Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng đông á chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )



i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG



















KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG


ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI"



Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ QUY
Người thực hiện: SV. HÀN HỒNG HẠNH

Lớp: Anh 6 - K41 - KTNT






Hà Nội - 2006



ii
MC LC

Lời mở đầu
Ch-ơng I: Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu của các ngân hàng th-ơng mại
I. Xuất nhập khẩu và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các
ngân hàng th-ơng mại
1. Xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị tr-ờng
1.1. Vai trò của xuất khẩu
1.2. Vai trò của nhập khẩu
2. Ngân hàng th-ơng mại và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu

2.1. Vài nét về hoạt động của ngân hàng th-ơng mại
2.2. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th-ơng mại
3. Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
3.1. Đối với ngân hàng
3.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3.3. Đối với nền kinh tế
II. Các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th-ơng
mại
1. Tài trợ xuất khẩu
1.1. Tài trợ xuất khẩu bằng hình thức chiết khấu hối phiếu.
1.2 Tài trợ xuất khẩu theo ph-ơng thức thanh toán nhờ thu.
1.3 Tài trợ xuất khẩu theo ph-ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.4. Các loại hình tài trợ xuất khẩu khác
2. Tài trợ nhập khẩu
2.1. Mở th- tín dụng (L/C) thanh toán hàng nhập khẩu
2.2. Cho vay ký quỹ L/C
2.3. Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
2.4. Cho vay thấu chi
2.5. Tín dụng thuê mua
2.6. Tài trợ nhập khẩu d-ới hình thức chấp nhận hối phiếu
2.7. Tài trợ nhập khẩu d-ới hình thức chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ
2.8. Tài trợ nhập khẩu bằng nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh
III. Tài trợ xuất nhập khẩu của một số n-ớc trên thế giới
1. Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ
1

4

4
4

4
6
7
7
7
8
8
10
11

11
11
11
13
15
17
23
23
24
24
25
25
27
27
28
29
29




iii
1.1. Tài trợ xuất khẩu
1.2. Tài trợ nhập khẩu
2. Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
(KEXIM)
2.1. Tài trợ xuất khẩu
2.2. Tài trợ nhập khẩu
Ch-ơng II: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đông á - chi nhánh Hà Nội
I. Vài nét về tình hình xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu
ở Việt Nam trong thời gian qua
1. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-
2005
1.1. Xuất khẩu
1.2. Nhập khẩu
2. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian
qua
2.1. Tài trợ xuất khẩu
2.2. Tài trợ nhập khẩu.
2.3. Đánh giá chung .
II. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đông á - chi nhánh Hà Nội
1. Vài nét về Ngân hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
1.1. Giới thiệu chung
1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông - chi nhánh Hà Nội
2. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đông
á - chi nhánh Hà Nội
2.1. Các hình thức tài trợ
2.2. Quy mô và cơ cấu tài trợ
2.3. Đánh giá chung

Ch-ơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
I. Định h-ớng phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
Việt Nam trong thời gian tới
1. Định h-ớng về xuất nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2010
29
30

31
31
33

35

35

35
35
38

40
40
41
42

43
43
43
46


50
50
59
62


73

73
73



iv
1.1. Về xuất khẩu
1.2. Về nhập khẩu
2. Định h-ớng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
thời gian tới
3. Định h-ớng hoạt động kinh doanh và hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu của Ngân hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
3.1. Định hớng hoạt động kinh doanh
3.2. Định h-ớng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
II. Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
1. Nhóm giải pháp vĩ mô
1.1. Tạo môi tr-ờng pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu
1.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác và cập nhật những
thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu

1.3. Hỗ trợ cho các ngân hàng tham gia hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu
1.4. Huy động vốn quốc tế phục vụ cho tài trợ xuất nhập khẩu
2. Nhóm giải pháp vi mô
2.1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
III. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đông á - Chi nhánh Hà Nội
1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ
2. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà n-ớc
3. Một số kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Đông á
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
73
74

74

75
75
76

76
76

77

78

79

79
80
80
81

96
96
98
99
100
101





v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


tt
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Ký hiệu
NHTM
TMCP
EAB
TNHH
TGTK
TGTT
TGKQ
L/C
D/P

D/A

VND
USD
EUR

CAD
AUD
NZD
WTO
ASEAN
AFTA
CEPT

Giải thích
Ngân hàng thƣơng mại
Thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đông á
Trách nhiệm hữu hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi ký quỹ
Thƣ tín dụng
Trả tiền trao chứng từ
(documents against payment)
Chấp nhận thanh toán trao chứng từ
(documents against acceptance)
Đồng Việt Nam
Đô la Mỹ
Đồng euro
Đô la Canada
Đô la úc
Đô la New Zealand
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
Khu vực thƣơng mại mậu dịch tự do ASEAN

Chƣơng trình cắt giảm thuế quan ƣu đãi
chung




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TÊN BẢNG
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM PHÂN
THEO LOẠI TIỀN
BÌNH QUÂN CÁC LOẠI TIỀN GỬI
TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VỐN
BIỂU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG THƢ TÍN DỤNG
BIỂU PHÍ DỊCH VỤ BẢO LÃNH - TÁI BẢO LÃNH
TÌNH HÌNH CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG 2 NĂM 2004-2005

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
THEO THỜI HẠN
TÌNH HÌNH TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO NGÀNH
HÀNG
TÌNH HÌNH CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
TÌNH HÌNH MỞ L/C THANH TOÁN HÀNG NHẬP
KHẨU
TRAN
G
46
47
48
55
58
59
60
61
62
63




1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh đối ngoại, từ
Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 (khoá IV), Đảng ta đã khởi xƣớng công cuộc

đổi mới, mở cửa nền kinh tế. Kể từ đó đến nay, mỗi diễn biến của hoạt động
kinh tế đối ngoại đều thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định
chính sách cũng nhƣ giới nghiên cứu kinh tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối
ngoại, trong đó đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc coi là một trong
những nhiệm vụ then chốt, là cơ sở để Việt Nam tham gia vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của nƣớc ta hiện
nay là phải mở rộng kinh tế đối ngoại hƣớng về xuất khẩu đồng thời nhập
khẩu thay thế những mặt hàng sản xuất trong nƣớc không có lợi. Tuy nhiên,
do mới mở cửa nền kinh tế, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu còn nhỏ bé, nguồn vốn còn hạn hẹp. Trong khi đó, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế càng diễn ra mạnh mẽ thì hoạt động xuất nhập khẩu càng
phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu đề ra
trong chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu từ nay đến năm 2010, góp phần
đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đƣa nƣớc ta hội
nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cần đƣợc hỗ trợ từ bên ngoài. Trong khi Chính phủ và các cơ quan chức năng
hỗ trợ xuất nhập khẩu bằng các chính sách vĩ mô và các định hƣớng lớn thì
các ngân hàng thƣơng mại là đơn vị trực tiếp tài trợ về vốn và uy tín cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Và thực tế đã cho thấy để tổ chức tài trợ xuất
nhập khẩu thì không một tổ chức nào làm tốt hơn, hiệu quả hơn là chính các
ngân hàng thƣơng mại, đây cũng là nguyên tắc và thông lệ quốc tế.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của xuất nhập khẩu và theo đó là sự
cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Việt Nam, trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, em đã tập trung tìm hiểu


2
và chọn mảng hoạt động này tại Chi nhánh làm đối tƣợng nghiên cứu cho
khoá luận tốt nghiệp của mình với đề tài:

"Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài này, khoá luận sẽ sử dụng cơ sở lý luận về tài trợ xuất nhập
khẩu để soi vào thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, luận giải nguyên nhân những tồn tại, yếu kém và
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu tại Chi nhánh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Khoá luận tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội (chủ yếu là trong giai đoạn 2003-
2005), cùng với một số vấn đề có liên quan và đề xuất giải pháp cho thời gian
tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận đã vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp
duy vật biện chứng, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh trên
cơ sở tham khảo và tìm hiểu thực tế, các sách và tạp chí có liên quan.
5. Kết cấu của khoá luận:
Khoá luận đƣợc bố cục theo các phần chính nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đông Á - Chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội.
Để hoàn thành đƣợc khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Quy- ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình em, cùng
các thầy, cô giáo trong khoa đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu,



3
tạo điều kiện để em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài. Đồng thời em cũng xin
cảm ơn các cán bộ phòng tín dụng và kinh doanh của Ngân hàng Đông Á -
Chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em về kiến thức thực tiễn cũng nhƣ các
tài liệu tham khảo cần thiết.
Do thời gian học tập cũng nhƣ kiến thức thực tế còn hạn chế nên khoá
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý từ phía thầy cô, các bạn và những ai quan tâm tới vấn đề này.


























4
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng
Hoạt động ngoại thƣơng đã xuất hiện từ rất lâu. Cùng với sự ra đời của
Nhà nƣớc, các quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia theo đó cũng hình thành,
trong đó các quan hệ kinh tế mà trƣớc hết là các quan hệ thƣơng mại quốc tế
thƣờng đi trƣớc và giữ vai trò quan trọng. Theo David Ricardo (1772-1823),
nhà duy vật, nhà kinh tế học ngƣời Anh, trong tác phẩm nổi tiếng của mình:
"Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế" xuất bản năm 1817 cho rằng:
"Các quốc gia có thể hoặc là rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công
lao động quốc tế bởi vì phát triển thƣơng mại quốc tế tạo điều kiện để mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ những sản phẩm hoặc dịch vụ mà nƣớc mình có lợi
thế tốt hơn các nƣớc khác, mà thị trƣờng bao giờ cũng là vấn đề sống còn của
nền sản xuất hàng hoá dịch vụ".
Ngày nay trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá thì hoạt động ngoại
thƣơng càng giữ vai trò quan trọng.
Hoạt động ngoại thƣơng đƣợc hiểu là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa các nƣớc. Hoạt động này đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản: xuất
khẩu và nhập khẩu. Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ ra nƣớc ngoài,
còn việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nƣớc ngoài chính là nhập khẩu. Vai trò
to lớn của xuất nhập khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế đã đƣợc các nhà
kinh tế nghiên cứu và tổng hợp trên một số khía cạnh sau:

1.1. Vai trò của xuất khẩu
1.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hóa đất nước


5
Công nghiệp hoá đất nƣớc theo những bƣớc đi thích hợp là con đƣờng
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nƣớc ta. Để
công nghiệp hoá đất nƣớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đƣợc hình thành từ các nguồn nhƣ đầu
tƣ nƣớc ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ,
xuất khẩu sức lao động… Các nguồn vốn nhƣ đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ và
viện trợ tuy quan trọng nhƣng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác
ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá
đất nƣớc là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu.
1.1.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển
Xuất khẩu sẽ tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tƣơng đối của đất
nƣớc. Sự phát triển của các ngành hƣớng về xuất khẩu tác động tới các ngành
cung cấp đầu vào, thúc đẩy các ngành này phát triển. Đồng thời, sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trƣờng quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý, đổi mới công nghệ cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trƣờng.
1.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trƣớc hết,

sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có
thu nhập tƣơng đối cao. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại phát triển


6
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng
hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tƣ, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế
đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
1.2. Vai trò của nhập khẩu
1.2.1. Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đấy xuất khẩu, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá đất nước
Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất
hàng xuất khẩu nhƣ máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu phục
vụ sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
Việt Nam ra nƣớc ngoài, đặc biệt là nƣớc nhập khẩu. Đối với một nƣớc đang
phát triển nhƣ nƣớc ta thì sản xuất hàng xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các
ngành khác cùng phát triển, nhập khẩu tác động giúp đổi mới công nghệ lạc
hậu trong nƣớc, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá đất nƣớc.
1.2.2. Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối và ổn định
Nhập khẩu có tác động bổ sung những hàng hoá chƣa sản xuất đƣợc

trong nƣớc hoặc sản xuất trong nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng. Nhờ vậy mà bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo cho các ngành sản xuất có đủ nguyên liệu, máy móc thiết bị để hoạt
động kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
1.2.3. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân
dân
Nhập khẩu có tác dụng thay thế những mặt hàng mà sản xuất trong
nƣớc không hiệu quả bằng việc nhập khẩu. Nhờ nhập khẩu mà ngƣời tiêu
dùng có nhiều lựa chọn hơn về hàng hoá, với giá cả và chất lƣợng tốt hơn


7
nghĩa là nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhờ việc thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về tiêu dùng mà nhập khẩu
tác động gián tiếp đến sản xuất, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, vừa
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động.
2. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
2.1. Vài nét về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng thƣơng
mại đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất.
Theo điều 20, "Luật các tổ chức tín dụng" đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày12/12/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 đã định nghĩa:
"Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thƣơng mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác."
Những hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại bao gồm: hoạt động
huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động chi trả hộ và các hoạt động

khác. Trong đó, hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chủ lực của ngân hàng,
nguồn thu nhập từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ lớn (khoảng 70%) trong
tổng nghiệp vụ của ngân hàng. Và một trong những hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng là hoạt động tài trợ ngoại thƣơng, đây cũng là một hoạt động
có thể đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn, nhƣng rủi ro cũng cao.
2.2. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại là việc ngân hàng
thƣơng mại cung cấp các phƣơng tiện và hỗ trợ về mặt tài chính giúp các
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu. Tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm việc tài trợ cho xuất khẩu (cả


8
trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trên mọi phƣơng diện từ
ngắn hạn đến dài hạn.
2.2.2. Đặc điểm
Tài trợ xuất nhập khẩu với mục đích hỗ trợ các nhà xuất nhập khẩu
vƣợt qua đƣợc những trở ngại đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đạt đƣợc mục tiêu xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp, phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu của nhà nƣớc.
Tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống các dịch vụ
của ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong giao dịch
thƣơng mại quốc tế. Mảng dịch vụ ngân hàng này mang nét chung là ngân
hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh uy tín cho các doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện thƣơng vụ thành
công. Đối tƣợng đƣợc tài trợ là các thƣơng vụ mang tính thƣơng mại hoặc vì
mục tiêu thƣơng mại; thông thƣờng, đối tƣợng này là các hàng hoá, dịch vụ
hoặc các công trình, dự án.
Việc tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng có thể bao hàm cả những

giao dịch kinh doanh trƣớc và sau thƣơng vụ. Với các doanh nghiệp xuất khẩu
thì đó là quá trình thu gom hàng xuất khẩu của thƣơng nhân, mua vật tƣ,
nguyên vật liệu để chế xuất của nhà sản xuất, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ xuất khẩu hoặc giai đoạn bảo hành, bảo trì đối với các dự án
xuất khẩu máy móc hoặc xây dựng cơ xƣởng ở nƣớc ngoài. Với các doanh
nghiệp nhập khẩu thì đó là quá trình từ lúc đặt mua hàng cho đến khi nhận
hàng, thanh toán cho ngƣời xuất khẩu, sau đó đem tiêu thụ hết và thu tiền
hàng.
3. Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
3.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu kinh
doanh chủ yếu là lợi nhuận. Bên cạnh các dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách
hàng, các ngân hàng luôn coi trọng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu bởi nó
mang lại nguồn thu nhập lãi và phí dịch vụ hấp dẫn cho ngân hàng. Theo ƣớc


9
tính của Ngân hàng Trung ƣơng nhiều nƣớc, mảng dịch vụ này đóng góp từ
40-70% tổng doanh thu của các ngân hàng tham gia hỗ trợ thƣơng mại quốc
tế.
Một lợi ích khác hết sức quan trọng đối với các ngân hàng là mối quan
hệ bền chặt giữa ngân hàng với khách hàng thƣơng nhân trong thƣơng mại
quốc tế cũng nhƣ tầm hoạt động rộng mở khắp toàn cầu của ngân hàng. Để
cung ứng dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu hữu hiệu cho khách hàng, các ngân
hàng liên tục xác lập và mở rộng quan hệ liên ngân hàng, mạng lƣới ngân
hàng chi nhánh và ngân hàng đại lý của mình trên khắp thế giới. Nhờ vậy mà
gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho ngân hàng, đồng thời nâng
cao chất lƣợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về tài chính và uy tín trong kinh doanh xuất nhập khẩu
giúp ngân hàng khẳng định đƣợc vị thế cạnh tranh của mình và khả năng phát

triển thị trƣờng sản phẩm ngân hàng nói chung, dịch vụ xuất nhập khẩu nói
riêng.
Bên cạnh đó, tài trợ xuất nhập khẩu còn hạn chế rủi ro, đảm bảo an
toàn, sử dụng vốn đúng mục đích. Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an
toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với
ngƣời xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ để đòi tiền ngƣời nhập
khẩu nƣớc ngoài đã chỉ định, việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài
khoản của ngƣời xuất khẩu mở tại ngân hàng đó. Đối với ngƣời nhập khẩu,
trong trƣờng hợp đƣợc ngân hàng tài trợ, ngân hàng sẽ buộc ngƣời nhập khẩu
tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để
trả các khoản tài trợ đƣợc ngân hàng quản lý rất chặt chẽ, tránh đƣợc tình
trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm nhàn rỗi, dễ xảy ra
rủi ro. Không những thế, tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn đảm bảo
nguồn vốn tài trợ đƣợc sử dụng đúng mục đích. Điều này đƣợc thể hiện ở chỗ
trong nhiều trƣờng hợp, vốn tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà
không qua bên xin tài trợ nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền
nguyên liệu cho các đại lý gom hàng của ngƣời xuất khẩu; hoặc nhƣ trong


10
phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, L/C còn là một công cụ hữu hiệu
để ngân hàng giám sát việc thực hiện hợp đồng.
3.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp các doanh nghiệp thực hiện
tốt các thƣơng vụ. Với các khoản tài trợ trƣớc khi giao hàng của ngân hàng,
nhà xuất khẩu sẽ giải quyết đƣợc khó khăn về vốn lƣu động để phục vụ sản
xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc
các khoản mục chi phí thƣơng vụ khác nhƣ chi phí xúc tiến bán hàng, bổ
sung, điều chỉnh thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm, chi phí vận chuyển Đối
với nhà nhập khẩu, họ có thể nhận đƣợc các khoản vay ƣu đãi của ngân hàng

để thanh toán tiền hàng kịp thời cho nhà xuất khẩu.
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hạn chế bớt rủi ro trong thƣơng mại quốc tế. Khi các ngân hàng tài trợ
cho các nhà xuất nhập khẩu, một phần rủi ro nhƣ rủi ro về việc ngƣời nhập
khẩu không thanh toán tiền hàng đã đƣợc chuyển sang ngân hàng.
Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả thực hiện hợp đồng của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn cho vay cùng với sự giám sát
thực hiện hợp đồng của ngân hàng giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời
vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời hạn. Đối với doanh nghiệp nhập
khẩu, tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính để
mua những lô hàng với số lƣợng lớn, vừa có đƣợc giá rẻ do mua với số lƣợng
lớn vừa tiết kiệm đƣợc cƣớc phí.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng thƣờng vấp phải vấn đề uy tín
trong kinh doanh khi đặt quan hệ thƣơng mại với các đối tác nƣớc ngoài,
chẳng hạn nhƣ khả năng hoàn thành thƣơng vụ, khả năng cung ứng hàng hoá
hoặc công trình đúng tiến độ, đúng chất lƣợng cam kết, khả năng thanh toán
tiền hàng Lúc bấy giờ, nhà xuất nhập khẩu cần đến các loại bảo lãnh ngân
hàng thích hợp nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình trong các
thƣơng vụ xuất nhập khẩu.


11
Ngoài ra, nhờ tài trợ của ngân hàng mà các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thực hiện đƣợc trôi chảy các thƣơng vụ thành công, phát triển sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh; từ đó dần củng cố đƣợc vị thế của mình trên thị
trƣờng quốc tế.
3.3. Đối với nền kinh tế
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho hàng hoá lƣu
thông thông suốt đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Từ đó góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, giúp ổn định thị trƣờng.

Nhờ tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều
kiện phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn góp phần thực hiện thành
công các chƣơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, góp phần mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các nƣớc trên thế giới. Hiệu quả của hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế lại là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô, đa dạng hoá hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này lại tác động tích cực đến giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện thành công các mục tiêu kinh
tế xã hội đặt ra.
II. CÁC LOẠI HÌNH TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và mậu dịch quốc tế,
quá trình toàn cầu hoá, liên kết kinh tế diễn ra trên thế giới ngày càng nhanh
và sâu rộng, thì hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát triển đa
dạng. Chính vì vậy, việc phân loại nghiệp vụ này có thể theo nhiều cách thức.
Dƣới đây là cách phân loại dựa trên mục đích tài trợ và phƣơng thức thanh
toán.
1. Tài trợ xuất khẩu
1.1. Tài trợ xuất khẩu bằng hình thức chiết khấu hối phiếu


12
Hối phiếu (bill of exchange) là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một ngƣời kí phát cho ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy hối phiếu,
hoặc đến một ngày xác định trong tƣơng lai phải trả một số tiền nhất định cho
một ngƣời nào đó hoặc theo lệnh của ngƣời này trả cho ngƣời khác hoặc trả
cho ngƣời cầm hối phiếu.
Hiện nay, hối phiếu là một công cụ thanh toán quốc tế đƣợc sử dụng

hết sức phổ biến. Với công cụ này, nhà xuất khẩu có thể đƣợc ngân hàng tài
trợ dƣới hình thức chiết khấu hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu là loại tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng
cấp cho khách hàng (ngƣời thụ hƣởng) dƣới hình thức mua lại hối phiếu chƣa
đến hạn thanh toán. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này chính là mức tài trợ
chiết khấu hối phiếu, nó đƣợc tính bằng phần còn lại của giá trị hối phiếu sau
khi trừ đi lãi chiết khấu cùng với phí hoa hồng nghiệp vụ theo công thức:
M
d


= M x [1-(r
d
x t/360)] - C
Trong đó:
M : giá trị hối phiếu
M
d
: mức tài trợ chiết khấu hối phiếu.
t : thời hạn còn lại của hối phiếu (tính theo ngày)
r
d
:

lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng.
C : phí hoa hồng nghiệp vụ.
Dễ thấy rằng, yếu tố quan trọng nhất trong cách tính mức tài trợ chiết
khấu là lãi suất chiết khấu (r
d
). Lãi suất này do ngân hàng định kỳ công bố,

dựa trên lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ƣơng và các lãi suất tài trợ đối
chiếu khác. Trong tài trợ ngoại thƣơng, lãi suất chiết khấu ngân hàng áp dụng
có khi cộng thêm khoản tỷ lệ phụ trội nhằm chống đỡ rủi ro tài trợ. Tỷ lệ này
tuỳ thuộc vào khả năng truy đòi khách hàng nhận tài trợ (nhà xuất khẩu), khả
năng thanh toán khi đến hạn của con nợ (thƣờng là nhà nhập khẩu), thời hạn
hiệu lực còn lại của hối phiếu, mệnh giá và đồng tiền của hối phiếu
Trong giao dịch ngoại thƣơng, ngƣời thụ hƣởng giá trị hối phiếu
thƣờng là nhà xuất khẩu. Loại tài trợ này giúp cho nhà xuất khẩu có điều kiện


13
thu hồi vốn nhanh chóng đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải chờ hối
phiếu đến hạn thanh toán.
Tài trợ chiết khấu hối phiếu đƣợc ngân hàng áp dụng cho các giao dịch
mà nhà xuất khẩu cấp tín dụng thƣơng mại (bán hàng trả chậm) cho nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài dƣới hình thức hối phiếu trả chậm do nhà xuất khẩu ký phát.
Để đƣợc ngân hàng xem xét tài trợ chiết khấu, hối phiếu trả chậm này phải là
hối phiếu đã đƣợc nhà nhập khẩu ký chấp nhận.
1.2 Tài trợ xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán nhờ thu
Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán, trong đó ngƣời xuất khẩu sau khi
giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngƣời nhập
khẩu và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của ngƣời xuất khẩu, có 2
phƣơng thức nhờ thu là: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Ứng
với 2 phƣơng thức này, ngân hàng cũng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu theo
các cách thức khác nhau:
1.2.1. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là một phƣơng thức thanh toán, trong đó, ngƣời
xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ ngƣời nhập
khẩu, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm

theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu
sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán lên tờ hối phiếu
kỳ hạn.
Sử dụng phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu phải chờ
đợi một thời gian đáng kể từ khi giao hàng xuống tàu cho đến khi nhận đƣợc
tiền thanh toán từ ngƣời nhập khẩu chuyển về thông qua các ngân hàng.
Không những thế, để bán đƣợc hàng, nhà xuất khẩu đôi khi phải chấp nhận
điều kiện D/A (chấp nhận thanh toán đổi chứng từ), tức cho phép ngƣời mua
trả chậm tiền hàng. Vì vậy, nhà xuất khẩu có thể gặp khó khăn về vốn kinh
doanh khi sử dụng phƣơng thức này.


14
Để nhận đƣợc tiền hàng sớm hơn, nhà xuất khẩu sẽ cần đến dịch vụ tài
trợ của ngân hàng. Trong khuôn khổ phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm
chứng từ, ngân hàng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu bằng các kỹ thuật: ứng
trƣớc giá trị nhờ thu và chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu.
Tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu (advance against collection):
Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối
phiếu cho nhà xuất khẩu khi anh ta giao hối phiếu chƣa đƣợc chấp nhận cho
ngân hàng trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Dạng thức tài trợ này của
ngân hàng cho phép nhà xuất khẩu mau chóng nhận đƣợc tiền đƣa vào sản
xuất kinh doanh thay vì phải chờ đến khi hối phiếu đƣợc nhà nhập khẩu tiếp
nhận và thanh toán.
Mức tài trợ ứng trƣớc giá trị nhờ thu của ngân hàng không nhất định
mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao dịch và thoả thuận với khách
hàng, thông thƣờng nằm trong biên độ 80-90% mệnh giá hối phiếu hoặc séc.
Khi tài trợ theo phƣơng thức này, ngân hàng tuy không đƣợc chuyển quyền sở
hữu và thụ hƣởng giá trị hối phiếu song vẫn có quyền truy đòi nhà xuất khẩu
nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hối phiếu.

Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu (collection negotiation):
Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu cũng gần giống nhƣ nghiệp
vụ ứng trƣớc giá trị nhờ thu. Theo đó, ngân hàng tài trợ cấp tín dụng cho nhà
xuất khẩu dựa vào bộ chứng từ nhờ thu và thông thƣờng là với điều kiện bảo
lƣu "cho phép truy đòi". Tiếp theo, ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ này để thu
nợ tiền hàng từ nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng thu hộ. Số tiền thanh toán
cuối cùng khi về đến ngân hàng tài trợ sẽ đƣợc khấu trừ phần gốc, còn phần
lãi của khoản tài trợ đã cấp sẽ đƣợc tính đúng theo kỳ hạn và ngân hàng theo
thoả thuận đƣợc quyền ghi Nợ tài khoản nhà xuất khẩu phần tài trợ này.
Khi xem xét yêu cầu tài trợ chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, ngân hàng
thƣờng đặc biệt quan tâm đến các yếu tố: uy tín của nhà xuất khẩu và của nhà
nhập khẩu, quy chế quản lý hối đoái ở quốc gia nhập khẩu, khả năng thanh lý
hàng hoá nếu bị từ chối thanh toán trong điều kiện D/P, việc chấp nhận thanh


15
toán hối phiếu của nhà nhập khẩu có đƣợc bảo lãnh hay không theo điều kiện
D/A, bộ chứng từ có xác lập đầy đủ quyền sở hữu đối với hàng hoá.
1.2.2. Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
Áp dụng phƣơng thức này, ngân hàng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu
theo phƣơng thức: Tài trợ mua hối phiếu nhờ thu .
Đây là một biến dạng của nghiệp vụ ứng trƣớc giá trị nhờ thu. Các kỹ
thuật tài trợ cũng giống nhƣ tài trợ ứng trƣớc giá trị nhờ thu, song mức độ
biện pháp đảm bảo an toàn tài trợ của ngân hàng với phƣơng thức này chặt
chẽ hơn.
Trƣớc khi tài trợ, ngân hàng xem xét khả năng tài trợ mua hối phiếu rất
cẩn thận bởi dạng thức này có tính rủi ro cao: hàng hoá đƣợc nhà xuất khẩu
giao thẳng cho nhà nhập khẩu, do vậy quyền quyết định thanh toán hoàn toàn
tuỳ thuộc vào nhà nhập khẩu. Để phòng vệ, ngân hàng thƣờng thoả thuận với
nhà xuất khẩu áp dụng điều kiện "cho phép truy đòi" hoặc "mua hối phiếu dựa

theo việc thanh toán sau cùng", theo đó cho phép ngân hàng truy đòi nhà xuất
khẩu khi bên mua từ chối thanh toán hối phiếu. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
bảo lƣu quyền ghi Nợ tài khoản của nhà xuất khẩu giá trị tài trợ bất kỳ lúc nào
mà không cần phải thông báo hay xin phép trƣớc, biến dạng tài trợ này thành
một khoản cho vay linh hoạt, thƣờng đƣợc gọi là "call loan" hoặc "demand
loan".
1.3 Tài trợ xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ
Tín dụng chứng từ (Documentary credit) là một văn bản cam kết dùng
trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu
của một khách hàng (ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng) sẽ trả tiền cho ngƣời thứ
ba, hoặc trả cho bất cứ ngƣời nào theo lệnh của ngƣời thứ ba đó (ngƣời thụ
hƣởng); hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do ngƣời thụ hƣởng phát
hành; hoặc cho phép ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối
phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều khoản
điều kiện của thƣ tín dụng đã đƣợc thực hiện đầy đủ.


16
Tín dụng chứng từ đƣợc xem là một phƣơng thức thanh toán quốc tế an
toàn chặt chẽ nhất hiện nay. Phƣơng thức này ra đời nhƣ là một giải pháp của
ngân hàng nhằm tài trợ về uy tín thanh toán cho nhà nhập khẩu, để thuyết
phục nhà xuất khẩu tin tƣởng giao hàng. Về phía nhà xuất khẩu, khi thanh
toán bằng phƣơng thức này cũng có thể nhận đƣợc tài trợ từ phía ngân hàng
phục vụ mình. Căn cứ vào L/C mở cho nhà xuất khẩu hƣởng lợi, ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu có thể tài trợ thông qua các hình thức sau:
1.3.1. Tài trợ trước khi giao hàng (Pre-shipment financing)
Trên cơ sở L/C mà ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đã mở, nhà xuất
khẩu sẽ đƣợc đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng
từ gửi hàng phù hợp với nội dung L/C.

Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà xuất khẩu cũng có sẵn hàng để giao
ngay sau khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng. Lúc này, nhà xuất khẩu cần vốn
để thu mua nguyên vật liệu, trang trải chi phí sản xuất hàng hoá hay thu gom
hàng để xuất. Họ hoàn toàn có thể xin ngân hàng phục vụ mình cấp một
khoản tín dụng dựa trên cơ sở L/C đã mở để chuẩn bị hàng.
Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ tới ngân
hàng, nếu phù hợp với các điều khoản trong L/C họ sẽ đƣợc ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Và ngay khi đƣợc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thanh toán, ngân
hàng bên nhà xuất khẩu sẽ giữ lại số tiền bằng khoản cho nhà xuất khẩu vay
cộng với lãi vay, số còn lại trả cho nhà xuất khẩu.
Đây là một hình thức tài trợ rất phổ biến, vì một mặt do phƣơng thức
L/C trong thanh toán là phƣơng thức đảm bảo nhất, đƣợc sử dụng rộng rãi;
mặt khác, do kỹ thuật nghiệp vụ không phức tạp nên dễ dàng áp dụng.
Trong trƣờng hợp L/C trả chậm có xác nhận thì nhà xuất khẩu có thể
nhận tiền bất cứ lúc nào vì đã có sự xác nhận trả tiền của đại lý tín dụng hoặc
bất cứ ngân hàng thứ ba nào. Lúc này nhà xuất khẩu nhận tiền dƣới dạng tín
dụng chuyển nhƣợng toàn bộ quyền sở hữu L/C cho ngân hàng cấp tín dụng.
1.3.2. Tài trợ sau khi giao hàng (Post-shipment financing)


17
1.3.2.1. Tài trợ chấp nhận hối phiếu theo L/C (Acceptance L/C)
Khi nhà xuất khẩu đồng ý bán hàng trả chậm cho ngƣời mua nƣớc
ngoài thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ, ngƣời mua sẽ yêu cầu
ngân hàng phát hành một L/C chấp nhận. Theo đó, nhà xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ hoàn hảo, trong đó có hối phiếu trả chậm ký phát cho ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng đƣợc chỉ định chấp nhận trong L/C, anh ta sẽ nhận
đƣợc chấp phiếu ngân hàng. Với vị thế tài chính và uy tín thanh toán vững
chắc của ngân hàng chấp nhận hối phiếu, nhà xuất khẩu dễ dàng đƣợc tài trợ

chiết khấu chấp phiếu ngân hàng với điều kiện ƣu đãi.
Để dễ dàng nhận đƣợc tài trợ chiết khấu và đƣợc hƣởng các ƣu đãi tài
trợ nhƣ tài trợ lãi suất chẳng hạn, nhà xuất khẩu có thể thông qua hợp đồng
ngoại thƣơng ký kết với ngƣời mua: yêu cầu ngân hàng phát hành L/C chỉ
định hoặc cho phép một ngân hàng có uy tín cao ở nƣớc xuất khẩu thực hiện
chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát.
1.3.2.2. Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C: (Negotiation L/C)
Nếu trong hợp đồng ngoại thƣơng quy định phƣơng thức thanh toán
dùng L/C trả chậm thì sau khi giao hàng nhà xuất khẩu phải mất một thời gian
đúng bằng thời gian trả chậm mới có thể nhận đƣợc thanh toán từ phía nhà
nhập khẩu. Nếu trong khoảng thời gian đó, ngƣời xuất khẩu có nhu cầu về
vốn thì anh ta có thể đem bộ chứng từ gửi hàng đến xin chiết khấu tại ngân
hàng.
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu, theo đó ngân hàng
tài trợ mua đứt bộ chứng từ, nếu bên nƣớc ngoài không chấp nhận thanh toán
thì ngân hàng này sẽ gánh chịu rủi ro, không đƣợc truy đòi lại khách hàng.
Tuy nhiên tỷ lệ chiết khấu theo phƣơng thức này tƣơng đối cao.
- Chiết khấu có truy đòi: là hình thức ngân hàng thực hiện chiết khấu
bộ chứng từ nhƣng có thể thực hiện truy đòi nếu bên nƣớc ngoài từ chối thanh
toán. Nhƣ vậy, với ngân hàng tài trợ chiết khấu có truy đòi thì rủi ro đƣợc
xem là rất thấp và tỷ lệ chiết khấu này vì thế cũng thấp.


18
1.4. Các loại hình tài trợ xuất khẩu khác
1.4.1. Bao thanh toán tương đối – Factoring
Factoring là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu. Đó là
những hoạt động mua bán những khoản thanh toán chƣa tới hạn và ngắn hạn
từ những hoạt động xuất khẩu cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Khác với hoạt

động chứng từ thanh toán nhƣ ở các nghiệp vụ trình bày ở trên, hoạt động
factoring không sử dụng thƣ tín dụng cũng nhƣ các hối phiếu ngoại thƣơng, vì
hoạt động factoring chỉ áp dụng cho những hoạt động xuất khẩu thƣờng
xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng dài hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác
nhau trong cùng một nƣớc hoặc nhiều nƣớc trong cùng một thời điểm.
Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này là nhà xuất khẩu bán các khoản nợ
cần đòi với điều kiện miễn truy đòi, các tổ chức bao thanh toán (factor) sẽ
đảm nhận hoàn toàn việc đòi nợ và chịu mọi rủi ro phát sinh. Tuy nhiên,
factor chỉ ứng trƣớc tiền cho nhà xuất khẩu với một tỷ lệ nhất định theo doanh
thu. Nó phụ thuộc vào điều kiện thanh toán và tình hình kinh tế chính trị ở
nƣớc ngƣời nhập khẩu.
Quy trình nghiệp vụ Factoring

(1): Thoả thuận thƣơng mại giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu,
trong đó quy định rõ định kỳ cung ứng thƣờng xuyên.
(2): Bán các khoản thanh toán cần đòi
(3): Chấp nhận bao thanh toán và thu phí.
(4): Uỷ nhiệm thu.
(5): Tiến hành thu từ nhà nhập khẩu.
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập
khẩu
Export Factor
Import Factor
(4)
(1)
(5)
(6)
(3)
(2)

(7)


19
(6): Nhà nhập khẩu thanh toán.
(7): Hoàn thanh toán.
Với nhà xuất khẩu, tài trợ Factoring có các ƣu điểm chính sau:
- Giảm bớt các rủi ro thanh toán tới 100% do tổ chức bao thanh toán đã
đảm nhận các rủi ro này (tuy nhiên nhà xuất khẩu thƣờng bị khấu trừ một
khoản thanh toán từ 10-30%).
- Không cần thiết phải ký hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
- Giảm chi phí quản lý do không phải lo lắng, giám sát các khoản phải
thu từ nƣớc ngoài.
- Cải thiện đƣợc bảng cân đối kế toán và quan hệ giữa các hạng mục
trong bảng.
- Tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc dành cho nhà nhập khẩu
nƣớc ngoài một thời hạn thanh toán trả chậm.
Với những lợi ích kể trên, Factoring tỏ ra là một hình thức tài trợ xuất
khẩu khá ƣu việt đối với nhà xuất khẩu.
1.4.2. Bao thanh toán tuyệt đối - Forfaiting
Nghiệp vụ forfaiting có thể đƣợc định nghĩa là mua không hoàn lại các
khoản thanh toán chƣa tới hạn có nguồn gốc từ hoạt động xuất khẩu đã đƣợc
ngân hàng đảm bảo. Nghiệp vụ này nhằm tài trợ cho các nhà xuất khẩu, giúp
họ giảm thời gian phải chờ thanh toán từ nƣớc ngoài.
Forfaiting đƣợc xếp vào loại tài trợ trung và dài hạn với thời hạn từ 6
tháng tới 5 năm, ngoại lệ lên tới 7 năm.
Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể, riêng lẻ trong toàn
bộ quá trình xuất nhập khẩu.
Các công cụ của nghiệp vụ Forfaiting là kỳ phiếu của nhà nhập khẩu,
hối phiếu hay trên cơ sở tín dụng chứng từ. Trong đó, Forfaiting với công cụ

kỳ phiếu tỏ ra có ƣu điểm hơn. Với giao dịch này, nhà nhập khẩu ký phát kỳ
phiếu nhận nợ cho nhà xuất khẩu hƣởng, nhà xuất khẩu bán kỳ phiếu này cho
tổ chức Forfaiting (Forfaiter) và nhà xuất khẩu không có liên quan gì đến hoạt
động thanh toán nữa, mọi rủi ro thanh toán chuyển sang cho Forfaiter. Lệ phí

×