Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại một số ngân hàng thương mại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.81 KB, 104 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI MỘT
SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Vũ Nga
Lớp : Anh 5
Khoá : 43B
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Thị Quy


Hà Nội - 2008
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ


THƢƠNG MẠI 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI 4
1. KHÁI NIỆM VỀ THƢƠNG MẠI 4
2. KHÁI NIỆM VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI 5
II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI 7
1. NHÀ NƢỚC 7
2. NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 7
3. CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 8
4. CÁC DOANH NGHIỆP 8
III. CÁC LOẠI HÌNH TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI 8
1. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TRỰC TIẾP CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 8
1.1. DÙNG VỐN ĐỂ CHO VAY 8
1.1.1. CHO VAY XNK 8
1.1.2. TÍN DỤNG CÓ BẢO ĐẢM: 11
1.1.3. CHIẾT KHẤU 11
1.1.4. FACTORING 12
1.1.5. FORFAITING 14
1.1.6. LEASING 15
1.2. CUNG ỨNG DỊCH VỤ: NHỜ THU, CHUYỂN TIỀN 18
1.2.1. PHƢƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN (REMITTANCE) 18
1.2.2. NHỜ THU (COLLECTION) 21

1
1.3. TÀI TRỢ BẰNG CHỮ TÍN 23
1.3.1. L/C 23
1.3.2. PHƢƠNG THỨC BẢO LÃNH- LETTER OF GUARANTEE
-L/G 26

1.3.3. STAND-BY L/C 29
2. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI GIÁN TIẾP 32
2.1. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ LỆ PHÍ 32
2.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI. 33
2.3. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 34
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI 36
1. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG 36
2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ 37
3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP 38
3.1. ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU 38
3.2. VỚI NHÀ NHẬP KHẨU 38
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 40
I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY 40
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 43
1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI 43
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG 43
1.2. SỰ PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI 45
2. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ 49

1
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI
CÁC NHTMVN HIỆN NAY 52

1. HOẠT ĐỘNG DÙNG VỐN ĐỂ CHO VAY. 52
2. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ 55
3. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ BẰNG CHỮ TÍN 57
4. ĐÁNH GIÁ 59
4.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 59
4.2. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI 61
4.2.1. HẠN CHẾ 61
4.2.2. NGUYÊN NHÂN 63
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 64
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI 65
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI 66
1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
TỚI NĂM 2010 66
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI 68
3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CỦA CÁC
NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI 71
3.1. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ SẼ ĐƢỢC PHÁT TRIỂN
THEO HƢỚNG LIÊN KẾT 71
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC MỚI
71
3.3. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG TƢƠNG LAI SẼ
PHÁT TRIỂN THEO HÌNH THỨC ĐAN XEN NHAU 72
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
72

1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ 72
1.1. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ NGÂN
HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI 72

1
1.2. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ
THƢƠNG MẠI 76
1.3. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI. 76
2. GIẢI PHÁP VI MÔ 76
2.1. QUẢN LÝ CHẶT CHẼ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
CỦA CÁC NHTM 76
2.2. CUNG CẤP CHO KHÁCH HÀNG DỊCH VỤ TÀI TRỢ HOÀN
THIỆN 81
2.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ RỘNG
KHẮP TRÊN TOÀN THẾ GIỚI 83
2.4. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC DÀI HẠN ĐỂ ĐỊNH HƢỚNG CHO
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 84
2.5. ĐA DẠNG HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ 84
2.6. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM 86
2.7. TRANG BỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, HỆ THỐNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ HIỆN ĐẠI 88
2.8. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI CÓ TÍNH CHUYÊN NGHIỆP CAO 89
2.9. ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng tại Việt Nam 42
Bảng 2. Tình hình tăng trƣởng tín dụng doanh nghiệp 54
Bảng 3. Tỷ trọng hoạt động cho vay ngắn hạn trong tổng dƣ nợ 54
Bảng 4. Doanh số dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Techcombank 57
Bảng 5. Hoạt động tài trợ chữ tín tại Ngân hàng Vietcombank 58
Bảng 6. Hoạt động tài trợ bằng chữ tín tại Ngân hàng Techcombank 59
Bảng 7 : Tình hình tăng trƣởng kinh tế và thƣơng mại quốc tế của Việt Nam
61

1
LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang trên con đƣờng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
trong những năm qua, Việt Nam cũng đã gặt hái đƣợc rất nhiều thành công trong
công cuộc hội nhập, đƣa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Nhƣ chúng ta đã biết, cơ hội và lợi ích của hội nhập mang lại là vô
cùng to lớn tuy nhiên những thách thức đặt ra cũng không hề nhỏ. Việt Nam
đã hân hoan nâng ly rƣợu mừng chiến thắng khi trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới WTO. Tuy nhiên, đằng sau niềm hân
hoan ấy là cả một thách thức to lớn đặt ra với nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể
trong ngành ngân hàng, Việt Nam phải thực hiện lộ trình mở cửa: Từ
01/04/2007: đƣợc phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại
Việt Nam theo cam kết WTO Từ 01/01/2007, các chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài chƣa có quan hệ tín dụng với khách hàng là ngƣời Việt Nam đƣợc huy
động vốn gấp khoảng trên 6 lần so với vốn pháp định đã góp đủ. Từ năm
2008 gấp 8 lần, từ năm 2009 gấp 9 lần, từ năm 2010 gấp 10 lần. Từ năm 2011
đƣợc hƣởng chế độ đối xử quốc gia
1
. Nhƣ vậy, hạn chế đối với các ngân hàng

nƣớc ngoài trong việc nhận tiền gửi Việt Nam đồng, phát hành thẻ tín dụng và
lập ra các máy rút tiền tự động sẽ dần bị loại bỏ. Từ năm 2009, việc hạn chế
quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng đồng Việt
Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng sẽ đƣợc bãi bỏ theo lộ trình
Hiệp định thƣơng mại Việt-Mỹ. Các nhà cung ứng dịch vụ tài chính Mỹ cũng
sẽ đƣợc phép cung ứng 12 phân ngành dịch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc.
Trong thời gian tới, ngành ngân hàng là ngành đƣợc dự báo là sự cạnh
tranh sẽ trở nên khốc liệt nhất. Các ngân hàng thƣơng mại không những phải

1
Nguồn:

2
cạnh tranh với nhau mà quan trọng hơn là phải cạnh tranh đƣợc với các đối
thủ ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và chuyên nghiệp trong
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam cần phải nỗ lực hết mình ngay từ bây giờ nếu không muốn bị đào thải
trên chính thị trƣờng của mình. Song song với việc nâng cao tiềm lực tài
chính thì các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam rất cần phải nâng cao chất
lƣợng dịch vụ khách hàng. Hơn thế nữa, theo dự báo, sau khi gia nhập WTO
ngành thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế sẽ trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Chính vì điều đó, mà các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nên chú trọng và
phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ thƣơng mại, là hoạt động truyền thống
vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho các ngân hàng. Tuy nhiên, các hoạt động tài
trợ thƣơng mại tại các ngân hàng thƣơng mại hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu thị trƣờng và xu thế phát triển trong thời gian tới.
Nhằm hệ thống lại những vấn đề lý luận về tài trợ thƣơng mại, phân
loại và làm rõ chức năng, ƣu điểm, nhƣợc điểm, và điều kiện áp dụng của
từng loại tài trợ; đánh giá kết quả hoạt động của tài trợ thƣơng mại của các
NHTM trong bối cảnh hiện nay nhằm dự đoán đƣợc xu hƣớng phát triển của

hoạt động tài trợ thƣơng mại từ đó đƣa ra những giải pháp và đề suất cụ thể để
nâng cao hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam tôi đã chọ vấn đề nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt
động tài trợ thƣơng mại tại một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay”
Với mục tiêu nghiên cứu đề tài nhƣ trên, bài khóa luận đƣợc chia thành
3 chƣơng:
Chƣơng I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại
Chƣơng II. Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam

3
Chƣơng III. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các
ngân hàng thƣơng mại
Do hạn chế về thời gian và hiểu biết, chắc chắn khóa luận còn nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn nhằm
hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cám ơn cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Quy là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian làm khóa luận

Hà Nội, tháng 6, năm 2008















4



Chƣơng I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại

I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại
1. Khái niệm về thƣơng mại
Thƣơng mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hoá, dịch vụ, kiến
thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào
đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác nhƣ trong
hình thức thƣơng mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, ngƣời bán
là ngƣời cung cấp của cải, hàng hoá, dịch vụ cho ngƣời mua, đổi lại ngƣời
mua sẽ phải trả cho ngƣời bán một giá trị tƣơng đƣơng nào đó.
Thị trƣờng là cơ chế để thƣơng mại hoạt động đƣợc. Dạng nguyên thủy
của thƣơng mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó ngƣời ta trao đổi trực tiếp
hàng hóa hay dịch vụ mà không cần thông qua các phƣơng tiện thanh toán. Ví
dụ, một ngƣời A đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của ngƣời B chẳng hạn. Hình
thức này còn tồn tại đến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên
bán không tin tƣởng vào tỷ giá hối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán).
Trong hình thức này không có sự phân biệt rõ ràng giữa ngƣời bán và ngƣời
mua, do ngƣời bán mặt hàng A lại là ngƣời mua mặt hàng B đồng thời điểm.
Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức
không phải tiền tồn tại dƣới hình thức đƣợc in hay đƣợc đúc ra) nhƣ là

phƣơng tiện trao đổi đã đơn giản hoá đáng kể hoạt động thƣơng mại và thúc
đẩy hoạt động này, nhƣng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà

5
hoạt động thƣơng mại thông qua hình thức hàng đổi hàng không có. Hoạt
động thƣơng mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa thuận trên cơ sở
của phƣơng tiện thanh toán, chẳng hạn nhƣ tiền. Kết quả của nó là việc mua
và việc bán tách rời nhau.
Thƣơng mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự
chuyên môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm ngƣời nhất định
nào đó chỉ tập trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ
thuộc về một lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm
ngƣời khác. Thƣơng mại cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa
các khu vực này đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình
sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính thƣơng mại hoặc do sự khác biệt
trong các kích thƣớc của khu vực (dân số chẳng hạn) cho phép thu đƣợc lợi
thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thƣơng mại theo các giá cả thị trƣờng
đem lại lợi ích cho cả hai khu vực.
2. Khái niệm về tài trợ thƣơng mại
Hoạt động thƣơng mại luôn là một lĩnh vực đầy cạnh tranh và rất hấp dẫn.
Hoạt động thƣơng mại ngày càng trở nên sôi động xuất phát từ sự gia tăng trong
năng suất lao động, từ sự phát triển của các phƣơng tiện thông tin liên lạc, điều
này đỏi hỏi sự đơn giản và thuận tiện trong thủ tục, sự luân chuyển nhanh hơn
của dòng tiền tệ, sự luận chuyển nhanh hơn của dòng hàng hóa.
Sự cạnh tranh xuất phát từ sự tự do hóa về kinh tế ngày càng sâu rộng,
sự gia tăng về số lƣợng các đối tác không chỉ trong nƣớc mà còn ở ngoài
nƣớc. Ngƣời cung ứng sản phẩm dịch vụ, hàng hoá phải không ngừng tìm
mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách hàng- những nhu cầu đó là rất khắt khe
và đa dạng. Hơn thế nữa, khách hàng còn đòi hỏi nhiều ƣu đãi về giá cả và
đặc biệt về thời hạn thanh toán. Vì thế, những điều khoản linh hoạt trong

thanh toán đã trở thành một phần cơ bản trong bất cứ cuộc giao dịch thƣơng
mại nào.

6
Ngoài ra, rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp
(DN) tham gia vào thƣơng mại, và đặc biệt là trong thƣơng mại quốc tế với
vô vàn những rủi ro xuất phát từ khoảng cách địa lý, tiền tệ, những biến động
bất thƣờng về giá cả hàng hoá, sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh, vì
thế mà trong giao dịch thƣơng mại quốc tế không thể thiếu đƣợc các hoạt
động tài trợ thƣơng mại, và khi nói tới tài trợ thƣơng mại ngƣời ta thƣờng nói
tới hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế.
Chính vì lẽ đó mà khi tham gia vào hoạt động thƣơng mại các doanh
nghiệp luôn mong muốn nhận đƣợc sự hỗ trợ về nhiều phía để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Chính vì thế mà hoạt động tài trợ thƣơng mại ra
đời là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu phát triển của thi trƣờng.
Khái niệm: tài trợ thƣơng mại là tập hợp các biện pháp và hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị
kinh tế trong lĩnh vực thƣơng mại trong các công đoạn của quá trình đầu tƣ,
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ.
Nếu xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thƣơng mại đƣợc thực hiện dƣới
2 hình thức: tài trợ thƣơng mại trực tiếp và tài trợ thƣơng mại gián tiếp.
- Tài trợ thƣơng mại trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình
thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung và
dài hạn để tài trợ cho họa động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, hàng
tiêu dùng, thay đổi dây truyền công nghệ máy móc thiết bị…hoặc đƣợc thực
hiện thông qua hình thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng nhƣ
các dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao
thanh toán tƣơng đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê
mua tài chính (Leasing)…

- Tài trợ thƣơng mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc
hình thức hữu hiệu nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh

7
nghiệp nhƣ: chính sách thuế suất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi
trƣờng pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thƣơng mại; chính sách lãi suất;…
Tóm lại: Tài trợ thƣơng mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phƣơng
tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán và sản xuất trong quan hệ đối ngoại cũng nhƣ đảm bảo các quá
trình thanh toán liên quan.
Tài trợ của ngân hàng thƣơng mại về bản chất cũng là khoản tín dụng
đƣợc cấp bởi ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng tham gia tài trợ chỉ với một số
vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho dự án hoặc thƣơng vụ,
phần vốn còn lại phải là vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, so sánh với chức
năng cho vay, tài trợ của ngân hàng thƣơng mại còn mang những đặc điểm là
trách nhiệm của bên nhận tài trợ cao hơn bên đi vay, do ngoài nguồn vốn tài
trợ từ ngân hàng, nhất thiết họ phải có một tỷ lệ vốn nhất định cùng tham gia
và đối tƣợng tài trợ là các dự án hoặc thƣơng vụ, do đó, chủ thể tham gia tài
trợ chỉ có thể là các pháp nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh.
II. Các chủ thể tham gia hoạt động tài trợ thƣơng mại
Nhƣ đã nêu trong định nghĩa hoạt động tài trợ thƣơng mại thực chất là
những sự trợ giúp về tài chính nhằm giúp cho hoạt động thƣơng mại diễn ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây cũng là mục đích của nhiều nhà
chính trị, nhà hoạch định kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng. Tham gia vào
hoạt động tài trợ thƣơng mại gồm có các chủ thể sau:
1. Nhà nƣớc
Hoạch định và quản lý những chính sách mang tính vĩ mô để tài trợ cho
hoạt động thƣơng mại với mong muốn đẩy mạnh sự phát triển của thƣơng mại
trong nƣớc, tạo mội trƣờng thuận lợi để các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất
kinh doanh, bảo vệ doanh nghiệp trong nƣớc khi tham gia vào hoạt động

thƣơng mại quốc tế.
2. Ngân hàng trung ƣơng

8
Ngân hàng trung ƣơng thƣc hiện tài trợ dƣới các hình thức nhƣ cho vay
tái cấp vốn, tái triết khấu, cấp bảo lãnh nhà nƣớc và là ngƣời thực hiện các
chính sách tài trợ thƣơng mại gián tiếp của nhà nƣớc nhƣ: chính sách giá, lãi
suất, cung kết hối, phá giá tiền tệ. Với vai trò quan trọng nhƣ trên, ngân hàng
trung ƣơng trở thành nhà tài trợ thƣơng mại chủ yếu của mỗi quốc gia.
3. Các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng bao gồm công ty tài chính, nhà cầm đồ, quỹ đầu tƣ
(trong đó ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn, ở Mỹ là khoảng 70%, còn ở Việt
Nam con số này lên tới 90%): Các tổ chức này thƣờng tài trợ thƣơng mại dƣới
các hình thức nhƣ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thuê mua, tín
dụng chứng từ, nhờ thu kèm cứng từ, chấp nhận thanh toán bằng hối phiếu.
4. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cũng tham gia và hoạt động tài trợ thƣơng mại dƣới
các hình thức hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, L/C điều khoản đỏ, ứng
tiền trƣớc khi giao hàng… Đặc trƣng của các hình thức tài trợ này là doanh
nghiệp cung cấp các khoản nợ ngắn hạn cho đối tác.
III. Các loại hình tài trợ thƣơng mại
1. Tài trợ thƣơng mại trực tiếp của các ngân hàng thƣơng mại
1.1. Dùng vốn để cho vay
1.1.1. Cho vay XNK
Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện
kinh doanh XNK là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng
thƣờng cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh
nghiệp kinh doanh XNK để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này kinh
doanh XNK nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, hàng tiêu ding…Nều
xét về thời gian cho vay thì có thể chia làm 2 loại : Cho vay ngắn hạn với thời

hạn cho vay tối đa là một năm; Cho vay trung, dài hạn với thời hạn cho vay là
trên 1 năm, dƣới 10 năm. Nếu xét về mục đích cho vay thì có thể chia thành

9
- Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các
nhà nhập khẩu với thời hạn ngắn hạn, trung dài hạn tùy thuộc vào đối tƣợng
nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu hàng tiêu dùng thì
ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị thì
ngân hàng sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào chủng loại hàng
hóa. Về cơ bản, thời hạn cho vay phải phù hợp với giá trị sử dụng của loại
hàng nhập khẩu.
Tín dụng nhập khẩu là nguồn bổ sung vốn lƣu động rất quan trọng cho
nhà nhập khẩu, vì thông thƣờng giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn hơn nhiều vốn
của nhà nhập khẩu . Tín dụng của nhà nhập khẩu đáp ứng nhu cầu, khi nhà
nhập khẩu phải thanh toán bộ chứng từ hàng hóa trong khi hàng chƣa cập bến,
hoặc hàng đã nhập nhƣng chƣa bán để thu hồi vốn đƣợc, hoặc máy móc thiết
bị đang trong quá trình lắp đặt, chạy thử chƣa đƣa vào sản xuất để tạo ra sản
phẩm, chƣa có tiền thanh toán…
Ƣu điểm của tín dụng nhập khẩu là: Lợi nhuận cao, dƣ nợ và doanh số
cho vay lớn, thu nhập của ngân hàng từ tín dụng XNK tăng nhờ tăng thu dịch
vụ (dịch vụ thanh toán, dịch vụ mở L/C…) và mở rộng thêm các sản phẩm
mới từ thanh toán XNK.
Tuy nhiên, tín dụng nhập khẩu có một số nhƣợc điểm sau: Một là, đối
với đồng tiền thanh toán. Thông thƣờng khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ để
thanh toán cho nƣớc ngoài, nhƣng khi bán hàng lại thi nội tệ nên có khả năng
rủi ro về tỷ giá và trạng thái hối đoái của ngân hàng cho vay. Để hạn chế khả
năng rủi ro này, dựa vào sự đánh giá khả năng lạm phát và biến động lãi xuất
của các đồng tiền trong tƣơng lai, ngân hàng có thể cho vay bằng ngoại tệ
hoặc nội tệ. Hai là, tín dụng nhập khẩu chịu ảnh hƣởng của các yếu tố liên
quan đến nghiệp vụ ngoại thƣơng và thanh toán quốc tế, do đó một dự án

nhập khẩu thƣờng kèm theo một khả năng rủi ro lớn hơn so với một hợp đồng
tín dụng nội địa cùng giá trị.

10
- Tín dụng xuất khẩu: Tùy theo tính chất ngành hàng, mặt hàng
xuất khẩu mà tín dụng đƣợc cấp theo thời hạn khác nhau. Có thể phân loại tín
dụng xuất khẩu theo hình thức tín dụng trƣớc khi giao hàng và tín dụng sau
khi giao hàng.
+ Tín dụng trƣớc khi giao hàng: Thực chất là việc ngân hàng cho các
doanh nghiệp vay vốn lƣu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất
khẩu. Hình thức cho vay này đƣợc tiến hành trƣớc khi giao hàng
Rủi ro của hình thức này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không xuất
đƣợc hàng, hoặc xuất đƣợc nhƣng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh
toán, hoặc doanh nghiệp không dùng số tiền vay vào mục đích đã cam kết vay
với ngân hàng.
+ Tín dụng sau khi giao hàng: Là việc cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu
khi có bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Sau khi cho vay thu mua hàng xuất khẩu,
ngân hàng có thể tiếp tục cho nhà xuất khẩu vay khi có bộ chứng từ giao hàng
để thu nợ đối với vốn cho vay trƣớc khi giao hàng. Nợ cho vay sau khi giao
hàng đƣợc thu hồi từ thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Tín
dụng sau khi giao hàng thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách Ngân hàng Chiết
khấu hoặc mua bộ chứng từ giao hàng. Qua đó nhà xuất khẩu có thể bù đắp
nguồn vốn để tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian kể từ khi gửi hàng cho
đến khi nhà nhập khẩu thanh toán. Cơ sở của khoản tín dụng này là việc ngân
hàng có toàn quyền đối với bộ chứng từ hàng xuất có giá trị đòi tiền hoặc hối
phiếu kèm theo nó (nếu có).
Điều kiện để nhận khoản vay này là khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu
hay ngƣời vay ứng trƣớc và một bản tƣờng trình kinh doanh thông qua bộ chứng
từ hàng xuất. Các chứng từ này nhất thiết phải là các chứng từ có giá trị để cho
vay, không đƣợc phép huyển nhƣợng cho ngƣời thứ 3 để sử dụng.

Các ngân hàng thƣờng ký với khách hàng của mình (các nhà xuất khẩu)
một hạn mức tín dụng để sử dụng cho mục đích cho vay này. Tỷ lệ cho vay

11
phu thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và khả năng thanh toán của khách hàng,
khoảng 70% đến 80% giá trị hàng hóa.
Theo điều kiện của khoản vay này, ngân hàng vẫn có quyền truy đòi
đối với nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu đƣợc tiền
Cho dù là tín dụng xuất khẩu hay nhập khẩu thì giấy tờ có giá theo lệch
(order papers) hoặc những giấy tờ chính nhƣ vận đơn, hóa đơn nhập hàng,
hợp đồng bảo hiểm… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó tất cả
những chứng từ có giá đều phải có mệnh đề chuyển nhƣợng khống hoặc
chuyển nhƣợng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trƣớc. Một khi những chứng
từ trên không cho phép chuyển nhƣợng thì ngƣời vay vốn phải sử dụng những
hình thức thế chấp khác.
1.1.2. Tín dụng có bảo đảm:
Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn vay của ngân
hàng. Các doanh nghiệp muốn đƣợc vay vốn của ngân hàng phải có vật tƣ, tài
sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của ngƣời thứ 3 đối với khoản vay. Những tài
sản này là cơ sở đảm bảo để ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong
trƣờng hợp doanh nghiệp không trả đƣợc nợ vay. Tuy mọi đề nghị vay vốn
đều phải cam kết trả nợ nhƣng ngân hàng thƣờng phải yêu cầu khách hàng
cung cấp đảm bảo thích hợp trong trƣờng hợp khoản vay gặp trục trặc. Có
nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối
với bất cứ loại đảm bảo nào để đƣợc ngân hàng chấp nhận: dễ định giá; dễ
cho ngân hàng quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; dễ tiêu thụ. Khi cho vay có tài
sản đảm bảo, không nên coi đó là nguồn trả nợ, mà chỉ là cái để dựa vào khi
nguồn dự kiến trả nợ không thành.
1.1.3. Chiết khấu
Ngân hàng thƣơng mại tài trợ cho hoạt động thƣơng mại của doanh

nghiệp bằng cách triết khấu các hối phiếu- là công cụ thanh toán đƣợc sử

12
dụng hết sức phổ biến trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện
trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế (TTQT) thông dụng hiện nay.
- Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho
ngƣời thụ hƣởng hối phiếu đƣợc thực hiện dƣới hình thức ngƣời thụ hƣởng
chuyển quyền sở hữu hối phiếu chƣa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền
bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Trong
giao dịch ngoại thƣơng ngƣời thụ hƣởng giá trị hối phiếu thƣờng là nhà XK.
Ƣu điểm: Loại tài trợ này giúp cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn
nhanh chóng để đƣa vào hoạt động kinh doanh thay vì phải chờ hối phiếu đến
hạn thanh toán. Tài trợ chiết khấu hối phiếu trong ngoại thƣơng thƣờng áp dụng
cho các giao dịch XNK thanh toán bằng phƣơng thức ghi sổ hoặc nhờ thu.
Kỹ thuật chiết khấu hối phiếu khá đơn giản. Ngân hàng sẽ mua lại
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng
hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này
chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu và đƣợc tính bầng phần còn lại của
giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng phí hoa hồng nghiệp vụ.
1.1.4. Factoring
Factoring là một hợp đồng đƣợc ký kết giữa bên cung ứng (nhà xuất
khẩu) và bên tài trợ (nhà Factor, tổ chức bao thanh toán), theo đó, bên cung
ứng có thể và sẽ nhƣợng (bán) cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh
từ những hợp đồng xuất khẩu.
Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau:
- Tài trợ bên cung ứng, gồm cho vay và ứng trƣớc tiền
- Cung ứng dịch vụ quản lý sổ sách và thu nợ liên quan đến các
khoản phải thu.
- Chấp nhận rủi ro không thanh toán của con nợ


13
Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiển factoring là dạng tài trợ bằng việc mua
lại các khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Với các tính năng và đặc
thù nhƣ vậy, factoring có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vừa nhận đƣợc
tiền ngay sau khi giao hàng, không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía
bên mua, vừa giảm đƣợc khối lƣợng công việc ghi chép sổ sách và quá trình
thu nợ nƣớc ngoài. Nhà factor sẽ giành lấy tiền đòi tiền từ nhà nhập khẩu với
chi phí và rủi ro mà 2 bên đã thỏa thuận trƣớc.
Trong giao dịch factoring thƣờng có 3 chủ thể chính tham gia: nhà xuất
khẩu; nhà tài trợ factoring ở nƣớc nhà xuất khẩu (nhà factor xuất khẩu); và
nhà nhập khẩu nƣớc ngoài.
Các phƣơng thức factoring chủ yếu:Trong thực tế, có 3 dạng tài trợ
factoring chủ yếu là: Factoring kì hạn; Factoring thông thƣờng; Factoring kì
hạn có truy đòi.
- Factoring kỳ hạn: Nhà factor xuất khẩu không thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu tại thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên
thỏa thuận kỳ hạn thanh toán bình quân (kỳ hạn) cho các khoản phải thu.
- Factoring thông thƣờng: Ngoài 2 chức năng là quản lý và đảm
nhận rủi ro thanh toán trong factoring thông thƣờng, nhà Factor xuất khẩu còn
thực hiện các chức năng tài trợ ứng trƣớc cho nhà xuất khẩu một phần giá trị
khoản phải thu theo một tỷ lệ nhất định (75%- 85%). Khoản tài trợ ứng trƣớc
này đƣợc tính lãi theo số ngày thực tế, với mức lãi suất thƣờng cao hơn mức
lãi suất thị trƣờng. Sau một thời hạn thỏa thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần
còn lại sau khi đã trừ đi chi phí và lãi tài trợ.
- Factoring kì hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản
phải thu của các ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, nhà Factor xuất khẩu không
mua đứt khoản phải thu mà chỉ dựa vào đó để tài trợ nhà xuất khẩu với điều
kiện là có truy đòi, tức là nhà xuất khẩu phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor


14
nếu không thu đƣợc tiền bán hàng. Nhƣ vậy, nhà Factor xuất khẩu thực hiện 2
chức năng là: tài trợ và cung ứng dịch vụ thu nợ cho nhà xuất khẩu.
Chức năng cơ bản của factoring:
- Chức năng theo dõi và thu nợ tiền hàng: Tổ chức tài trợ factoring
giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của nhà xuất khẩu; phụ trách toàn bộ dịch vụ đòi
tiền nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro nhà nhập khẩu gánh chịu; xử lý các
hóa đơn và theo dõi việc thanh toán tiền hàng khi đến hạn. Việc thanh lý
khoản tài trợ Factoring này do 2 bên thƣơng lƣợng.
- Chức năng tài trợ thuần túy: Ngay sau khi nhận đƣợc hóa đơn
của nhà xuất khẩu, tổ chức tài trợ factoring sẽ thanh toán ngay cho nhà xuất
khẩu một tỷ lệ phần trăm trị giá hóa đơn (thƣờng từ 75%-85%). Phần còn lại
sẽ đƣợc tổ chức tài trợ cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định (sau khi
đã trừ đi các chi phí, lãi suất và hoa hồng).
Phạm vi áp dụng tài trợ factoring
- Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch
xuất khẩu áp dụng phƣơng thức thanh toán ghi sổ, cho phép ngƣời mua hƣởng
tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ hay tiền hàng từ
ngƣời mua nƣớc ngoài.
- Tài trợ factoring cũng có những rủi ro vì: do cam kết bao thanh
toán nên mọi rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khẩu do nhà factoring
gánh chịu, và vì vậy lãi suất factoring thƣờng cao hơn lãi suất thị trƣờng.
1.1.5. Forfaiting
Forfaiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những khoản thanh
toán của nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản thanh thoán thƣơng
mại không đƣợc trả ở thời điểm đến hạn bởi ngƣời nợ hoặc ngƣời bảo lãnh.
Thực chất hoạt động forfaiting là sử dụng các quỹ của thị trƣờng mở để
cấp tín dụng cho nhà cung cấp hàng hóa với một lãi suất cố định nhằm tài trợ

15

cho các công trình hoặc xuất khẩu hàng hóa tƣ liệu sản xuất với thời hạn
thanh toán trong tƣơng lai.
Trong giao dịch forfaiting thƣờng có 4 bên liên quan: nhà xuất khẩu,
nhà nhập khẩu, ngân hàng bảo lãnh thƣờng ở nƣớc ngƣời nhập khẩu và nhà
forfaitor. Nhà nhập khẩu trả cho nhà xuất khẩu những kỳ phiếu có kỳ hạn 5-7
năm đã đƣợc ngân hàng của nhà nhập khẩu đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo
lãnh này là không thể hủy ngang, vô điều kiện và có thể chuyển nhƣợng. Nhà
xuất khẩu bán các kỳ phiếu chƣa đến hạn thanh toán đó cho nhà forfaitor sẽ
nhờ ngân hàng bảo lãnh thu tiền từ nhà nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu không
thanh toán đƣợc thì sẽ đòi tiền ngân hàng bảo lãnh thanh toán kỳ phiếu đó.
Nhà forfaitor có thể bán các kỳ phiếu đó trên thị trƣờng tín dụng thứ cấp.
Ƣu điểm: Nhà forfaitor cấp tín dụng này theo nguyên tắc không hoàn
lại, nhƣ vậy nhà xuất khẩu không phải gánh chịu những rủi ro trong thanh
toán mà chuyển những rủi ro này cho bên mua kỳ phiếu (tổ chức forfaitor)
ngay cả khi nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng bảo lãnh phá sản. Forfaiting là
một loại tài trợ có lợi cho nhà xuất khẩu. Nó giúp nhà xuất khẩu tránh đƣợc
nhiều rủi ro nhƣ:
- Rủi ro tín dụng do Ngân hàng bảo lãnh hoặc nhà nhập khẩu
không thanh toán đƣợc.
- Rủi ro chính trị do chiến tranh bạo động, đảo chính…gây ra
khiến cho ngân hàng và nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
- Rủi ro chuyển tiền khi mà chính phủ ở nƣớc nhập khẩu có thể
quy định các luật lệ hạn chế, ngăn cấm việc chuyển tiền ra nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, fofaiting có hạn chế nhất định sau: Tỷ lệ chiết khấu
forfaiting có thể rất lớn (có thể 7-10%/năm), và nhà nhập khẩu có thể phải trả
cho ngân hàng cấp bảo lãnh phí bảo lãnh cao từ 2-3%/năm và đặt cọc bảo lãnh ít
nhất là 10% trong suốt thời hạn của kỳ phiếu.
1.1.6. Leasing

16

Cho thuê là một loại hình tài trợ thƣơng mại mà trong đó ngƣời chủ tài
sản (ngƣời cho thuê) cho phép một ngƣời khác (ngƣời đi thuê) đƣợc sử dụng
tài sản của mình trong một thời gian nhất định (thời gian thuê) theo những qui
định trƣớc mà hai bên đã thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng cho thuê, đồng thời
bên đi thuê phải trả cho bên thuê một khoản tiền nhất định, gọi là tiền thuê.
Cho thuê là một ngành công nghiệp quốc tế và bất kỳ tài sản vật chất nào có
thể mua bán đƣợc đều có thể trở thành đối tƣợng cho thuê. Những tài sản
thƣờng đƣợc cho thuê bao gồm: phƣơng tiện giao thông, máy móc thiết bị, bất
động sản… Ngƣời cho thuê thƣờng là nhà sản xuất, ngân hàng, hay công ty
cho thuê tài chính.
Trong tài trợ dƣới hình thức cho thuê thì thuê mua tài chính quốc tế là
phát triển nhất. Thuê mua tài chính quốc tế là một thỏa thuận hợp đồng cho
phép một bên (bên đi thuê) đƣợc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công
ty cho thuê (bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đƣợc quy
định cụ thể. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua việc
công ty này nhập khẩu đối tƣợng thuê từ nhà sản xuất nƣớc ngoài, hoặc có thể
thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nƣớc ngoài.
Điểm mấu chốt của hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế là quyền sở
hữu về mặt pháp lý đối với tài sản đó (của công ty cho thuê) đƣợc tách khỏi
việc sử dụng về mặt kinh tế của tài sản đó (do bên đi thuê nắm giữ). Công ty
cho thuê tập trung xem xét khả năng của bên đi thuê trong việc tạo ra số thu
đủ để chi trả tiền thuê chứ không dựa vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn
của bên đi thuê. Thỏa thuận loại này rất phù hợp với loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ mới đƣợc thành lập chƣa có báo cáo tài chính cho nhiều năm.
Nghiệp vụ thuê mua tài chính mang lại rất nhiều lợi ích đối với nền
kinh tế, đối với ngƣời cho thuê và đối với bên đi thuê so với nghiệp vụ tín
dụng cổ truyền.
- Đối với nền kinh tế

×