng 3: Nghệ thu t thể hiện hồi c trong truyện viết cho thiếu nhi c a
Nguyễn Nh t Ánh.
13
Chương 1
HỒI ỨC VÀ TRUYỆN VIẾT CHO THIẾU NHI
GIAI ĐOẠN SAU NĂM 1975
1.1. Kh i niệ
“hồi c” và qu n niệm về đề tài
Trong tiếng H n “về đi rồi trở l i nghĩ là hồi” [34; 124] “ c” c nghĩ :
1. Nh tương ức: cùng nhớ nhau; 2. Ghi nh , nhớ chôn vào tim óc gọi là kí ức
[34; 257]. “Hồi c” hiểu một c ch đ n giản là nh l i những điều đã qu .
Từ điển tiếng Việt định nghĩ “hồi c” là “nh l i điều bản thân đã trải
qua hoặc một c ch c ch định” [71; 594].
Nh v y, nếu đặt tr n tr c thời gi n qu kh - hiện t i - t
thuộc về qu kh
ng l i hồi c
là c i đã qu . Trong Marcel Proust và vấn đề thời gian
nghệ thuật L Phong Tuyết cho rằng: “để tìm l i thời gi n đã mất nhà v n
phải nh đến Hồi ức. Hồi c là c i c để đi ng
c dòng thời gian. Nhờ hồi c,
t c giả đã t i t o l i qu kh , nhờ hồi c qu kh và hiện t i luôn gắn b chặt
chẽ v i nh u” [96; 49].
Con ng ời - ch thể c a hồi c - làm s ng l i những hình ảnh, sự việc
trong qu kh từ trí nh c
mình. Do đ
hồi c thuộc về kinh nghiệm c
nhân in đ m dấu ấn ch thể. Cùng một sự v t nh ng do sự qu n tâm kh c
nhau, những m i li n hệ kh c nh u mà hồi c về n trong mỗi c nhân không
gi ng nhau. Âm thanh và cuồng nộ - thi n tiểu thuyết nổi tiếng c a William
Faulkner dày đặc những hoài nh . Nhân v t chính Caddy không xuất hiện
trực tiếp trong hiện t i mà chỉ hiện tồn qua hồi c c a c c nhân v t kh c. V i
Benjy, Caddy là nguồn động vi n sự chở che, vỗ về n n hình ảnh c a chị
luôn gắn v i ngọn lửa ấm p y u th
ng. Hình ảnh c a Caddy trong tâm trí
Quentin l i luôn đi kèm v i mùi h
ng kim ngân gắn v i tình y u tội lỗi
14
Quentin dành cho em g i. Rõ ràng do xúc cảm chi ph i, hoài niệm về Caddy
trong mỗi nhân v t c sự kh c biệt, gắn v i c i nhìn c nhân.
Hồi c c v i trò rất quan trọng trong s ng t o v n học. Hồi c th ờng là
những ấn t
ng, những kỉ niệm sâu sắc trong qu kh nh ng c s c m ảnh
lâu bền đ i v i con ng ời. N c thể là những b
ph n hoặc th y đổi t t ởng, nh n th c c
c ngoặt làm th y đổi s
con ng ời tr
c đ thành con
ng ời hiện t i. Vì v y, hồi c g p phần thể hiện thế gi i nội tâm c
ng ời
kể. Mặt kh c t i hiện l i qu kh cũng là c ch tự nh n th c những điều đã
qua. Hồi c do đ là hành vi tìm l i chính mình cũng nh chi m nghiệm, suy
t về cuộc đời.
Hồi c c thể đ
c thể hiện thông qu những kỉ niệm, giấc m h y qu
sự li n t ởng. Sự hoài nh c thể bắt đầu từ một s hình ảnh, sự kiện g i nhắc
đến qu kh (hồi ức không chủ ý). Chẳng h n, ở ch
cuồng nộ trong ngày sinh nh t lần th b m
"caddie" c
i ở hiện t i, khi nghe tiếng gọi
ng ời ch i golf Benjy nh đến ng ời chị C ddy y u quý; khi
chui qu hàng rào bị v
cũng bị v
ng một c a Âm thanh và
ng Benjy đột ngột lùi vào qu kh - lúc còn nhỏ hắn
ng rào nh thế khi cùng chị C ddy m ng l th tình c a c u
M ury cho bà P tterson. Dòng hồi c c lan dần, tỏa rộng qu đ ng ời đọc
nh n ra hai sự kiện chính: đ m t ng bà nội khi Caddy bảy tuổi và đ m c
c
i
C ddy s u này. Xuất ph t từ một c i c ngẫu nhi n không c gì qu n
trọng trong hiện t i qu kh lan rộng kh i sâu theo dòng hồi c, mở rộng
thời gi n và không gi n trở thành “qu kh trong qu kh ” h y “hồi c trong
hồi c”.
Cũng c khi ng ời kể nh l i những sự việc, kỉ niệm một c ch c ch
định (hồi ức chủ ý). Trong Cái trống thiếc c
Osk r b m
Gunter Gr ss nhân v t chính
i tuổi, tr n tr nh xã hội trong tr i tâm thần viết một cu n tiểu
thuyết t i hiện l i qu kh gi đình và bản thân. Hồi c c
15
nhân v t bắt đầu
bằng hình ảnh bà ngo i Anna v i b n tầng v y ngồi d
i c nh đồng kho i tây
rồi t i cuộc hôn nhân c a cha mẹ. Dòng kí c xuôi theo từng chặng đời đã
qua c
nhân v t: sinh nh t lần th b và quyết định ngừng l n ngày đầu ti n
đến tr ờng đi l u diễn cùng đoàn xiếc Bebra...
Hồi c thuộc về qu kh - một qu kh đã x n n sự việc hình ảnh đ
c
t i hiện đôi khi không nguy n vẹn không trùng khít v i những gì đã diễn ra
trong thực tế. M c độ c a sự trùng h p còn ph thuộc vào tâm tr ng c a
ng ời kể vào độ dài c a thời gi n lâu h y m i diễn ra c a sự kiện đ
l i và cả ý nghĩ c
c nh
n v i ng ời kể.
N i hồi c là một chất liệu cũng b o hàm n là một ph
ng th c biểu
đ t vì thực tế nhà v n chọn chất liệu nào là đã chọn một c ch ng xử v i nghệ
thu t, v i b n đọc. Bởi v y, chất liệu c a nghệ thu t không b o giờ đ n giản
chỉ là “v t liệu” kh ch qu n. N thấm đẫm tính ch quan c a sự lựa chọn. V i
nhân v t là ng ời l n kh i niệm “hồi c” th ờng chỉ một qu kh đã lùi x
nh ng v i nhân v t trẻ em thì “hồi c” c thể là một qu kh rất gần nh một
vài n m tr
c đ . V i tuổi nhỏ, mỗi khoảng thời gi n đều đ
c cảm nh n
kh c ng ời tr ởng thành.
1.2. Hồi c trong truyện viết cho thiếu nhi s u n
1975
V n xuôi Việt Nam hiện đ i đã bắt đầu biết đến kĩ thu t kể bằng hồi c
kh s m và c những t c phẩm thành công.
Tố Tâm c
đ
ầu thế kỉ XX, trong tiểu thuyết
Hoàng Ngọc Ph ch m i tình bi th
c t i hiện từ hồi c c
nhân v t
ng c
m Th y - T Tâm
m Th y. Trong v n học thời ch ng
Mỹ, Mảnh trăng cuối rừng c a Nguyễn Minh Châu gây ấn t
câu chuyện tình y u lãng m n c ch m ng đ
chuyện nh l i và kể vào một đ m m
ng m nh bởi
c nhân v t ki m ng ời kể
trong rừng già Tr ờng S n. Hồi c
ph t lộ hết vẻ đẹp trong một s t c phẩm thuộc thể lo i hồi kí v n học và tự
truyện nh Những ngày thơ ấu - Nguy n Hồng, Sống nhờ -M nh Phú T , Cỏ
16
dại - Tô Hoài... Tuy v y tr
c n m 1975 đ không phải những thể lo i ti u
biểu. S u 1975 c c thể lo i này m i bùng nổ và nhiều t c phẩm đ
c công
chúng đ nh gi c o. Không chỉ ở hồi kí tự truyện (thí d Cát bụi chân ai,
Chiều chiều - Tô Hoài Thượng đế thì cười - Nguyễn Khải, Gia đình bé mọn D Ngân Ngược dòng nước lũ - M V n Kh ng...) mà chất liệu hồi c đ
c
sử d ng kh đ m đặc ở c c tiểu thuyết nổi tiếng nh Nỗi buồn chiến tranh Bảo Ninh, Thời xa vắng - L Lựu, Ăn mày dĩ vãng - Chu Lai, Chim én bay Nguyễn Trí Huân... ặc biệt n gắn chặt v i cảm h ng “nh n th c l i” - một
cảm h ng l n g p phần th y đổi diện m o v n học Việt Nam thời đổi m i.
Truyện viết cho thiếu nhi s u n m 1975 cũng xuất hiện nhiều t c phẩm lấy
hồi c làm chất liệu chính. Hiện t
ng này c thể lí giải từ qu trình v n
động đổi m i v n học.
S u n m 1975 đất n
c hò bình th ng nhất. Con ng ời b
c ra từ hai
cuộc chiến tranh phải đ i diện v i những vấn đề m i trong cuộc s ng: vấn đề
c m o g o tiền, vấn đề l i s ng t t ởng, quan hệ giữ c i “tôi” c nhân v i
cộng đồng... Sự đề c o c i “t ” trong thời kì kh ng chiến c u n
c đã không
còn thích h p v i xã hội hôm n y. Trong thời bình nhu cầu c
c nhân nổi
l n v n học c điều kiện để trở l i m i qu n tâm đến con ng ời đời t . Ý
th c dân ch m nh mẽ v i tinh thần “nhìn thẳng vào sự th t” đã t o tiền đề
cho v n học chuyển từ c i nhìn sử thi s ng c i nhìn thế sự và đời t
lấy con
ng ời làm hệ quy chiếu đ nh gi những vấn đề xã hội. Dòng chảy v n học
thiếu nhi cũng nằm trong quỹ đ o đ . C c nhà v n quay trở về qu kh nh
một con đ ờng nh n th c sâu h n về hiện t i. Hồi c trong truyện thiếu nhi
s u n m 1975 hầu hết là hồi c m ng màu sắc tự truyện v i l i “hồi thu t” rất
phổ biến c
ng ời kể. S bộ b n đầu chúng tôi thấy m ch truyện thiếu nhi
sử d ng nhiều hồi c th ờng h
ng t i mấy m c đích chính s u đây:
17
1.2.1. Hồi ức gắn với nhu cầu nhìn l i các sự kiện lịch sử
Mỗi c nhân dù tr ởng thành h y còn th d i đều không thể t ch rời v i
xã hội, cộng đồng. Truyện viết cho thiếu nhi s u n m 1975 vẫn c những t c
phẩm đi theo m ch cảm h ng về lịch sử đấu tr nh hào hùng c
cc
ng ời kể gắn h
dân tộc. Hồi
ng t i tôn vinh những sự kiện lịch sử l n lao, những
chiến công không thể nào qu n.
d y hiện thực hào hùng c
là hành trình ng
c thời gi n làm s ng
dân tộc. Ti u biểu cho khuynh h
ng này c thể
kể đến Cơn giông tuổi thơ (Thu Bồn), Hồi đó ở Sa Kỳ (Bùi Minh Qu c), Tuổi
thơ dữ dội (Phùng Qu n) Dòng sông thơ ấu (Nguyễn Qu ng S ng)...
Tuổi thơ dữ dội - “bản di chúc chiến sĩ” c
Phùng Qu n đ
c viết khi
kh ng chiến ch ng Ph p đã lùi x nh ng d âm vẫn còn hằn sâu trong hồi c
t c giả. Chiến tr nh không chỉ t c động t i ng ời l n mà còn ảnh h ởng t i
s ph n, cuộc đời trẻ th . Cả một thế hệ thiếu ni n chẳng ng i gian nguy, dấn
thân vào cuộc chiến. C c em đến v i c ch m ng từ những s ph n, cảnh đời
kh c nh u. B n đầu, Mừng th m gi vào “Vệ qu c đoàn” vì mu n h i l tầm
gửi trong sân huấn luyện để chữa hen suyễn cho mẹ. Hiền hồi còn đi học thích
xem xiếc “b o nhi u g nh xiếc đến Huế không bỏ buổi nào” đến khi đi chiến
đấu, em vẫn mu n t p xiếc. Quỳnh s n c
L
m, Vịnh s ... đều bỏ nhà đi
theo c ch m ng. Chiến tr nh đã tôi luyện c c em từ những đ a trẻ non n t,
hồn nhi n trở thành những chiến sĩ thực th .
Trong Dòng sông thơ ấu c a Nguyễn Qu ng S ng c c nhân v t đều ch
động tham gia hoặc bị chi ph i bởi những biến động lịch sử mà b
c ngoặt
l n nhất là cuộc C ch m ng th ng T m - 1945. Hiện thực ph c t p và dữ dội
c
làng Mỹ Luông trong qu kh đ
c s ng d y qu hoài nh c
nhân v t
Minh: “Nỗi nhớ của con người có lúc nó nằm yên rồi chợt gặp một dáng đi,
giọng nói của ai đó, hoặc gặp một bài hát mà nó hay hát, nỗi nhớ lại dâng lên
cuồn cuộn như sóng. Và kỷ niệm như những con thuyền trăn trở không yên”.
18
Từ hiện tại, người kể chuyện - nhân vật “tôi” ngược dòng quá khứ, tái hiện
những năm tháng tuổi thơ v i cuộc khởi nghĩ ch ng Ph p Nh t, v i b o
động c
c c gi o ph i Hò Hảo Tin lành... Trong thi n sử thi này sông Cửu
Long trở thành một ch ng nhân lịch sử. Dòng sông khi đ c, khi trong, khi
hiền hò lặng s ng khi tràn trề n
c lũ lúc lắng đọng phù s . Dòng sông v i
những chiếc xuồng cắm cờ đỏ s o vàng n i đuôi nh u s n s t b p bềnh trong
ngày giành chính quyền. Dòng sông “c ng l n nổi màu phù s ngầu đỏ, vừa
h m hở vừa gi c giã vừa cuồn cuộn nh mu n cu n theo cây cỏ h i b n bờ đổ
ra biển” trong tr n đ nh đầu ti n. Sông Cửu Long đã trở thành biểu t
hiện thực c ch m ng c
ng cho
làng. Từ nguồn s ng kỉ niệm câu chuyện đấu tranh
gi ng nh một lời tâm tình bình dị mà vẫn bi tr ng hào hùng đ m lòng y u
n
c và niềm tự hào dân tộc.
Hoài niệm tuổi th dữ dội mở ra những trang viết bi tr ng hào hùng n i
tiếp m ch nguồn ng i ca vẻ đẹp c ch m ng. Nh ng nh h i mặt c a một vấn
đề đằng sau tấm huy ch
khuất th
ng rực rỡ c a chiến công vẫn tồn t i ít nhiều g c
ng đ u mà chỉ khi c độ lùi thời gi n con ng ời m i c điều kiện
nhìn thấu. Tr
c n m 1975 t c phẩm viết về thiếu nhi luôn tiếp c n trẻ th ở
qu trình th c tỉnh c ch m ng. Nhân v t m ng d ng dấp ng ời nh hùng
đ
c lí t ởng h
n n c phần đ n giản một chiều và “già” h n so v i l a
tuổi. Từ s u khi hò bình th ng nhất c c t c giả vẫn đặt trẻ em trong m i
quan hệ v i lịch sử c ch m ng nh ng nhìn nh n l i bằng c i nhìn bình tĩnh
sâu sắc h n.
Nhà v n không né tr nh sự kh c liệt c a chiến tranh - điều mà trong v n
học tr
c đây chúng t ng i nhắc đến. Hiện thực c ch m ng qua sự chi m
nghiệm l i qu kh
th
không chỉ c hào hùng c o cả mà còn c sự mất m t đ u
ng và cả c i xô bồ, nghiệt ngã. Tuổi thơ dữ dội t i hiện cảnh thành ph
rực lử đ n trong những câu v n nh i lòng: “M ời giờ t i. Cả Mặt tr n thành
19
Huế phút ch c rung l n trong tiếng gầm nổ dữ dội c
c c lo i súng đ n cầu
vồng. Nửa giờ s u nh không thể chịu nổi s c nổ dồn d p, quyết liệt c a
quân t
một cột lử đỏ khé v t dựng l n chính giữ trung tâm khu vực bọn
Ph p chiếm đ ng. Cột lửa mỗi lúc dựng c o h n tỏa rộng, chiếu đỏ cả bầu
trời thành ph ”. T c phẩm nhìn sâu vào nỗi đ u trẻ th trong cuộc chiến để
thấy cả những bi kịch c nhân phí s u vầng hào qu ng chiến thắng. Nỗi oan
c c a c u bé Mừng bị lãnh đ o nghi ngờ trở thành bi kịch cào xé tâm hồn
trong s ng c a c u. Mừng lúc hấp h i khẩn cầu: “Anh i nh đừng nghi em là
nh hí!” - lời cầu xin “yếu t và nhỏ gần nh một h i thở,
Việt gian nữ
nh ng trong khoảnh khắc ấy đã trùm lấp cả tiếng bom đ n giặc và cả tỉếng
sấm rền c a tr n đị mìn đã làm t nh bành h n h i đ i đội giặc” [73].
thực
sự là tiếng k u th ng thiết c a một tâm hồn trong trắng bị giày vò vô lý.
Cơn giống tuổi thơ mi u tả hình ảnh ngôi làng “bị bọn giặc Mỹ san bằng,
chôn sâu”. C c em nhỏ bị đ nh cắp phần hồn nhi n vô t : bọn giặc “bắt mang
đi tất cả những ng ời trong làng để x
những con trâu... để x
dấu vết làng tôi. Chúng giết tất cả
nhò đồng ruộng tuổi th và dĩ vãng c a những đ a
trẻ con làng qu ”. Chiến tr nh “để l i tr n thân mình L
ng những mảng da
nh n nhíu qu n queo ở ngực h i b n s ờn và su t một b n chân... c i chân
nh mu n teo dần l i” [75]. Dòng sông thơ ấu đ n xen những n t nh c hùng
c c chiến sĩ ki n c ờng đ ng l n chiến đấu v i n t buồn trầm, l c điệu.
c
Nhân v t T Ghe ch o đảo, ngả nghi ng giữa hai ngả đ ờng c ch m ng và
gi o ph i Hò Hảo. Vị y vi n quân sự đầu ti n c
chính quyền c nh m ng ở
làng “v n là ch tiệm cầm đồ” hèn nh t c ng nhắc. Những vết khắc tr n mặt
tr i tấm huy ch
ng ấy, một thời chúng t né tr nh kì thị nh ng vẫn tồn t i
âm thầm nh một vết th
ng không liền sẹo và giờ đây m i c c hội để
nhìn l i cho công bằng h n.
Hồi c về đề tài c ch m ng vẫn tiếp t c cảm h ng ng i ca chiến công
nh hùng c
quân dân t . Tuy nhi n chiến tranh giờ đây đ
20
c nhìn nh n một
c ch chân thực, s ng động và đ chiều h n. Sự suy t từ những kỉ niệm đã
lắng l i qua thời gi n càng làm t ng th m chiều sâu c a hiện thực. Nh v y,
hồi c chính là ph
ng c ch để c c nhà v n nh n th c lần nữa về c c biến c
lịch sử bằng c i nhìn đ chiều.
1.2.2. Hồi ức gắn với những giá trị nhân bản
Tr
c n m 1975 v n học Việt N m do p lực chiến tr nh đề c o tính t p
thể, con ng ời g t bỏ c i c nhân ri ng t . Tình y u c ch m ng trở thành
điểm quy chiếu những tình cảm kh c. S u 1975 sự th c tỉnh c
ý th c c
nhân trong b i cảnh hò bình hội nh p khiến v n học c sự chuyển mình
m nh mẽ. Lùi dần khỏi từ tr ờng v n học sử thi đ phần ng ời cầm bút đi
sâu vào s ph n con ng ời kh m ph con ng ời từ g c độ c thể. Trong
truyện viết cho thiếu nhi s u hò bình hồi c nh một “chỉ dấu” về sự v n
động c
t duy v n học đ ng trở l i v i đời t c nhân coi trọng c c gi trị
nhân bản mà biểu hiện rõ nhất là coi trọng c c qu n hệ gi đình họ tộc.
Gi đình là n i hình thành và ph t triển nhân c ch trẻ em. C c nhà v n
đã thể hiện m i qu n tâm này trong một lo t t c phẩm nh Tuổi thơ im lặng,
Miền xanh thẳm, Miền thơ ấu, Tuổi thơ khát vọng, Côi cút giữa cảnh đời...
ề c o v i trò gi đình nhân v t chính trong Tuổi thơ im lặng qu dòng
hồi c làm hiện diện những g
ng mặt ng ời thân v i tình cảm trìu mến. Bà
nội gầy, vai mỏng tanh, lặng lẽ nh chiếc b ng hiền nh đất nh ng luôn là
chỗ dựa tinh thần cho con ch u. Hình ảnh ng ời bà qu màn s
đ
c nâng l n thành biểu t
ng hoài niệm
ng cho thi n tính cho s c m nh thanh trừ c i c
c i xấu. Những câu c d o bà h t ru d y con ch u n n ng ời. C một ng ời
bà nh thế con ch u không thể bất l
làm nhòe mờ g
ng. Hình nh l p b i thời gi n không
ng mặt ng ời thân mà l i làm chúng càng trở n n s ng tỏ.
Ng ời ch c những ng n chân khum khum - “đôi chân vất vả” dãi nắng dầm
s
ng thành bệnh để giữ cho đôi chân con th t khỏe đi th t x . Ng ời mẹ đôi
21
vai gầy n t ra r m m u vì g nh gồng. Chắc chắn qu b o n m thắng, nhiều
th đã mờ ph i nh ng những dấu vết tr n đôi chân ch đôi v i mẹ sẽ không
thôi m ảnh là “tấm huy ch
ng” c
tình th
ng vô bờ theo nhân v t “tôi”
su t cuộc đời.
Hồi c th ờng bao giờ cũng c nguy n c từ hiện t i. Từ hiện t i ng ời
t ng
c dòng thời gian, gặp l i qu kh nh ng không nhìn qu kh bằng con
mắt thời ấu th nữa. Những cuộc đời tính c ch g
ng mặt ng ời thân qu
khoảng c ch thời gian - khi ng ời kể (th ờng là nhân v t “tôi”) c điều kiện
trải nghiệm suy t n n đã đ
c làm m i l i trong c i nhìn hiện t i. Cô G i
(Miền thơ ấu) ra s c nhào nặn đ
ch u - “một t n nh c vô thần thành một
con chi n ngo n”. Qu trình tôi luyện đ
ch u cô c cả chiều chuộng nh ng
ch yếu là mắng mỏ. Nh l i khi đã l n khôn Th nghĩ: “C thể nghĩ rằng vì
y u tôi n n bà m i khổ công làm việc đ . Khổ công bởi tôi rất kh nặn”
“Nh ng cũng c thể nghĩ rằng bà làm thế là do bản n ng c a kẻ cuồng tín
bản n ng này bộc lộ trong kh t vọng tròng vào cổ đồng lo i niềm tin c a họ,
bắt đồng lo i tin c i mà họ tin sùng b i c i mà họ sùng b i”... Cô kh tính
l nh lùng kh gần nh ng không hẹp b ng. Cô luôn c nh chừng cô Thiệp (vì
s mất đồ) nh ng sẵn sàng lờ đi khi biết Th đem g o giúp chú Kh a. Nhờ kí
c mà Th nh n ra rằng: con ng ời không chỉ đ n giản một chiều mà phong
phú ph c t p đ n xen giữa t t - xấu, thiện - c. Do đ
cần nhìn con ng ời từ
c i nhìn đ chiều.
V i tinh thần dân ch đ
c c nhà v n t p trung kh i th c con ng ời đời
t để thấy cả “những ẩn khuất c a mỗi s ph n trong gi đình”. Vững sau tr n
m liệt gi ờng bị liệt h i chân từ một c u bé thông minh nh nh nhẹn, bỗng
trở thành g nh nặng cho ng ời mẹ. Mẹ rất th
ng Vững, dẫu em chỉ là con
nuôi nh ng g nh nặng o c m d ờng nh che đi tình th
ng ấy, mẹ luôn c u
kỉnh qu t mắng em (Tuổi thơ khát vọng). Tâm hồn nh y cảm c a c u bé
22