Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH hà nội THEO CHUẨN GIẢNG VIÊN dạy NGHỀ TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796 KB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
_____________

______________

NGUYỄN MAI LIÊN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
THEO CHUẨN GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NGỌC HÀ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong
Khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin được tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Ngọc Hà,
người đã nhiệt tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quí báu cho em,
giúp em hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, Ban Giám Hiệu, giảng viên
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em hoàn thành


tốt luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn tận tình của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Liên


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội .....................................................................................31
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ........................................................................31
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ....................31
2.1.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ dào tạo của nhà trường trong 5 năm gần
đây (2011 - 2015)............................................................................................31
2.1.3.1. Quy mô đào tạo.................................................................................31
2.2.1. Đánh giá về số lượng giảng viên.........................................................35
2.2.2. Đánh giá về chất lượng giảng viên......................................................36
2.2.3. Đánh giá về cơ cấu...............................................................................46
2.3.1. Thực trạng mức độ thực hiện và thực trạng hiệu quả của biện pháp
phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội .....................................................................................50

2.3.2. Phân tích cụ thể mức độ thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ
giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội ................................................................................................................. 52
2.4.1. Thuận lợi, khó khăn và các nguyên nhân ..........................................62
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên theo
chuẩn giảng viên dạy nghề trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ....................66
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
........................................................................................................................ 71
Căn cứ vào những yêu cầu cơ bản có tính định hướng cho công tác phát
triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề............................71
Căn cứ vào nhu cầu phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên
dạy nghề trước sự phát triển giáo dục đào tạo của thời đại.........................71
3.1.1. Định hướng phát triển trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội..................71
Về chương trình ĐT chuyên ngành, các chương trình rất đa dạng, phong
phú, song, đa số các chương trình dành thời lượng phần kiến thức chuyên
môn, thực hành nghiệp vụ, chuyên môn vẫn còn ít dẫn đến nội dung chương
trình ĐT chuyên ngành DL cho từng bậc học, từng ngành học không chuyên
sâu, chưa thực sự cập nhật với thực tiễn phát triển của ngành. Do đó, sinh


viên tốt nghiệp ra trường khó xác định trình độ tay nghề, hoặc trình độ
quản lý, chưa làm chủ được kiến thức thực tế, các kỹ năng thực tiễn xử lý
các công việc.......................................................................................................75
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................76
3.2.1. Dự báo về quy mô phát triển của nhà trường.....................................78
3.2.2. Dự báo về nhu cầu phát triển sinh viên và giảng viên........................81
3.3.2. Quy hoạch đội ngũ giảng viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục...........88
3.3.3. Tăng cường rà soát, tuyển chọn và bố trí lại đội ngũ giảng viên theo
vị trí việc làm..................................................................................................90

3.3.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy
nghề................................................................................................................ 94
3.3.5. Tăng cường hoạt động khoa học công nghệ trong đội ngũ giảng viên
........................................................................................................................ 98
3.3.6. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên...99
3.3.7. Tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giảng viên............................102
3.5.1. Các biện pháp khảo nghiệm..............................................................107
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm.........................................................................107
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN.....................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBGV

: Cán bộ giảng viên



: Cao đẳng

CĐDLHN

: Cao đẳng Du lịch Hà Nội

ĐH


: Đại học

ĐHDL

: Đại học du lịch

ĐT

: Đào tạo

ĐNGV

: Đội ngũ giảng viên

GV

: Giảng viên

SV

: Sinh viên

TCCN

:Trung cấp chuyên nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm.........................32
Bảng 2.2 - Tình trạng chênh lệch sinh viên đầu khóa - cuối khóa............................33

Bảng 2.3: Số lượng GV và CB hành chính................................................................35
Bảng 2.4: Số lượng GV cơ hữu so với sinh viên.......................................................35
Bảng 2.5: Đánh giá về phẩm chất ĐNGV trường CĐDLHN....................................38
Bảng 2.6: Phẩm chất của ĐNGV trường CĐDLHN..................................................38
Bảng 2.7: Số lượng và tỉ lệ GV giỏi các cấp của nhà trường...................................40
Bảng 2.8: Năng lực giảng dạy của ĐNGV.................................................................41
Bảng 2.9: Chất lượng nghiên cứu khoa học của ĐNGV...........................................43
Bảng 2.10: Năng lực nghiên cứu khoa học của ĐNGV.............................................43
Bảng 2.11: Năng lực tổ chức các hoạt động cho sinh viên của ĐNGV....................44
Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng năng lực của ĐNGV.....................................................46
Bảng 2.13: Cơ cấu về trình độ học vấn của ĐNGV...................................................47
Bảng 2.14: Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ giảng viên ..............................................48
theo chuẩn giảng viên dạy nghề.................................................................................48
Bảng 2.15: Cơ cấu về giới tính của đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn...................49
Bảng 2.16: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy
nghề trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội......................................................................50
Bảng 2.17: Hiệu quả các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng
viên dạy nghề nhà trường đang thực hiện..................................................................51
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện biện pháp quy hoạch đội ngũ giảng viên .................52
theo chuẩn giảng viên dạy nghề.................................................................................53
Bảng 2.19 - Mức độ thực hiện biện pháp tuyển chọn đội ngũ giảng viên ...............54
theo chuẩn giảng viên dạy nghề.................................................................................54


Bảng 2.20. Mức độ thực hiện biện pháp phân công, sử dụng đội ngũ giảng viên theo
chuẩn giảng viên dạy nghề.........................................................................................55
Bảng 2.21. Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên theo
chuẩn giảng viên dạy nghề.........................................................................................57
Bảng 2.22 - Mức độ thực hiện biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề........................................................58

Bảng 2.23 Mức độ thực hiện biện pháp tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giảng
viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề.........................................................................61
Bảng 2.24. Khảo sát về những thuận lợi khi thực hiện các biện pháp phát triển đội
ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề........................................................62
Bảng 2.25. Những khó khăn khi thực hiện biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
theo chuẩn giảng viên dạy nghề.................................................................................65
Bảng 2.26. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn
giảng viên dạy nghề....................................................................................................66
Bảng 2.27 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quá trình phát triển đội ngũ giảng
viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề.........................................................................68
Bảng 2.28 - So sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố...........................................69
Bảng 3.1. Thống kê quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015........................................................82
Bảng 3.2. Thống kê quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
từ năm học 2008 - 2009 đến năm 2010 – 2011..........................................................83
Bảng 3.3 - Kết quả dự báo quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Du lịch .............83
Hà Nội từ năm học 2016-2017 đến năm 2020-2021 .................................................83
Bảng 3.4. Dự báo số lượng giảng viên của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
từ năm 2016 đến năm 2020........................................................................................85
Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất..............108
Bảng 3.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.................109


Bảng

3.7

-

Kết


quả

khảo

nghiệm

tương

quan

giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất........................................111
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Trình độ học vấn của ĐNGV của nhà trường.....................................47
Biểu đồ 3.1 - Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.........................................................................................112


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế" đã được Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) thông qua.
Với định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết
đã nêu rất rõ 7 quan điểm chỉ đạo:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề

lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết
chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách

1


quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng

chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển
đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. Đại hội đã xác định: Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên; xã hội hoá giáo dục,
đào tạo; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập; mở rộng hợp tác quốc tế và tăng ngân sách cho hoạt động giáo dục, đào tạo.
Phát triển đội ngũ nhà giáo với cơ cấu hợp lý, có chất lượng sẽ là động lực
quan trọng để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, góp phần quan
trọng tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế. Đồng thời, Đại hội cũng đã chỉ ra các giải
pháp cơ bản phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó coi giải pháp "xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng" là khâu then chốt, là tiền đề
trong đổi mới giáo dục - đào tạo hiện nay.
Chủ trương “Phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề”
2


là khâu then chốt trong “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo” thể hiện tư
duy và nhận thức cách mạng, khoa học, toàn diện, triệt để và sâu sắc của Đại hội XI
về thực trạng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giảng viên ở các trường cao
đẳng, đại học trong toàn quốc của nước ta trước xu thế phát triển của đất nước và
hội nhập quốc tế; cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của giáo dục CĐ-ĐH
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam; trong đó đội
ngũ giảng viên trong nhà trường đóng vai trò quyết định chất lượng đào tạo. Đội
ngũ giảng viên ở trường CĐ-ĐH có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân vừa có
đức lại vừa có trình độ kỹ thuật tiên tiến để góp phần "nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước. Chính vì vậy, việc phát triển đội ngũ
giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề ở trường CĐ-ĐH là việc làm cần thiết,
cấp bách hiện nay.
Là trường quốc gia đầu tiên đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
ngành du lịch, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội (tiền thân là trường Công nhân
khách sạn du lịch) được thành lập ngày 24/7/1972. Trường được giao nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ trung cấp, sơ cấp
trong lĩnh vực du lịch, khách sạn và liên quan; Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ quản lý, người lao động trong ngành; Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, là trường đào tạo
đa ngành. Kể từ khi thành lập đến nay, ngoài những thành tựu đáng tự hào với hàng
vạn lao động, hàng trăm nhà quản lý được đào tạo đã và đang phát huy nghiệp vụ
rất tốt trong các cơ quan quản lý về du lịch, các khách sạn, nhà hàng, doanh nghiệp
du lịch thì nhà trường cũng bắt đầu bộc lộc những mặt hạn chế, những bất cập, cụ
thể là:
- Số lượng giảng viên của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.
- Trình độ giảng viên không đồng đều, nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo ngành du lịch trên thế giới cũng như
3


đào tạo ngành du lịch Việt Nam; khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự
bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn.
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên chưa đồng bộ, nhiều khoa, bộ môn, lực lượng
giảng viên còn quá mỏng.
- Thiếu trầm trọng giảng viên có học hàm, học vị, giảng viên, chuyên gia

giàu kinh nghiệm trong ngành nghề đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh hòa nhập quốc
tế, yêu cầu đòi hỏi ngoại ngữ, tin học chuyên ngành du lịch được coi là then chốt.
Do vậy, nhiệm vụ sắp tới nhất thiết cần xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên nhà trường đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cần phải được quan
tâm đặc biệt, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
người học. Đó cũng chính là niềm trăn trở, là lý do tôi chọn đề tài "Phát triển đội
ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội theo chuẩn giảng viên dạy nghề
trong giai đoạn hiện nay" để làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc quản
lý phát triển đội ngũ giảng viên nói chung, phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn
giảng viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội nói riêng, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
theo chuẩn giảng viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn đặt ra trong tình hình hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4


4. Phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng
viên dạy nghề trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
- Khách thể khảo sát: Khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên trường Cao đẳng

Du lịch Hà Nội.
- Những số liệu khảo sát lấy từ 2005 đến 2015, những giải pháp dự báo đến
năm 2023.
5. Giả thuyết khoa học
Từ khi thành lập trường đến nay, đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội đã đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, đứng trước sự
phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin dẫn đến cơ hội tiếp cận giáo dục có
nhiều tiến bộ, sự đổi mới toàn diện mọi mặt của xã hội, của giáo dục, của ngành du
lịch và của nhà trường thì đội ngũ giảng viên đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nếu
đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng
viên dạy nghề một cách khoa học và phù hợp sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tính chất pháp lý liên quan đến viên chức, giảng viên.
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng viên
theo chuẩn giảng viên dạy nghề hệ thống trường Đại học, Cao đẳng.
- Khảo sát và phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội và thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn
giảng viên dạy nghề ở nhà trường hiện nay.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy
nghề trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ giảng viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp lý luận
- Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các bộ,
5



ngành, địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Dựa trên những tư tưởng của các nhà kinh điển Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, về xây dựng đội
ngũ giảng viên; đồng thời đề tài còn tiếp cận dựa trên các quan điểm cơ bản trong
nghiên cứu khoa học như: Quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm lịch sử - logic.
- Tham khảo các bài luận văn cùng chuyên ngành và các bài giảng của các
giáo sư, tiến sĩ về quản lý giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (chất lượng dạy - học của giáo viên và sinh viên).
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với sinh viên, giáo viên, cán
bộ quản lý, về công tác phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Thống kê, phân tích các số liệu đạt được.
- Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực nghiên cứu.
8. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề của hiệu trưởng trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội nhằm đánh giá đúng thực trạng để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ở
trường Cao đẳng, Đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn
giảng viên dạy nghề ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên
dạy nghề ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN THEO CHUẨN GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề
1.1.1. Trong nước
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế hệ này
sang thế hệ khác là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri thức của xã
hội cho những công dân của đất nước. Công tác giáo dục và dạy học đã được coi
trọng ở đất nước ta từ những năm đầu của thế kỷ XI. Tuy nhiên, phương pháp dạy
học xưa phần nhiều chỉ là cách "nấu sử sôi kinh", bước sang thời kỳ phát triển hiện
đại các ngành học cũng được phân định rạch ròi hơn, giáo dục phổ thông và giáo
dục chuyên nghiệp cũng có khoảng cách cụ thể, nếu giáo dục phổ thông là quá trình
giới thiệu và khái quát để dần dần con người hình thành nhân cách, thì giáo dục
chuyên nghiệp hình thành kỹ năng, kỹ xảo, xác định ngành nghề của mỗi công dân
trong một xã hội nhất định dể duy trì sự sống và duy trì sự phát triển của toàn xã
hội. Vừa thoát khỏi cảnh đô hộ trầm luân trong đau khổ của hơn một trăm năm dưới
ách đô hộ và cai trị của chế độ thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi 3 thứ
giặc xếp vào hàng nguy hiểm nhất của một dân tộc đó là: "giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm".
Thực hiện chính sách mở cửa, Đảng và Nhà nước đã có chủ chương xã hội
hoá giáo dục và đào tạo, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của mọi
người dân, với quyết tâm cháy bỏng, chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu với chiến
lược cực kỳ sáng suốt và vô cùng sáng tạo của Đảng, đó là đi tắt đón đầu. Thực chất
phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo viên của ngành giáo dục chuyên
nghiệp và dạy nghề nói riêng đó là cách nâng cao ý thức của toàn xã hội đối với
giáo dục, huy động các lực lượng các nguồn lực cuả xã hội để phát triển quy mô và

chất lượng của giáo dục, đồng thời biến giáo dục thành quyền và nghĩa vụ của mọi

7


người dân, thành phúc lợi của toàn dân, thành dịch vụ cho mỗi cá nhân có nhu cầu
và điều kiện muốn học tập, phát triển. Đây cũng là cách để cho nền giáo dục nước
nhà có chất lượng cao, có khả năng đào tạo những người thực tài, có tầm mắt chiến
lược toàn cầu, có ý thức vươn lên hàng đầu, có năng lực sáng tạo cái mới và cạnh
tranh quốc tế, có khả năng biến trí thức thành sản phẩm mang lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên nên từ năm 1990 đến nay các chính sách
của nhà nước tập trung cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và phát triển giáo viên tương
đối tập trung.
Ngày 24/11/1993 Chính phủ ban hành nghị định số 90/CP về đa dạng hoá
các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Quyết định 255/CT của Chính phủ: Chuyển một số trường trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề từ các bộ, tổng cục về trực thuộc các Tổng Công ty.
Quyết định số 2461 và 2463 của bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 07/11/1992 về
xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh, thành phố, huyện, xã với
mục đích tạo cơ hội cho mọi người.
Quyết định số 191/QĐ ngày 01/10/1986 của tổng cục dạy nghề và quyết định
số 1317/QĐ ngày 19/06/1993 của bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển mạng lưới
các trung tâm dạy nghề tại các quận huyện.
Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nước đã công bố lệnh ban hành Luật giáo dục,
Luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 sau 6 năm thi hành Luật giáo dục ngày
27/06/2005 Chủ tịch nước lại công bố lệnh ban hành Luật giáo dục mới dựa trên cơ
sở những nội dung của Luật ban hành năm 1998 đã được sửa đổi ở nhiều điều
khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực và quốc tế.
Tại chương IV "Nhà giáo" điều 70 Luật đã ghi "1: Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường cơ sở giáo dục khác". Về chính sách

điều 80 ghi: "Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà nước có chính sách bồi dưỡng
nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuẩn hoá nhà giáo. Nhà
giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được
hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ". Điều 81 quy định về chế độ
8


tiền lương; điều 82 quy định thêm về chính sách đối với nhà giáo: Luật đã thể hiện
cao nhất về việc phát triển không ngừng nghỉ về cả số lượng, chất lượng, kinh tế và
chính sách cho mọi người làm công tác giáo dục và giảng dạy điều đó đã thể hiện
tính ưu việt của đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
dành cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo nói chung.
1.1.2. Nước ngoài
Nhiều thập kỷ qua, rất nhiều nước trên thế giới đã duy trì sự tồn tại của giáo
dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại hình giáo dục
này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, kỹ
thuật viên, nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Đặc điểm của đội ngũ nhân lực cao đẳng nghề, trung
cấp nghề nhân viên kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có tương xứng với yêu cầu của
quốc gia đó hay không phần nhiều phụ thuộc vào năng lực đào tạo của địa phương
và chính phủ đó quy định. Đây chính là lực lượng đông đảo để làm phong phú, đa
dạng và đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực. Việc nghiên cứu mô hình tổ chức và
quản lý giáo dục nghề nghiệp ở một số quốc gia sẽ giúp ta so sánh, tham khảo và
vận dụng một cách sáng tạo vào cách thức quản lý giáo dục nghề nghiệp ở nước ta
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.1. Ở Cộng hòa liên bang Đức
Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo
dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Ngoài trường phổ thông mang tính
không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học còn có các
trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại trường này có

thể vào học ở các trường đại học chuyên nghành. Ở trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề sau khi học xong học sinh được phép vào học trường cao đẳng còn với
các loại hình trường dạy nghề khác tại nhà trường, xí nghiệp... Sau khi tốt nghiệp
chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên không
có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau,
có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần
9


nhân lực cho công ty mình... Do đó, khó có thể tìm thấy hệ thống mô hình chung,
những nét chung nhất về tổ chức quản lý đã được quy định trong Bộ luật giáo dục
của toàn Liên Bang và được cụ thể hoá trong bộ luật và quy chế của từng Bang.
1.1.2.2. Ở Cộng hòa Pháp
- Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Pháp thì giáo dục chuyên nghiệp là
một bộ phận của giáo dục trung học. Bậc trung học của Pháp có 3 loại trường:
+ Trường Phổ thông sơ trung
+ Trường Trung học phổ thông và công nghệ
+ Trường Trung học chuyên nghiệp.
- Trường trung học chuyên nghiệp ở Pháp không chỉ đào tạo kỹ thuật viên,
cán bộ trung cấp mà còn đào tạo cả công nhân.
- Về bộ máy tổ chức của nhà trường có một hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục trực tiếp chỉ định. Bên cạnh hiệu trưởng có Hội đồng nhà trường có vai trò
tư vấn về các vấn đề ngân sách, nội quy, quy định của nhà trường, quyết định các
vấn đề thực hiện các điều khiển về luật và quy chế trong nhà truờng và các vấn đề
tài chính.
- Hội đồng nhà trường gồm:
+ 1 chủ tịch hội đồng
+ 1 thành viên thực hiện kểm tra việc quản lý hành chính và chuyên môn
+ 5 đại biểu giáo viên
+ 5 đại biểu địa phương sở tại của trường.

1.1.2.3. Ở Nhật Bản và Hoa Kỳ
- Trường trung học chuyên nghiệp được đào tạo dài hạn 5 năm. Thông
thường ở các nước này, các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty
của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty
mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là
chất lượng đào tạo cao, có năng lực thực hành tốt và có công việc làm sau khi tốt
nghiệp ra trường.

10


1.1.2.4. Ở Úc
- Việc dạy nghề được thực hiện ở các trường cao đẳng kỹ thuật sau khi học
sinh đã tốt ngiệp lớp 12.
- Việc quản lý một cơ sở dạy nghề có thể thực hiện theo nhiều phương tức
tuỳ theo phạm vi, trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức được phân công. Để nhà
trường vận hành đến mục tiêu được tốt cần phải quan tâm đến áp lực bên ngoài và
thúc đẩy các yếu tố bên trong của tổ chức.
- Các yếu tố áp lực bên ngoài gồm: Môi trường chính trị, môi trường văn hoá
xã hội, thị trường lao động.
- Các yếu tố bên trong được coi là chủ chốt gồm:
+ Sứ mệnh và chiến lược: Xác định rõ mục tiêu đào tạo, xây dựng kế hoạch
phát triển của nhà trường.
- Tổ chức nhà trường: Tổ chức của các trường cao đẳng kỹ thuật gồm 3 cấp
cơ bản:
+ Cấp trường: Ban giám hiệu
+ Cấp phòng: Tổ bộ môn, ban nghề
+ Các khoá đào tạo.
- Quản lý nguồn nhân lực được coi là khâu quan trọng nhất trong công tác
quản lý cần được quan tâm từ khâu tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ và đào tạo bồi dưỡng

phát triển. Kế hoạch nhân sự được xây dựng trên cơ sở kế hoạch chiến lược. Việc
thực hiện kế hoạch nhân sự được tiến hành dưới nhiều hình thức. Bồi dưỡng giáo
viên, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, phương pháp sư phạm, đi thực tế, đào tạo
lại, đào tạo năng lực quản lý....
- Quản lý trang thiết bị bao gồm các nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, điện
nước, điện thoại...
- Quản lý tài chính hoạch toán ngân sách hàng năm, thực hiện kiểm toán,
hạch toán giá thành chặt chẽ, tự tạo nguồn vốn bằng các nguồn khác nhau như mở
lớp, thu phí, tư vấn nghiên cứu, mở dịch vụ

11


Trên thực tế để rút ra được mô hình tổ chức và quản lý nhà trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề chung trên thế giới là
một điều ít khả thi. Bởi vì tổ chức quản lý giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như: Thể chế chính trị, môi trường văn hoá, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của
mỗi nước. Dù vậy, qua việc nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục nghề nghiệp ở
một số nước ta có thể tìm thấy những điểm chung nhất về công tác tổ chức và quản
lý của các cơ sở đào tạo là:
+ Phải xác định được mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triến của nhà truờng.
+ Hoạt động đào tạo của nhà trường phải gắn với nhu cầu của thị
trường lao động.
+ Một số nội dung chủ yếu trong công tác quản lý của nhà trường là: Tổ
chức và quản lý nhân sự, phát triển đội ngũ, quản lý chương trình và hoạt động
phục vụ đào tạo, quản lý giám sát tài chính.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát triển
kinh tế, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ... Theo Từ điển Tiếng

Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp
đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là
quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nẩy sinh cái
mới trên cơ sở cái cũ, do đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự
vật hiện tượng. Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung mà nó
chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên của sự
vật, hiện tượng. Quá trình phát triển sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương
thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện
hơn của sự vật, hiện tượng.

12


Phát triển là xu hướng chung của thế giới vật chất. Trong xã hội luôn tồn tại
xu hướng phát triển: phát triển của mỗi cá nhân, của hoạt động, phát triển của cộng
đồng, của xã hội... Tuy nhiên, sự phát triển của mỗi con người, của mỗi xã hội
nhanh hay chậm còn lệ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn xã hội phát triển cần phải
phát triển nguồn nhân lực, muốn phát triển giáo dục đào tạo thì một trong những
yếu tố quan trọng đó là phải phát triển đội ngũ giáo viên, vì giáo viên là người quyết
định chất lượng của quá trình giáo dục và đào tạo.
Từ những quan niệm nêu trên, chúng tôi cho rằng phát triển là biểu hiện sự
thay đổi, sự tăng tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, của con
người trong cộng đồng và trong xã hội.
Khi xem xét, phân tích đội ngũ giáo viên cần xem xét các yếu tố liên quan
đến phát triển về số lượng, về chất lượng và cơ cấu như: Tuyển chọn bổ sung đủ số
lượng đáp ứng quy mô, cơ cấu chuyên môn của đội ngũ giáo viên phù hợp với cơ
cấu ngành nghề đào tạo, bố trí sắp xếp, sử dụng một cách hợp lý, kiểm tra, đánh giá
để sử dụng có hiệu quả, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ sư phạm, năng lực hoạt động giảng dạy và tạo môi trường thuận lợi để phát triển
đội ngũ giáo viên.
1.2.2. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục
được tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật và
thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô giáo,
những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường đại học,
cao đẳng và bồi dưỡng cán bộ.
1.2.3.Phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề
Chuẩn giảng viên dạy nghề là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp mà giáo viên, giảng viên dạy
13


nghề cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề.
Phát triển đội ngũ giảng viên theo chuẩn giảng viên dạy nghề có thể hiểu là
một quá trình tăng tiến về mọi mặt của đội ngũ giảng viên trong một thời kỳ nhất
định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số lượng và chất lượng giảng
viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn
và trên chuẩn của yêu cầu, các tiêu chí dành cho giảng viên nói chung và giảng viên
dạy nghề nói riêng (đối với giảng viên dạy nghề còn phát triển tốt hơn về kỹ năng,
kỹ xảo, về tay nghề)
Phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề đó là: Có đủ lực lượng giảng viên cần
thiết, tổ chức giảng dạy các lớp học sinh đúng quy chuẩn như: Học lý thuyết không quá
35 em /lớp / thầy. Khi tổ chức thực hành nghề không quá 18 học sinh/ lớp/ thầy. (Điều
13 Quyết định 775 - BLĐTB - XH/ ngày 09/08/2001 về quy chế trường dạy nghề).
Nếu trước năm 2001 tỉ lệ giảng viên trên học sinh phụ thuộc vào từng nhóm

nghề, từng lớp học với khả năng tuyển sinh của mỗi trường thì từ năm 2001 đến nay
tỉ lệ theo quyết định 775 - BLĐTB - XH là quy định bắt buộc.
1.3.Quy định chuẩn giảng viên dạy nghề ở nước ta hiện nay
Theo Thông tư số 30/2010/TT – BLĐTBXH quy định chuẩn giảng viên dạy
nghề theo các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
14


tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, cơ sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên

tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích
ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của
lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị,
gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái
độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc
khách quan, tận tình, chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh;
thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên
ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và
có trình độ B về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
15


- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới của nghề.
Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc 4/6
trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng
dạy;

- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề
Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật phù hợp với cấp trình độ đào
tạo hoặc tương đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 12 tháng.
Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
a) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ
sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương
trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;
d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề,
nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy
học thông thường.
Có khả năng chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của
phòng học chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy

16


a) Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người
học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án,
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
d) Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để

nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng được công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-đun được
phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo
dục và đúng quy định.
Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học;
b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình
dạy nghề trình độ cao đẳng;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây
dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy trình độ cao đẳng nghề.
Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua
các hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông
qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;
17


×