Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn báo cáo: Thực trạng và Giải pháp công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Lương thực Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801 KB, 72 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập và cạnh tranh như hiện  
nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức để tồn tại và phát  
triển. Muốn doanh nghiệp đứng vững trong thời kỳ này, bên cạnh các yếu tố như vốn,  
cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật hiện đại thì doanh nghiệp cần phải có những con 
người biết cách tận dụng, khai thác sử dụng các yếu tố đó để mang lại những kết quả 
tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp phải nhận thức  
sâu sắc về giá trị  to lớn của yếu tố con người, nhận thức được nhân lực chính là chìa 
khóa cho sự thành công của bất kì doanh nghiệp, tổ chức nào.
Để có được một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng thì bên cạnh việc thực 
hiện tốt các công tác hoạch định, tuyển dụng, đào tạo phát triển,... thì vấn đề tạo động 
lực cũng rất quan trọng, tạo động lực giúp thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, 
nâng cao năng suất lao động giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Một tổ  chức chỉ  có thể  đạt được năng suất cao khi có những nhân viên làm 
việc tích cực và sáng tạo. Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những  
nhà quản trị  sử  dụng để  tạo động lực cho nhân viên. Việc tăng cường công tác tạo  
động lực cho người lao động sẽ nâng cao thành tích lao động và đạt được các mục tiêu 
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Qua thực tế thực tập, nghiên cứu công  
tác tạo động lực lao động tại Công ty Lương thực Tiền Giang, em nhận thấy rằng  
mặc dù Công ty có thực hiện những hoạt động của công tác tạo động lực cho người  
lao động nhưng việc tạo động lực chưa hiệu quả. Chính vì vậy, em quyết định chọn 
đề  tài “ Công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Lương thực 
Tiền Giang; Thực trạng và Giải pháp”. Em nghiên cứu đề  tài này với mục đích tìm 
hiểu rõ hơn về các yếu tố   ảnh hưởng đến động lực làm việc và thực trạng công tác 
tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Lương thực Tiền Giang. Từ đó, 
em đóng góp một số giải pháp nhằm làm tư liệu tham khảo cho Công ty xây dựng các 
chính sách tạo động lực hiệu quả, giúp người lao động có thể  phát huy hết năng lực,  
lao động hăng say hơn nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty.

1




2


2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác tạo động lực cho người lao động.
­ Về không gian: tại Công ty Lương thực Tiền Giang.
­ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác tạo động cho người lao động từ giai 
đoạn năm 2013 ­2015.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hình thức tạo động lực cho người lao  
động mà Công ty Lương thực Tiền Giang đang áp dụng.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã sử các phương pháp điều tra khảo  
sát, thống kê, phân tích so sánh, tổng hợp, đánh giá từ  các nguồn thông tin, dữ  liệu có  
liên quan đến công tác tạo động lực làm việc tại Công ty Lương thực Tiền Giang.

­ Phương pháp thống kê: Thống kê qua các số liệu báo cáo về  tình hình nhân sự 
tại Công ty giai đoạn 2013 – 2015, số liệu tổng hợp của phòng tổ  chức – hành 
chính thực hiện các số  liệu liên quan đến công tác nhân lực nói chung và công  
tác tạo động lực nói riêng.

­   Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tham khảo, tìm hiểu các bài luận văn 
cùng đề tài, sách báo về tạo động lực.

­ Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử  dụng bảng hỏi về  mức độ  hài lòng trong  
việc tạo động lực của Công ty, thống kê mô tả  các số  liệu, phân tích kết hợp  

với các số liệu thứ cấp, từ đó phân tích thực trạng công tác tạo động lực và xác 
định những mong muốn, nhu cầu của người lao động đối với công tác tạo động 
lực làm việc.

5. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề  xuất một số giải pháp góp phần làm tư  liệu tham  
khảo cho doanh nghiệp trong việc xây dựng các chiến lược về nguồn nhân lực.

 Mục tiêu riêng

­ Hệ  thống hóa những lý luận liên quan đến việc tạo động lực cho người lao 
động.
3


­ Phân tích thực trạng việc tạo động lực cho người lao động tại Công ty Lương  
thực Tiền Giang từ giai đoạn 2013 – 2015.

­ Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tư liệu tham khảo cho doanh nghiệp trong 
việc xây dựng các chiến lược về  nguồn nhân lực nói chung và các chính sách  
tạo động lực cho người lao động nói riêng tại Công ty Lương thực Tiền Giang  
trong thời gian tới.

6. Bố cục của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực cho người lao 
động
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động của Công ty  
Lương thực Tiền Giang 
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác tạo  

động lực cho người lao động tại Công ty Lương thực Tiền Giang giai đoạn 2017 –  
2020

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ TẠO ĐỘNG 
LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

1.1. Lý luận về  động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho người lao 
động
1.1.1. Khái niệm về động lực làm việc và tạo động lực làm việc
  Động lực làm việc
Mỗi hoạt động con người đều hướng vào mục đích nhất định. Khi người lao  
động tham gia vào quá trình sản xuất có nghĩa là họ muốn được thỏa mãn những nhu  
cầu, những đòi hỏi, mong muốn mà họ đã có hoặc có nhưng chưa đủ. Sự thỏa mãn đó 
có thể là vật chất hay tinh thần.
Con người không chỉ khác nhau về khả năng hành động mà còn khác nhau về ý  
chí hành động hay sự  thúc đẩy. Sự  thúc đẩy con người làm việc phụ  thuộc vào sức  
mạnh của động cơ. Động cơ đôi khi được xác định như nhu cầu, ý muốn, nghị lực hay  
là sự thôi thúc cá nhân, động cơ hướng tới mục đích.
Nếu động cơ là yếu tố bên trong quyết định thì động lực là yếu tố  biểu hiện  
ra bên ngoài nhằm thực hiện động cơ lao động đó.
Có nhiều khái niệm về  tạo động lực cho NLĐ. Điển hình nhất là khái niệm  
động lực lao động của Bùi Anh Tuấn(2011). Theo đó, “Động lực lao động là những  
nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo  
ra năng suất, hiệu quả  cao. Biểu hiện của động lực là sự  sẵn sàng, nổ  lực, say mê  
làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân NLĐ”. [7, trang 89].
Như  vậy, động lực xuất phát từ  bản thân của mỗi con người, động lực là sự 

nỗ lực, cố gắng từ chính bản thân mỗi người mà ra. Tùy vào vị trí và đặc điểm tâm lý  
của mỗi người sẽ có những mục tiêu, mong muốn khác nhau, vì thế mà động lực của  
mỗi người là khác nhau. Nhà quản lý cần biết cách tác động đến từng người lao động, 
phải làm sao tạo ra được động lực để  người lao động có thể  làm việc đạt hiệu quả 
cao nhất phục vụ cho tổ chức.

  Tạo động lực làm việc

5


“Tạo động lực được hiểu là hệ  thống các chính sách, biện pháp, thủ  thuật  
quản lý tác động đến NLĐ nhằm làm cho NLĐ có động lực trong công việc ”. [7, trang 
91].
Tạo động lực cho người lao động có thể hiểu là tất cả các biện pháp của nhà  
quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người lao động, chẳng  
hạn như thiết lập nên những mục tiêu thiết thực vừa phù hợp với mục tiêu của người 
lao động vừa thỏa mãn được mục đích của doanh nghiệp, sử dụng các biện pháp kích 
thích về vật chất lẫn tinh thần, tạo ra bầu không khí thi đua trong nhân viên có ý nghĩa 
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

1.1.2. Học thuyết về tạo động lực làm việc cho người lao động
Trong quản trị nhân sự có rất nhiều học thuyết đề cập đến vấn đ0ề tạo động  
lực  cho người  lao  động  như:  thuyết nhu  cầu  của  Maslow,  thuyết  hai yếu  tố  của  
Frederick Herzberg, thuyết kì vọng của Victor Vroom, thuyết về  sự  tăng cường tích  
cực của B.F Skinner, thuyết công bằng của J.Stacy Adam,...
Học thuyết nhu cầu của Maslow [14, trang 179 – 180]: Theo Maslow, trong mỗi 
con người đều tồn tại 5 nhu cầu cơ bản nhất như: sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn 
trọng và tự hoàn thiện. Lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm giải thích những nhu cầu 
nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để tạo ra được lợi ích cả  về 

vật chất lẫn tinh thần. Ông lập luận rằng: hành vi của mỗi cá nhân tại một thời điểm 
nào đó thường được quyết định bởi nhu cầu mạnh nhất của họ. Chính vì thế muốn có 
một đội ngũ nhân viên tích cực nhất, nhà quản trị  cần nhận biết được nhu cầu thông  
thường của nhân viên.
Thuyết hai yếu tố  của Frederick Herzberg: F. Herzberg  đưa ra lý thuyết hai 
yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo động lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự 
thỏa mãn và không thỏa mãn công việc thành hai nhóm: nhóm các yếu tố duy trì, đó là  
các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức và nhóm các yếu tố thúc đẩy để tạo tạo động  
lực và sự  thỏa mãn trong công việc. Học thuyết hai yếu tố của F. Herzberg giúp các 
nhà quản trị  biết được các yếu tố  gây ra sự  bấ  mãn cho nhân viên và từ  đó tìm cách 
loại bỏ  những nhân tố  này. Tuy nhiên khi các nhân tố  gây bất mãn được loại bỏ  thì 
cũng không có nghĩa là nhân viên sẽ hài lòng. Nếu muốn động viên nhân viên, làm cho 

6


họ hài lòng trong công việc thì nhà quản trị cần chú trọng đến những yếu tố thúc đẩy  
như sự thăng tiến, được công nhận và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Thuyết công bằng của J. Stacy Adam: J.S Adam đề cập tới vấn đề  nhận thức  
của người lao động về  mức độ  được đối xử  công bằng và đúng đắn trong tổ  chức.  
Giả thiết cơ bản của học thuyết là mọi người đều muốn được đối xử công bằng, các 
cá nhân trong tổ  chức có xu hướng so sánh sự  đóng góp của họ  và các quyền lợi họ 
nhận được với sự đóng góp và các quyền lợi của những người khác. Người lao động 
sẽ cảm thấy được đối xử công bằng khi cảm thấy tỷ lệ quyền lợi/ đóng góp của mình  
ngang bằng với tỷ  lệ  đó  ở  những người khác. Do đó, để  tạo động lực, nhà quản trị 
cần tạo ra sự duy trì sự công bằng giữa sự đóng góp của cá nhân và các quyền lợi mà  
cá nhân đó được hưởng.
Qua những học thuyết đề  cập về  vấn đề  tạo động lực như  trên cho thấy,  
người lao động có rất nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần. Do  
đó, muốn thành công trong việc tạo động lực cho người lao động thì nhà quản trị cần  

phải tìm hiểu và đáp  ứng những nhu cầu của họ. Có nhiều học thuyết về  tạo động  
lực, nhưng đề tài của em sẽ nghiên cứu và phân tích học thuyết của Maslow để đánh  
giá công tác tạo  động lực của công ty, góp phần giúp nhà quản trị  có chính sách  
khuyến khích, nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động.
Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ 
thống trật tự cấp bậc, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các  
nhu cầu  ở  mức độ  thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Hệ  thống cấp bậc nhu cầu  
của A. Maslow thường được thể hiện dưới dạng một hình kim tự tháp, các nhu cầu ở 
bậc thấp thì càng xếp phía dưới.
Hình 1.1: Bậc thang thứ bậc của Maslow

7


Nguồn: Sách Quản trị nhân lực của Nguyễn Hữu Thân [484]
Nhu cầu sinh lý: bao gồm các nhu cầu cơ  bản của con người như  ăn, uống,  
ngủ, không khí để  thở, các nhu cầu làm cho con người thoải mái... đây là những nhu  
cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự  tháp, chúng ta thấy 
những nhu cầu này được sắp xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất.
Nhu cầu sinh lý có thể được áp dụng thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung  
cấp các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca miễn phí hoặc bảo đảm các khỏan phúc lợi khác  
như:   tiền   thưởng   theo   danh   hiệu   thi   đua;   thưởng   các   chuyến   tham   quan,   du   lịch; 
thưởng sáng kiến, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Nhu cầu về an toàn, an ninh: Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ 
bản, tức các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ 
sẽ cần những gì cao hơn nữa. Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được  
quan tâm. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Nhà quản lý có thể bảo đảm điều kiện làm việc thuận lợi, đảm bảo công việc được 
duy trì ổn định và đối xử công bằng đối với nhân viên. 

Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự  ổn định  
trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật, 
có nhà cửa để ở,.. Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học 
cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự  an toàn về  mặt tinh  
thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết  
kiệm,...cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.

8


Nhu cầu về quan hệ xã hội: Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn 
thuộc về  một bộ phận, một tổ  chức nào đó hoặc nhu cầu về  tình cảm, tình thương.  
Nhu cầu này thể  hiện qua quá trình giao tiếp như  việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người 
yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia 
các câu lạc bộ, làm việc nhóm,...
Nhu cầu được kính trọng: Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó 
thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành 
quả  của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của  
mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.
Để  thỏa mãn nhu cầu này người lao động cân được tôn trọng về  nhân cách, phẩm 
chất. Bên cạnh được trả  tiền lương hay có thu nhập thỏa đáng theo các quan hệ  thị 
trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người. Do đó, các nhà  
quản trị  cần có cơ  chế  và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự  thành công và phổ  biến  
kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động cũng cần 
cung cấp kịp thời thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có 
mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn. 
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được khích lệ, 
được thưởng về  thành quả  lao động của mình, học sẵn sàng làm việc hăng say hơn,  
hiệu quả hơn. 
Nhu cầu được thể  hiện mình: đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp.  

Đây chính là nhu cầu được sử  dụng hết khả  năng, tiềm năng của mình để  tự  khẳng 
định mình, để làm việc, đạt được thành công trong cuộc sống.
Đối với nhu cầu này, nhà quản trị cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh 
cá nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo và phát triển, cần được khuyến  
khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ  chức, và được tạo 
điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp. Các doanh nghiệp thu hút được nhiều nhân 
viên giỏi do có những chính sách hấp dẫn như: tạo điều kiện cho nhân viên phát triển 
kĩ năng về  nghề  nghiệp, việc làm  ổn định, trả  lương phụ  thuộc vào năng lực mỗi 
người, cơ hội thăng tiến cao.
Ý nghĩa: Theo A.Maslow trên đây là hệ  thống nhu cầu chung của con người 
trong đó nhu cầu sinh lý là nhu cầu mang tính vật chất, là nhu cầu cần thiết nhất của 
9


con người, còn các nhu cầu khác là nhu cầu cao hơn. Tùy theo từng mức độ quan trọng  
khác nhau của chúng đối với con người mà chúng được sắp xếp theo thứ  tự   ưu tiên 
khác nhau trong những bậc thang đó. Nhưng:
Các cá nhân khác nhau thì có những nhu cầu khác nhau, do đó các nhu cầu có thể được 
thỏa mãn bằng các phương tiện và cách thức khác nhau.
Các nhu cầu bậc thấp hơn phải được thỏa mãn trước sau đó mới được khuyến khích  
để thỏa mãn các nhu cầu bậc cao hơn.
Nhận xét: Qua học thuyết của A.Maslow ta thấy để  tạo động lực cho người 
lao động, nhà quản trị cần phải quan tâm tới tất cả các nhu cầu của người lao động và  
tìm các biện pháp để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhưng trước tiên, nhà quản trị cần quan 
tâm đến nhu cầu về sinh lý và nhu cầu về  an ninh, an toàn vì đây là nhu cầu cơ  bản  
đối với bất cứ người lao động nào. Nếu nhà quản trị  thỏa mãn được các nhu cầu  mà 
người lao  động muốn,  điều này  sẽ  là động lực  để  mọi người tích cực lao  động. 
Ngược lại, nhà quản trị  không quan tâm đầy đủ  đến các nhu cầu  mà người lao động 
mong muốn có được sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả. Các nhu cầu cao hơn  
tùy thuộc vào từng người lao động sẽ có các nhu cầu khác nhau. Khi nhu cầu cơ bản  

được thỏa mãn thì người lao động sẽ  có những nhu cầu khác. Do đó, việc nhận biết 
được nhu cầu nào thúc đẩy người lao động làm việc tích cực là một công việc không 
dễ dàng đối với nhà quản trị.

1.1.2. Ý nghĩa của tạo động lực làm việc
Công tác tạo động lực có vai trò quan trọng trong việc quyết định  hành vi của  
người lao động. Người lao động sẽ  có những hành vi tích cực trong việc hoàn thiện  
mình thông qua công việc.
Công tác tạo động lực giúp khuyến khích, động viên người lao động hăng hái, 
nhiệt tình làm việc, đem tất cả tài năng, sức lực để phục vụ cho công việc của cá nhân  
người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả  sản xuất kinh  
doanh của doanh nghiệp.
Công tác tạo động lực tạo ra sự hài hòa, cân bằng giữa mục tiêu cá nhân người 
lao động và mục tiêu của doanh nghiệp. Nâng cao và phát huy khả  năng sáng tạo của  
người lao động. Công ty có thể  thu hút và giữ  chân những nhân viên giỏi, góp phần 
thúc đẩy, nâng cao năng suất lao động của công ty.
10


Tạo động lực luôn là vấn đề đặt ra đối với mỗi nhà quản lý. Chính sách tiền 
lương, tiền thưởng, bố trí công việc làm sao cho hợp lý, công việc phải làm thỏa mãn  
được nhu cầu của người  lao động... Tất cả  những yếu tố  này quyết định đến việc  
người lao động làm việc hăng hái hay làm việc trì trệ  bất mãn dẫn đến bỏ  việc của 
người lao động.
Tạo động lực để tăng năng suất lao động của cá nhân cũng như của tổ  chức. 
Mà năng suất lao động tăng làm cho của cải vật chất của xã hội ngày càng nhiều do 
vậy kinh tế  có sự  tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế  lại là điều kiện cần cho sự  phát 
triển kinh tế, giúp con người có điều kiện thõa mãn các nhu cầu của mình ngày càng  
đa dạng, phong phú. Tạo động lực gián tiếp xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh dựa  
trên sự phát triễn của các tổ chức kinh doanh.


1.2. Các hình thức tạo động lực cho người lao động
Công tác tạo động lực cho người lao động được thực hiện thông qua chính  
sách tài chính và chính sách phi tài chính:

1.2.1. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính thể  hiện thông qua hệ  thống thù lao lao động bao gồm:  
tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, trợ cấp,...

11


1.2.1.1. Tiền lương
Theo Bộ  luật Lao động năm 2012: “  Tiền lương là khoản tiền mà người sử  
dụng lao động trả  cho NLĐ để  thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao  
gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung  
khác.”
Tiền lương là một trong những động lực rất quan trọng kích thích tinh thần 
làm việc của nhân viên. Tiền lương được hiểu là giá trị  sức lao động biểu hiện dưới  
hình thức tiền tệ  mà người sử  dụng lao động trả  cho người lao động khi họ  hoàn 
thành với khối lượng công việc nhất định. Tiền lương được trả  căn cứ  vào năng lực,  
sự cố gắng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, điều kiện làm việc, mức độ cống hiến 
của nhân viên và còn dựa trên quy định về lương tối thiểu của Nhà nước.
Với một mức lương hấp dẫn, công ty có thể  thu hút và duy trì được những 
nhân viên giỏi có đủ phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm phù hợp. Do đó chính sách tiền 
lương trong công ty cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút, tuyển chọn và  
duy trì nhân viên. Đây là một trong những động lực được quan tâm và sử  dụng nhiều  
nhất mang lại hiệu quả nhanh chóng và tốt nhất.

1.2.1.2. Tiền thưởng

“ Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với NLĐ  
trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.” [2, trang 268]
Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế các tổ  chức có thể  áp dụng một số 
hoặc tất cả các loại thưởng sau đây:

­ Thưởng năng suất, chất lượng: áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn  
mức độ yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. 

­ Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật 
tư, nguyên liệu, có tác dụng hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm được chất  
lượng theo yêu cầu.

­ Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ 
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới...có tác dụng làm nâng cao năng  
suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

12


­ ­ Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng 
khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, người lao động sẽ được chia một phần tiền 
lãi dưới dạng tiền thưởng.

13


1.2.1.3. Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ  thuộc 
vào nhiều yếu tố  khác nhau như  quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân,  
mức độ  phát triển kinh tế, khả  năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ  thể  của  

doanh nghiệp. Phúc lợi thể  hiện sự  quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của  
người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. 
Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ  bình thường,  
có trình độ  lành nghề  cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được 
hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất  
nghiệp, bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ.
Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, tiền hưu trí, tiền lương khi nghỉ  phép, nghỉ 
lễ  thường được tính theo quy định của Chính phủ  và theo mức lương của người lao  
động.

1.2.2. Chính sách phi tài chính
Ngoài khuyến khích về  mặt vật chất, việc khuyến khích về  tinh thần cũng 
đóng một vai trò quan trọng. Những biện pháp nhằm thỏa mãn những nhu cầu về mặt 
tinh thần nhằm góp phần khuyến khích họ  hăng say lao động, phát huy sáng kiến, áp 
dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiên nhằm tăng năng suất lao  
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khuyến khích về tinh thần thể hiện qua: 

1.2.2.1. Đánh giá thực hiện công việc
Khi đánh giá công bằng, khách quan kết quả  thực hiện công việc sẽ  là biện  
pháp hữu hiệu để tạo động lực cho người lao động. Kết quả đánh giá thực hiện công  
việc càng chính xác càng kích thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người  
lao động với doanh nghiệp vì họ thấy rằng công sức mình b ỏ ra đã được đền đáp một 
cách xứng đáng, đó là cơ sở để tạo động lực của người lao động nhằm nâng cao năng 
suất lao động, hiệu quả  làm việc của người lao động, tăng sự  gắn bó của người lao 
động với tổ chức.
Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho tổ chức 
có được các quyết định nhân sự  đúng đắn mà còn là biện pháp kích thích trực tiếp  
người lao động trong quá trình thực hiện công việc, các kết quả đánh giá sẽ liên quan  
14



trực tiếp đến các quyết định như  thăng tiến, tiền lương, đào tạo, khen thưởng,... Vì 
thế nếu tổ chức thực hiện đánh giá chính xác và cho người lao động thấy được việc ra 
các quyết định đó có sự tham gia rất lớn từ chính kết quả thực hiện công việc của họ 
thì sẽ tác động lớn tới sự nỗ lực làm việc của người lao động.

1.2.2.2. Công tác đào tạo và thăng tiến
Công tác đào tạo là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  
của tổ chức. Do vậy trong các tổ chức công tác đào tạo phát triển cần được thực hiện 
một cách bài bản có kế hoạch rõ ràng, đối tượng được đào tạo cũng phải chọn lực kỹ 
lưỡng tránh trường hợp đào tạo sai tay nghề chuyên môn. Người lao động luôn muốn  
học tập nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng sản xuất, khi chính sách đào tạo hợp lý sẽ 
tạo được động lực cho họ làm việc. Nếu doanh nghiệp chọn đúng người có khả năng,  
có thành tích xứng đáng cử đi đào tạo không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho công ty 
mà còn tạo ra cho người lao động một động lực làm việc rất lớn. Bên cạnh đó, những  
người lao động khác cũng sẽ nổ lực phấn đấu theo gương người đó để đạt được kết  
quả  làm việc tốt hơn. Chính sách đào tạo và thăng tiến càng rõ ràng, càng hấp dẫn 
càng kích thích được người lao động làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất lao động.

1.2.2.3. Môi trường và điều kiện làm việc
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động đều được bố  trí vị  trí làm việc theo 
thỏa thuận ban đầu thông qua hợp đồng lao động. Việc bố  trí và sử  dụng hợp lý sẽ 
đem lại hiệu quả rất cao. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có biện pháp  
bố trí và sử dụng lao động hiệu quả. Do đó, công tác cải thiện điều kiện làm việc và 
bố trí công việc được các nhà lãnh đạo, phòng nhân sự quan tâm. 
Môi trường và điều kiện làm việc là nơi mà người lao động phải tiếp xúc 
hằng ngày,  ảnh hưởng đến khả  năng làm việc, sức khỏe của người lao động. Cải 
thiện môi trường và điều kiện làm việc nhằm bảo vệ sức khỏe, hạn chế tai nạn lao  
động xảy ra, nâng cao năng suất lao động, tạo tâm lý ổn định phấn khởi cho người lao  
động.

Điều kiện làm việc tốt cho người lao động là phải trang bị  đầy đủ  các trang 
thiết bị  máy móc, thiết bị  bảo hộ  lao động phục vụ  cho người lao động. Đồng thời  
thường xuyên xử lý môi trường tránh tình trạng ô nhiễm môi trường, độc hại.
15


Môi trường làm việc tốt sẽ  tạo động lực làm việc cho người lao động thông  
qua các mối quan hệ giữa các đồng nghiệp thân thiện, hòa đồng, lành mạnh, tạo một  
bầu không khí làm việc thoải mái, hợp tác, chia sẻ.

16


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động
1.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài 
1.3.1.1. Chính trị, pháp luật
Pháp luật có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi người lao động: thời  
gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính sách bảo hộ người lao động, quy định về 
mức lương tối thiểu, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, mức độ  độc hại trong 
môi trường làm việc, chế  độ  phụ  cấp, trợ  cấp, phúc lợi, bảo hiểm xã hội đối với  
người lao động... Các doanh nghiệp khi xây dựng chính sách đãi ngộ phải tuân thủ các 
quy định này, nếu vi phạm sẽ  chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời, doanh 
nghiệp cần phải áp dụng các chính sách đãi ngộ phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng 
của người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả  trong công  
việc.

1.3.1.2. Đặc điểm cơ cấu của thị trường lao động
Đặc điểm cơ  cấu của thị  trường lao động có  ảnh hưởng gián tiếp đến việc 
tạo động lực lao động trong Công ty. Nếu thị  trường lao động  ở  tình trạng dư  thừa, 
người lao động trong Công ty sẽ  tự  nhận thức được sự  cạnh tranh về  việc làm cùa  

mình. Vì vậy, cá nhân của người lao động sẽ có động lực lao động cao hơn với mục  
đích duy trì công việc hiện tại và phát triển hơn trong công việc. Trong cùng một 
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp cần chú ý đến mức lương, mức  
thưởng, phụ  cấp, phúc lợi,..., nhu cầu của thị  trường lao động và các chính sách đãi 
ngộ  của các doanh nghiệp trong hay ngoài ngành để  công ty có thể  đưa ra chính sách  
đãi ngộ hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh nhằm thu hút lực lượng lao động có trình độ 
cao.

1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong công ty
1.3.2.1. Cá nhân người lao động
 Nhu cầu cá nhân
Mỗi cá nhân có một hệ  thống nhu cầu khác nhau, rất đa dạng và phong phú. 
Nhu cầu của mỗi người lao động khác nhau vì vậy mà hoạt động lao động cũng khác 
nhau. Hiểu và nắm bắt được hệ  thống nhu cầu của người lao động là yếu tố  quan  
trọng nhất để  tạo động lực cho người lao động. Mỗi người lao động luôn tiềm  ẩn 
17


trong mình những nhu cầu và tìm cách thỏa mãn những nhu cầu đó thông ua việc tham  
gia vào công tác xã hội, vào quá trình sản xuất, hoạt động đoàn thể,...

18


 Mục tiêu cá nhân
Mục tiêu thu nhập : đây là mục tiêu quan trọng nhất khiến người lao động làm 
việc bởi vì thu nhập giúp người lao động trang trải cuộc sống của bản thân họ và gia  
đình, đảm bảo cho sự sống và phát triển.
Mục tiêu phát triển cá nhân : Đây là mục tiêu mà người lao động mong muốn 
tự làm hòan thiện mình thông qua các họat động đào tạo phát triển, các họat động văn 

hóa xã hội. Mục tiêu này được nâng cao, chú trọng hơn khi người lao động đã có đủ 
thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
Mục tiêu thỏa mãn các họat động xã hội :  là nhu cầu được tham gia vào các 
họat động xã hội để  tự  khẳng định mình. Khi hai mục tiêu trên đã được đáp ứng nhu 
cầu thỏa mãn các họat động xã hội được người lao động chú trọng quan tâm hơn.
Như vậy tạo động lực làm việc chính là sử dụng những biện pháp kích thích người lao 
động làm việc bằng cách tạo cho họ cơ hội thực hiện được những mục tiêu của mình.

1.3.2.2. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự  luôn luôn đòi hỏi có sự  thay đổi, đòi hỏi cần phải giải 
thích và cân nhắc rõ ràng. Các chính sách như: thuyên chuyển, đề bạt, bố trí phục vụ 
nơi làm việc, kỷ luật khen thưởng, tuyển chọn nhân viên,...Việc xây dựng, thiết kế và 
đưa chúng vào thực hiện có ảnh hưởng quan trọng đến quyền và lợi ích của người lao 
động.

1.3.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn tạo động lực cho người lao động thì tài chính của doanh  
nghiệp phải mạnh. Doanh nghiệp có thể đưa ra những chính sách lương, thưởng đáp 
ứng được nhu cầu nguyện vọng của người lao động. Thu hút và giữ  chân được lao  
động gỏi giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doannh của doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO 
ĐỘNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG
2.1. Tổng quan về Công ty Lương thực Tiền Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty lương thực Tiền Giang là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty 
Lương   thực   Miền   Nam  được   thành   lập   theo   Quyết   định   số   785/QĐ.UB   ngày 

02/10/1992 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Tiền Giang. 
Ngày 16/01/2006, Bộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ra Quyết định số 
139/QĐ/BNN/ĐMDN về  việc chuyển Công ty Lương thực Tiền Giang thành đơn vị 
hạch toán phụ  thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Nam. Ngày 23/05/2012, Hội 
đồng thành viên Tổng Công ty Lương thực Miền Nam ra quyết định số 105/QĐ­HĐTV  
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty Lương thực Tiền Giang.
­

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG

­

Tên giao dịch: TIGIFOOD (TIEN GIANG FOOD COMPANY)

­

Trụ sở chính: Số 256 Khu phố 2, Phường 10,  TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang.

­

Điện thoại: (84.73) 3855.683 – 3855.470 Fax: (84.73) 3855.789 – 3857.177

­

E.mail:            Website: www.tigifood.com

­

Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 60­62 Ngô Gia Tự, Phường 9, Quận 
10, Thành phố Hồ Chí Minh.

   Các đơn vị trực thuộc: 

20

­

Xí nghiệp chế biến Gạo chất lượng cao

­

Trung tâm nông sản Phú Cường

­

Xí nghiệp chế biến Gạo Việt Nguyên

­

Xí nghiệp nước giải khát Suối Xanh


Bảng 2.1. Danh sách ban lãnh đạo của Công ty
STT

Họ và tên

Chức vụ

1


Nguyễn Quốc Trực

Giám đốc

2

Phan Anh Dũng Quốc Huân

Phó Giám đốc

3

Lê Thanh Khiêm

Phó Giám đốc

4

Nguyễn Tấn Hưng

Trưởng phòng tổ chức hành chính

5

Nguyễn Văn Đậu

Kế toán trưởng

6


Nguyễn Văn Cửu

7

Huỳnh Văn Nhân

Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh và xuất 
nhập khẩu
Trưởng phòng đầu tư  kĩ thuật và hợp tác 
sản xuất

Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Lương thực Tiền Giang
Bảng 2.2. Danh sách ban lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Công ty
STT Họ và tên

Chức vụ

1

Nguyễn Phạm Gia Bảo

Giám đốc

2

Nguyễn Đức Du

Giám đốc

3


Đoàn Thanh Tuấn

Q. Giám đốc

4

Nguyễn Thế Cường

Giám đốc

5

Bùi Quốc Tuấn

Tổ trưởng

Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Lương thực Tiền Giang
 Công ty Lương thực Tiền Giang được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen 
đã có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, áp dụng hiệu quả 
mô hình, hệ thống quản lý tiên tiến, đóng góp tích cực cho phong trào năng suất, chất  
lượng của Việt Nam (Quyết định số  765/QĐ­TTg ngày 06/05/2016). Đây được xem 
như một nỗ lực lớn từ tập thể Lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên của Công ty Lương 
thực Tiền Giang trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vượt qua giai đoạn 
khó khăn của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng để phát triển bền  
vững. 
21


22



2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Lương thực Tiền Giang
 Sơ đồ tổ chức

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Lương thực Tiền Giang

23


            Chức năng các bộ phận
* Phòng Tổ chức Hành chánh 
­ Tham mưu cho BGĐ về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí nhân sự, đề 
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi hành kỷ luật cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, quy 
hoạch đào tạo.
­ Thực hiện các chính sách, chế  độ  đối với người lao động: nâng lương, bảo 
hiểm, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, nghỉ việc, hưu trí, mất sức, tai nạn lao động, 
ốm đau, thai sản…
­ Đảm bảo bố  trí xe công tác đi đến nơi về  đến chốn, an toàn tiền hàng khi  
vận chuyển và kiểm tra việc gởi, nhận công văn, tài liệu.
­ Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ, việc mua sắm tài sản, 
dụng cụ phục vụ văn phòng, văn phòng phẩm…
­ Kiểm tra, đôn đốc các phòng ban Văn phòng sử dụng tốt tài sản, phương tiện  
của Công ty, giữ gìn vệ sinh sạch đẹp, mỹ quan nơi làm việc.
­ Nghiên cứu, đề  xuất và tổ  chức thực hiện các phong trào thi đua tăng năng 
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý…
­ Xây dựng kế hoạch, triển khai, kiểm tra công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo  
vệ nội bộ, thanh tra, phòng cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng, phòng chống lụt bão 
và vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động.
­ Nghiên cứu, xây dựng các qui định, qui chế, tiêu chuẩn về thi đua khen thưởng  

và các chế độ tiền thưởng.
* Phòng Tài chính Kế toán 
­ Xây dựng các kế hoạch và phương án, đề án về tài chính thực hiện phương  
hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
­ Nghiên cứu, xây dựng các qui định, qui chế về tài chính kế toán.
­ Theo dõi, tổ  chức, thực hiện các chính sách quản lý tài chính, thể  lệ  tính 
dụng đầu tư…
­ Chỉ đạo thực hiện lưu trữ, thống kê, hạch toán và các chế độ  báo cáo thống 
nhất giữa các đơn vị trực thuộc để thuận tiện trong quá trình hạch toán.
­ Đề  xuất các phương án tài chính kế  toán phù hợp với tình hình thực tế  của 
đơn vị.
24


­ Theo dõi các chính sách quản lý tài chính, thể  lệ  tín dụng đầu tư, cho vay  
vốn, chính sách quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp nhà nước.
­ Làm việc trực tiếp với các ngân hàng có liên quan để  tham mưu cho BGĐ  
khung tín dụng, lãi suất cho vay, phí chiết khấu bộ chứng từ, chí chuyển tiền đối với  
từng ngân hàng thương mại để vay vốn với hiệu quả tốt nhất.
­ Lập kế hoạch luân chuyển vốn hàng tháng, quí, năm để đảm bảo có vốn đầy 
đủ kịp thời phục vụ thu mua lương thực và trả nợ đến hạn cho các ngân hàng.
­ Điều hành việc mua, bán, vay ngoại tệ  theo qui định của nhà nước theo chỉ 
đạo của BGĐ Công ty.
­ Điều hành các bộ phận kế toán thực hiện các chế độ báo cáo quyết toán quí,  
năm theo qui định hiện hành.
­ Hướng dẫn các phần hành kế  toán của phòng và các đơn vị  trực thuộc giải 
quyết những vướng mắc trong quá trình hạch toán theo qui định.
­ Trực tiếp làm việc với đoàn kiểm toán để  giải quyết các vướng mắc phát  
sinh trong quá trình kiểm toán hàng năm, hoặc các đoàn thanh tra, kiểm tra có liên quan 
đến lĩnh vực tài chính, kế toán.

­ Kiểm tra kho quỹ theo định kỳ.
­ Theo dõi công nợ, thanh lý hợp đồng, quyết toán đầu tư, xây dựng cơ bản…
* Phòng Kế hoạch Kinh doanh Xuất nhập khẩu 
­ Xây dựng kế  hoạch, phương án sản xuất, kinh doanh và tổ  chức triển khai  
thực hiện kế hoạch được duyệt và theo dõi kết quả, tình hình thực hiện kế hoạch.
­ Xây dựng các qui định, quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh.
­ Cân đối hàng hóa để xây dựng các kế hoạch phân bổ chỉ tiêu sản xuất, kinh  
doanh giữa nội bộ Công ty và các đơn vị làm hàng gia công.
­ Tham mưu, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh  
tế.
­ Tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết về kết quả thu mua hàng hóa,  
gia công, xay xát, lau bóng và pha chế ở các đơn vị trực thuộc.
­ Quản lý vật tư huy động lương thực.
­ Chủ  trì, đề  xuất và tổ  chức thực hiện công tác điều động, giao nhận hàng 
hóa xuất nhập khẩu và phương tiện vận tải hàng hóa nội bộ và bên ngoài.
25


×