Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại TCT cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.24 KB, 96 trang )

1

3MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp không chỉ gói gọn ở trong phạm vi một nước, một
khu vực, mà còn vươn ra cả thế giới. Sự cạnh tranh lẫn nhau trên thị trường tài
chính ngày càng gay gắt, biến các doanh nghiệp cạnh tranh phải thực sự có sức
mạnh về tài chính đủ để chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy có thể khẳng định
rằng, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phải được thể hiện ở tình
hình tài chính của doanh nghiệp đó có lành mạnh hay không, hoạt động có hiệu
quả hay không, lợi nhuận và khả năng trả nợ như thế nào. Để có thể nắm bắt
được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp, các nhà
quản trị tài chính phải tiến hành phân tích tài chính, từ đó đưa ra các phương án
thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán
tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là trong tình hình hiện nay công
tác phân tích tài chính ở nước ta vẫn chưa được chú trọng, chưa được quan tâm
đúng mức, và còn là một hoạt động mới mẻ của các doanh nghiệp. Điều này
gây khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết
định phù hợp với sự biến động của thị trường, hiệu quả sử dụng vốn còn chưa
cao, đồng thời việc khai thác các nguồn vốn vẫn còn chậm chễ chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp,
đặc biệt là phân tích tài chính doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu tại
TCT Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam, cùng với những
kiến thức đã được học tại trường Tôi đã chọn đề tài "Nâng cao chất lượng


2


phân tích tài chính tại TCT Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt
Nam" cho bản luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp, thông qua đánh giá thực trạng phân tích tài chính ở TCT
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam trong những năm vừa
qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính
của TCT trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích và chất lượng phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính ở TCT Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2013.
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài
chính tại TCT Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi: Tình hình tài chính của TCT Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2013; Những đề xuất cho những năm
tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lê Nin, trong quá trình thực hiện đề tài đã kết hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu logic, thống kê, tổng hợp, điều tra, so sánh và
phân tích...


3


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu; Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại TCT Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính của TCT
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam.
Sau đây là nội dung chi tiết của các chương.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những
đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro
có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy theo
mục tiêu theo đuổi.
Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Nên kinh tế hiện nay luôn mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội và

thách thức buộc doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt hơn. Đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải có khả năng đưa ra
các quyết định phù hợp với mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính giúp những người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp . Tùy thuộc
vào nhu cầu thông tin khác nhau mà mỗi nhóm người quan tâm lại tập trung
vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp


5

Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng thanh
toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị doanh nghiệp cũng quan tâm
đến các mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với chi
phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội...Hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp
cần có đủ thông tin nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu rõ
thực trạng tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó
chính là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài
chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý….
Đổi với nhà đầu tư
Đây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán
giá trị của doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu
chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, Các nhà đầu tư lớn thường
dựa vào các nhà chuyên môn - những chuyên gia phân tích tài chính, nghiên
cứu kinh tế về tài chính để phân tích và làm dự báo triển vọng của doanh
nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại
và các nhà đầu tư tiềm năng, thì mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh

giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài
chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong
những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Đối với người cho vay


6

Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Họ đặc biệt quan tâm tới số tiền và các tài sản khác có thể
chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, người cho vay
cũng chú ý tới giá trị vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này chính là khoản bảo
hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro. Những người cho
vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của
việc hoàn trả vốn gốc và lãi vay dài hạn.
Các đối tượng khác
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng
khác như:
Người lao động được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có lác động trực tiếp tới tiền lương và các
khoản thu nhập khác của người lao động. Ngoài ra, trong một số doanh
nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất
định. Như vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm
gắn với doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ quản,
thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư...). Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực
hiện tốt hơn công việc của họ

1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự vật hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu có tính đặc thù nhằm đánh


7

giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, trong đó một số phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp
so sánh, tỷ số, Dupont, và phương pháp phân tích xu thế.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và
xác định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp
so sánh vào phân tích tài chính cần nắm được các nguyên tắc sau:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh có thể là tiêu chuẩn về mặt không gian và tiêu
chuẩn về mặt thời gian. Tiêu chuẩn về mặt thời gian được chọn là tài liệu của
kỳ trước, hay chọn một năm nào đó làm gốc. Giá trị so sánh được chọn có thể
là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
+ Điều kiện so sánh:
Điều kiện so sánh tiên quyết là các chi tiêu được sử dụng phải đồng
nhất cả về mặt không gian và thời gian;
Các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một không gian phải thống nhất
trên ba mặt: phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính
toán, cùng một đơn vị đo lường;
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng qụy mô và điều kiện kinh

doanh tương tự nhau.
+ Nội dung so sánh:
So sánh số liệu qua các kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc hoặc với kỳ kế
hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ;
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình của công ty tốt hay


8

xấu;
So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu, các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể xem xét
nhiều kỳ;
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động của
một chỉ tiêu qua các kỳ.
+ Kỹ thuật so sánh:
So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ
tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
Trong thực tế hiện nay, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết
hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác như phương pháp tỷ số và
phương pháp Dupont.
- Phương pháp tỷ sổ
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để

phân tích. Đó là tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu so với chỉ tiêu khác.
Phương pháp tỷ số cho phép chúng ta phân tích đầy đủ khuynh hướng,
vì một số dấu hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng
đơn lẻ. Phương pháp này có tính hiện thực cao hơn với các điều kiện được áp
dụng ngày càng bổ sung và hoàn thiện, bởi nguồn thông tin kế toán đang ngày
càng được hoàn thiện và do việc phát triển của công nghệ giúp cho tích lũy dữ
liệu theo thời gian dài.


9

Các tỷ số thường dùng để phân tích được chia làm 4 nhóm:
+ Tỷ số về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn;
+ Tỷ số về cơ cấu vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính
cũng như khả năng sử dụng nợ vay;
+ Tỷ số về khả năng hoạt động: là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực;
+ Tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Phương pháp tỷ số luôn được sử dụng cùng phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích DUPONT
Khác với hai phương pháp đề cập trên, bản chất của phương pháp
DUPONT là tách một số tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh
nghiệp như: Lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) thành các tích số có mối quan hệ nhân quả với nhau . Hay có thể
nói phương pháp phân tích DUPONT là phân tích một chỉ tiêu tổng hợp theo
các chỉ tiêu đơn lẻ.
Nội dung của phương pháp là phân tính ROE dựa trên mối quan hệ với
ROA Để thiết lập phương trình phân tích.


ROA =

Lợi nhuận sau

Lợi nhuận

thuế
Tông tài sản

sau thuế

bình

=

quân

Lợi nhuận
=

sau thuế
Vốn chủ sở

X

Doanh thu

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE


Doanh thu

x

quân

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Lợi nhuận
=

Tông tài sản bình

sau thuế
Tông tài sản

Tông tài sản
X

bình
quân
Vốn chủ sở


10

hữu
= ROA x Số nhân vốn


bình

quân

hữu

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tải sản x Số
nhân vốn
Phương trình DUPONT có thể khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont
- Phương pháp phân tích xu thế
Nếu chỉ so sánh đơn thuần các chi tiêu tài chính giữa
ta biết được sự thay đổi mà không cho ta biết được xu thế
tài chính của

các

năm thì chỉ cho

biến

động tình hình

doanh nghiệp trong dài hạn. Khi sử dụng phương pháp phân tích xu thế, trong đó cơ

sở

chính là sử dụng đồ thị dựa trên những số liệu trong quá khứ, hiện tại và kế
hoạch tài chính cho năm


tiếp theo để nhận định xu hướng thay đổi của chỉ tiêu, tăng, giảm hay không

thay đổi. Ưu điểm cửa phương pháp này là tập trung làm nổi
doanh nghiệp theo thời gian theo quy luật số lớn.

bật sự phát triển của


11

1.1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân tích kết cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu của việc phân tích kết cấu vốn và tài sản là nghiên cứu lượng
và tỷ trọng của vốn và tài sản của doanh nghiệp cũng như sự biến động của chúng qua các năm. Để tiến
hành phân tích ta thực hiện:
- Xác định số đầu kỳ, cuối kỳ và tỷ trọng của từng loại tài sản (nguồn
vốn) so với tổng số và so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ cả về lượng và tỷ lệ
phần trăm thay đổi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kết cấu tài sản và vốn của doanh
nghiệp. Mẫu bảng phân tích kết cấu vốn và tài sản như sau:
Bảng 1.1: Phân tích kết cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Cuối kỳ so với
Đầu kỳ
Lượng

Tỷ
trọng(%)


Cuối kỳ
Lượng

Tỷ

đầu kỳ
Lượng

trọng(%)

Tỷ
trọng(%)

A -Tài sản
B - Nguồn vốn

1.1.3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến vốn và sử dụng nguồn vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về
nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê
nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các
nguồn cung ứng. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các
khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân
biệt ở hai cột, sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc sau:


12


- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn giảm thì thể hiện việc sử dụng vốn;
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn tăng thì thể hiện việc tạo nguồn.
Tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và phản ánh vào
một bảng theo mẫu:
Bảng 1.2: Phân tích diễn biến sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Đầu kỳ Cuối kỳ

Sử dụng vốn

Nguồn vốn

Tỷ

Tỷ

Lượng

trọng
%

Lượng

trọng
%


A - Tài sản
1. Tiền
2. Các khoản phải
thu
B - Nguồn Vốn
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng

Nội dung phân tích cho biết trong một kỳ kinh doanh vốn tăng giảm
bao nhiêu? Tình hình sử dụng như thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hưởng
chủ yếu đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó, có biện pháp
khai thác vốn và sự dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3.3.Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu


13

thường được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm chi tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
Phân tích khả năng cân đối vốn là phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính và khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
+ Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số này được dùng để phân tích khả năng tự tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp so với tổng vốn, được tính băng công thức:
Tỷ số tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn
(Vốn chủ sở hữu + Nợ)

Chỉ tiêu này cho biết: trong mỗi đồng vốn của doanh nghiệp thì vốn
chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp có thể chủ động đáp
ứng nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời
nó cũng phản ánh mức độ ổn định về tài
lai gần càng ổn định.

Nếu

chính trong

năm tài chính, trong tương

chỉ tiêu này càng thấp thì sự phụ thuộc tài chính của

doanh nghiệp vào khách hàng càng lớn.
Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tái sản =

Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả của doanh nghiệp là toàn bộ số nợ vay ngắn hạn, dài
hạn và các khoản phải thanh toán khác.
Tỷ số này cho biết bao nhiêu tài sản được tài trợ bằng nợ . Thông
thường các chủ nợ chỉ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì

khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.


14

Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ sô này cao, vì họ
muôn lợi nhuận gia tăng nhanh. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao thì mức độ an toàn
trong kinh doanh lại kém vì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, xuất hiện nguy cơ phá sản.
+ Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm như thế nào. Việc không trà được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
- Nhóm chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán
+ Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngăn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn của
các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền trong

một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó. Vì vậy, để đảm bảo khả


thanh toán hiện hành, tỷ

số khả năng thanh toán hiện hành phải lớn hơn 1.

Tỷ số này càng cao chứng tỏ

năng

doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Tuy nhiên,

nếu tỷ số này quá cao có

nghĩa doanh nghiệp đã đầu tư vốn quá mức vào tài sản lưu động so với nhu
cầu của doanh nghiệp, dẫn đến số vốn đó sử dụng không hiệu quả.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn +
Hệ số thanh toán

Các khoản phải thu
=
Nợ ngắn hạn
nhanh
Thông thường, nếu hệ số lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh

nghiệp khả quan và ngược lại nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp khó


15


khăn trong thanh toán.
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh càng lớn. Tuy nhiên,
nếu hệ số quá cao sẽ gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể dẫn đến tình trạng đọng
vốn, làm giảm vòng quay của tiền và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Thông thường, nếu hệ số lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp khả quan và ngược lại nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp khó
khăn trong thanh toán.
+ Số vòng quay và thời gian thu hồi khoản phải thu khách hảng
Số vòng quay

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu khách hàng bình quân

khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu sang tiền mặt.
Vòng quay càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào
việc thu hồi các khoản phài thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh buộc doanh
nghiệp phải đi vay vốn từ bên ngoài và trả lãi cho số vốn đi vay đó.
Nếu doanh nghiệp càng hạn chế việc bán hàng trả chậm bao nhiêu thì
số dư nợ phải thu càng nhỏ bấy nhiêu, đồng thời, vốn lưu động được sử dụng
hiệu quả hơn và giảm về rủi ro tài chính và ngược lại.
+ Số vòng quay và thời gian thanh toán khoản phải trả cho người bán
Số vòng quay
khoản phải trả

Giá vốn hàng bán

Các khoản phải trả cho khách hàng bình quân

- Nhóm chi tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quà
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp đầu tư cho các loại tài sản khác nhau.
Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử


16

dụng của tổng nguồn vôn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận câu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này
nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại lượng cần cho quản lý tài chính
ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ
cân bằng tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Tỷ số vòng quay của tiền.
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tải sản của doanh
nghiệp. Việc giữ tiền và các khoản tương đương tiền đem lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi thế

như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu. Tuy

nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ

nhất, điều kiện thiếu vốn

đang là phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng

vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó lợi

nhuận doanh nghiệp có

thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm phát nên tiền sẽ dần bị mất giá. Vì
vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng

quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất

cho doanh nghiệp.
+ Tỷ số vòng quay dự trữ (tồn kho)
Giá vốn hàng bán
Dự trữ bình quân
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu
vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn.
Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng
đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu
hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm
doanh nghiệp,...

theo mùa vụ


17

+ Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải
Kỳ thu tiền


thu bình quân
Doanh thu

bình quân

365 ngày
Vòng quay các

thuần
khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền thấp cho biết doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, kỳ thu tiền
cao, doanh nghiệp phải tiến hành xem xét để tìm ra nguyên nhân của việc thu
hồi công nợ.
Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền quá ngắn sẽ gây khó khăn cho người
mua, không khuyến khích được người mua sẽ ảnh hựởng tới tốc độ tiêu thụ
hàng hóa. Mặt khác, trong trường hợp doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị
trường qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho đại lý nên dẫn đến số ngày thu
tiền bình quân cao.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết: đầu tư 1 đơn vị vào tài sản


doanh nghiệp sẽ thu được bao

nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng càng hiệu quả.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố. Vì thế khác với các tỷ số tài chính
phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt, chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh

doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời

của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS: Retum on sales)
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần


18

Tỷ số này còn được gọi là hệ số doanh lợi tiêu thụ hay còn gọi là suất
sinh lời doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây là thước đo năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận
hay năng lực cạnh tranh. Một doanh nghiệp có doanh thu cao chưa chắc thu
được lợi nhuận cao nếu chí phí của doanh nghiệp lớn.
+ Hệ số sinh lời của tài sản (ROA: Return on asset)
Hệ số sinh lời của


Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
tài sản (ROA)
Hệ số sinh lời của tài sản cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản. Hệ số này càng cao
chứng tỏ việc quản lý, sắp xếp và sử dụng tài sản của doanh nghiệp hợp lý và
hiệu quả.


19

+ Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity)
Hệ số sinh lời của

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
vốn chủ sở hữu
Hệ số cho biết: cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư cho sản xuất kinh

doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này phản ánh khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm
khi họ quyết định trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
1.2. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khi đưa ra khái niệm về chất lượng khác nhau
tùy vào các tiêu thức đánh giá.
Theo như quan điểm của hệ thống quản lý chất lượng ISO thì “Chất
lượng là mức độ của một tập hợp đặc tính vốn có của một thực thể đáp ứng
các yêu cầu khách hàng”;
Hay theo tổ chức quản lý chất lượng Châu Âu cho rằng “Chất lượng là

mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”;
Theo đại từ điển kinh tế “ Chất lượng là chỉ công dụng của sản phẩm
làm ra hay hiệu quả của công việc thích hợp với ý định sử dụng nhất định làm
thỏa mãn nhu cầu xã hội cần có”.
Trên cơ sở khái niệm về chất lượng, chất lượng phân tích tài chính
được hiểu như sau:
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua sự thỏa
mãn của người sử dụng, một tập hợp các chỉ tiêu đánh giá chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng độ tin cậy đối với người sử dụng, từ
đó nhà quản lý đưa ra được các quyết định tài chính một cách đúng đắn.
Như vậy, khái niệm chất lượng phân tích tài chính cho rằng phải có
những chỉ tiêu, những yêu cầu đánh giá, thỏa mãn những chỉ tiêu đó, phân
tích tài chính được coi là có chất lượng. Chất lượng phân tích tài chính thể


20

hiện người sử dụng kết quả phân tích tài chính tìm ra được điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp, là cơ

sở để ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý doanh nghiệp phù

hợp.

Đứng dưới góc độ của cán bộ phân tích : Chất lượng phân tích thể hiện
được kết quả phân tích chính xác, đầy đủ đánh giá đúng tình hình tài chính,
thời gian phân tích phù hợp với quy định và mô hình của từng loại hình Doanh nghiệp, chi phí phân tích
không quá lớn, tương ứng với hoạt động phân tích của Doanh nghiệp.

Đứng dưới góc độ từ người sử dụng kết quả phân tích: Quan điểm của

người sử dụng một báo cáo phân tích tài chính có chất lượng phải là một báo
cáo phân tích tài chính đầy đủ, chính xác và kịp thời với yêu cầu của từng đối
tượng sử dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính từ góc độ
người phân tích
Người thực hiện công tác phân tích tài chính là chuyên viên phân tích
tài chính hay kế toán trưởng của Công ty. Đối với cán bộ thực hiện công tác
phân tích thì chất lượng phân tích tài chính được thể hiện qua những chỉ tiêu:
- Thời gian phân tích: là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
phân tích đối với người thực hiện công tác phân tích. Mặc dù không có tiêu
chuẩn chung về thời gian phân tích, nhưng tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể của mỗi doanh nghiệp có thể đặt ra một khoảng thời gian phân tích cho
phù hợp. Một doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, các hoạt động tài
chính phát sinh nhiều thì khoảng thời gian phân tích rút ngắn hơn (số lần phân
tích trong năm tài chính nhiều hơn) so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn.
Thời gian phân tích càng ngắn, các báo cáo phân tích nhanh chóng đáp
ứng được yêu cầu đột xuất của Ban lãnh đạo công ty, tuỳ theo quy định phân
tích thường xuyên hay phân tích định kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
những điều chỉnh kịp thời về mặt tài chính để có thể nắm bắt được cơ hội kinh


21

doanh. Mặt khác, thời gian phân tích ngắn sẽ phản ánh được trình độ cán bộ
phân tích tốt, chất lượng thu thập và xử lý thông tin cao.
- Chi phí phân tích: Doanh nghiệp có nhiều hoạt động khác nhau, do đó
cũng phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau. Chi phí phân tích tài chính cũng
là một bộ phận chi phí của doanh nghiệp. Chi phí phân tích cao sẽ là gánh
nặng cho doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chi phí phân tích bao gồm chi phí thu nhập thông tin, chi phí cho cán
bộ phân tích và các chi phí khác phục vụ cho quá trình phân tích. Đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn, chi phí phân tích thường là một khoản chi phí
thường xuyên và khá cao, do đó doanh nghiệp phải cân nhắc giữa việc tự tiến
hành phân tích hay thuê các chuyên gia về lĩnh vực phân tích. Nếu chi phí
thuê các chuyên gia phân tích không lớn hơn chi phí doanh nghiệp tự tiến
hành phân tích thì doanh nghiệp nên lựa chọn cách thuê chuyên gia, điều đó
sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, nếu công ty muốn giữ bí mật tài
chính của mình thì công ty sẽ chọn cách tự tiến hành phân tích.
Dù doanh nghiệp lựa chọn thuê chuyên gia hay tự tiến hành phân tích
thì việc tối thiểu hóa chi phí luôn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng phân tích tài chính. Chi phí phân tích tài chính quá cao sẽ là gánh nặng
đối với doanh nghiệp, nhưng nếu chi phí thấp không đủ trang trải cho hoạt
động phân tích thì chất lượng phân tích sẽ không được đảm bảo.
-

Đánh giá chính xác đầy đủ tình hình tài chính của Doanh nghiệp:

là mục tiêu của mỗi nhà

phân tích, là thước đo chính xác chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là chỉ ra được những điểm
mạnh, điểm yếu, hiệu quả kinh doanh cũng như dự báo được các cơ hội, rủi ro
của doanh nghiệp trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính
một cách đúng đắn, là căn cứ cho việc đưa ra những hiệu chỉnh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.


22


Vì vậy, kết quả phân tích được chính xác, đầy đủ, toàn điện và sát thực
với tình hình doanh nghiệp, cần phải nghiên cứu nắm rõ những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng phân tích.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính từ góc độ
người sử dụng
Đối tượng sử dụng phân tích tài chính của doanh nghiệp:
- Nhà quản trị doanh nghiệp
- Nhà đầu tư
- Người cho vạy
- Đối tác kinh doanh
- Đôi tượng khác: Người lao động hưởng lương của doanh nghiệp là
đối tượng tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế: cục thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…).
- Tính chính xác, đầy đủ của báo cáo phân tích tài chính:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Báo cáo phân tích tài chính cung
cấp cho các nhà quản trị phải là đầy đủ và chính xác nhất các thông tin về tình
hình của doanh nghiệp. Từ báo cáo phân tích tài chính nhà quản trị mới hiểu
rõ được tình hình hiện tại của doanh nghiệp, xác định được đâu là điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó kết hợp với những biến động thị trường,
biến động của nền kinh tế mới giúp các nhà quản trị nhận ra được cơ hội cũng
như thách thức đối với doanh nghiệp của mình đưa ra những quyết định đúng
đắn nhất.
Đối với nhà đầu tư, khi bỏ tiền để đầu tư vào một doanh nghiệp thì họ
sẽ quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm đồng tiền của
họ được sinh sôi nảy nở như thế nào. Sở dĩ họ hoàn toàn có thể dùng tiền đó,
thay vì đầu tư để gửi vào ngân hàng với mức lãi suất biết trước và rủi ro gần
như bằng không. Chính vì vậy, nên khi đầu tư vào doanh nghiệp, nhà đầu tư


23


đối mặt với chi phí cơ hội, cộng với việc đối mặt với rủi ro cao hơn (lợi tức
nhà đầu tư nhận được phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp),
do vậy nhà đầu tư kì vọng một mức lợi tức cao hơn mức lãi suất khi gửi tiền
vào ngân hàng. Các nhà đầu tư mong muốn Báo cáo phân tích tài chính của
doanh nghiệp phải đầy đủ chính xác, để có thể điều tra nghiên cứu kĩ tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tỉ lệ chi trả cổ tức, và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành để ra quyết định đầu tư, đảm bảo đồng tiền bỏ ra
mang về lợi nhuận tối đa.
Đối với người cho vay: Từ báo cáo phân tích tài chính cung cấp đầy đủ
và chính xác, họ biết được tình trạng sức khỏe tài chính của doanh nghiệp,
biết được khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Đây là yếu tố cực kỳ quan
trọng, từ những con số chính xác và đầy đủ họ biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, tính toán được mức độ rủi ro gặp phải khi cho doanh
nghiệp vay vốn, có ở mức an toàn hay không, khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp từ những đồng vốn vay như thế nào, Khi báo cáo tài chính cung cấp
kịp thời, đồng nghĩa với việc quyết định của người cho vay cũng nhanh chóng
và kịp thời đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp đảm bảo được
tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với đối tượng là đối tác kinh doanh, họ quan tâm đến đối tác của
mình có thật sự đáng tin tưởng dựa vào tình hình tài chính ổn định, có đáng
tin cậy để hợp tác lâu dài trong những dự án lớn, báo cáo phân tích tài chính
phải minh bạch, đầy đủ, chính xác, từ đó họ mới có được cái nhìn tổng thể về
doanh nghiệp, và có những quyết định về chiến lược hợp tác trong ngắn hạn
và dài hạn.
Đối với người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp, các đối tượng
lao động mua một lượng cổ phần nhất định. Các cơ quan quản lý nhà nước,
các đối tượng này đều có chung mục đích khi quan tâm đến báo cáo phân tích



24

tài chính của doanh nghiệp đều muốn thông tin nhận được chính xác, đầy đủ,
đáp ứng được mục đích riêng của mình
- Tính kịp thời của báo cáo phân tích tài chính:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, bất kỳ một quyết định tài chính nào
đều dựa vào những biến động thị trường, những báo cáo cung cấp kịp thời,
mang tính thời điểm là công cụ hữu ích trong việc ra quyết định điều hành
trong doanh nghiệp. Chính vì

vậy

quan điểm của Nhà quản trị doanh nghiệp

một báo cáo tài phân tích chính có chất lượng phải là một báo cáo phân tích
tài chính đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Đối với nhà đầu tư, người cho vay, đối tác kinh doanh hay các đối
tượng khác đều có chung quan điểm báo cáo phân tích tài chính có chất lượng
là báo cáo phải mang tính kịp thời, đáp ứng được yêu cầu thông tin mang tính
thời kỳ của từng đối tượng, có như vậy mới đáp ứng được các quyết định
khác nhau ở từng lĩnh vực của người sử dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Để phân tích tài chính đạt chất lượng, doanh nghiệp phải quan tâm:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một quy trình phân tích hợp lý,
khoa học.
Thứ hai, thông tin sử dụng cho hoạt động phân tích phải đáng tin cậy,
chính xác, đầy đủ, nó phải là con số phản ánh hoạt động của doanh nghiệp
trong thời gian cần phân tích.

Thứ ba, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích là
trình độ của cán bộ phân tích phải có năng lực chuyên môn về công tác phân
tích tài chính.
Thứ tư, cơ sở vật chất phục vụ quá trình phân tích.


25

Thứ năm, Doanh nghiệp phải lựa chọn đúng phương pháp phân tích
phù hợp với loại hình doanh nghiệp, và phù hợp với mục tiêu phân tích.
Ta có sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích:
Trình độ cán

Cơ sở vật

bộ phân tích

chất

Phương pháp
và nội dung
phân tích

Quy trình
phân tích

Thông tin
phân tích

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích

1.3.1.1. Quy trình phân tích tài chính
Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp thực sự đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định
tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được
những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với người sử
dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực
hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với
phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể, có thể tiến
hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích: là một khâu quan trọng, ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính.
Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích
và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Căn cứ mục đích của công tác phân tích
tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp, nhiều
nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin nội bộ đến


×