QUY TRÌNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ SỮA
Phần I: Giới thiệu chung
1. Công nghệ
•
Công nghệ chế biến rau quả
Sơ đồ chung quá trình chế biến rau quả đóng hộp như sau:
Nguyên liệu → Vận chuyển → Bảo quản → Phân loại → Rửa →
Chế biến cơ học → Chế biến nhiệt → Vào hộp và rót dịch → Ghép nắp →
Bài khí → Thanh trùng → Bảo ôn → Dán nhãn → Sản phẩm hoàn thiện.
Trong đó:
•
Nguyên liệu:
Chất lượng nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm rau quả là yếu tố
quyết định chất lượng sản phẩm bởi vậy trước hết phải chọn những
nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng cao.
•
Vận chuyển:
Sau khi lựa chọn những nguyên liệu có chất lượng tốt thì các nguyên liệu
đó được vận chuyển từ nơi sản xuất tới nhà máy để chế biến.
•
Bảo quản:
Nguyên liệu sau khi thu hoạch vẫn xảy ra các quá trình sinh hóa như
C6H12O6 + 6O2 6 CO2 + 6 H2O + 672 kcal
C6H12O6 2 C2H5OH + 2CO2 + 28kcal
Như vậy phải bảo quản rau quả sau thu hoạch nơi thông thoáng, nhiệt độ
thấp( bảo quản lạnh) để hạn chế quá trình hô hấp, hạn chế nhiệt sinh ra
làm hỏng cũng như hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng rau
quả.
•
Phân loại:
Ngay sau khi được vận chuyển tới nhà máy, các loại nguyên liệu đã được
lựa chọn, phân loại theo những yêu cầu nhất định. Để được thu nhận vào
chế biến, nguyên liệu cần đạt mức tối thiểu các chỉ tiêu chất lượng như:
độ chín, hàm lượng chất khô, kích thước,...
•
Rửa:
Đây là công đoạn không thể bỏ qua của bất kì quy trình sản xuất thực
phẩm nào. Rửa nhằm loại bỏ bụi bặm, đất cát, rác rưởi dính theo nguyên
liệu nhờ đó loại bỏ được phần lớn số lượng vi sinh vật bám trên nguyên
liệu. Ngoài ra, rửa còn nhằm làm tẩy sạch 1 số loại chất hóa học gây độc
hại cho sức khỏe con người được dùng trong quá tring sản xuất nông
nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng...
•
Chế biến cơ học:
Chế biến cơ học bao gồm các quá trình như gọt, thái, cắt, nghiền,
chà,ép ... Chế biến cơ học nhằm mục đích chia nhỏ nguyên liệu, phá vỡ
cấu trúc tế bào làm cho dịch bào dễ thoát ra khỏi nguyên liệu. Các quá
trình chế biến cơ học như nghiền, xé còn tạo điều kiện tốt cho quá trình
truyền nhiệt vào nguyên liệu làm cho tốc độ tăng nhiệt nhanh hơn, các
enzim nhanh chóng bị tiêu diệt, rau quả nhanh chóng mềm ra....
Hầu hết các loại rau quả đều phải tham gia quá trình nghiền xé trước khi
gia nhiệt, chỉ trừ 1 số ít loại quả mềm (quả nạc), có kích thước nhỏ.
•
Chế biến nhiệt:
Đối với rau quả đóng hộp,sau khi chế biến cơ học nguyên liệu cần phải
được gia nhiệt ngay để tránh xảy ra các hiện tượng biến đổi chất lượng.
Quá trình chế biến nhiệt thường là chần để làm giảm hoạt tính các loại
enzim, nhất là các loại enzim oxi hóa gây biến đổi màu và phân hủy một
số thành phần dinh dưỡng trong rau quả.
•
Vào hộp và rót dịch:
Các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu rau quả có thể được đóng trong
các loại bao bì khác nhau như hộp kín bằng sắt tây hay nhôm, chai nhựa,
chai thủy tinh... với các kích cỡ khác nhau
Nguyên liệu được xếp vào hộp sau khi hộp đã được làm sạch và vô trùng
bằng hơi nước. Sau khi nguyên liệu được xếp đủ khối lượng yêu cầu vào
hộp cần phải rót dịch ngay để tránh nhiễm khuẩn lại
•
Ghép nắp:
Ngay sau khi rót xong dịch, bao bì phải được ghép kín. Trước khi ghép
nắp, các loại nắp hộp, nút chai cũng phải được làm sạch và vô trùng.
•
Bài khí:
Ngoài không khí có trong nguyên liệu, có trong hộp còn có không khí lẫn
vào trong quá trình vào hộp và rót dịch vì vậy cần bài khí để ngăn chặn sự
hư hỏng sau này. Có nhiều phương pháp bài khí nhưng phổ biến nhất là
đun nóng hoặc hút chân không.
•
Thanh trùng:
Mục đích của quá trình thanh trùng này là nhằm tiêu diệt hoặc ức chế đến
mức độ tối đa hoạt động của vi sinh vật trng quá trình bảo quản sản
phẩm sau này.
Tùy từng loại rau quả mà người ta chọn nhiệt độ, thời gian thanh trùng
khác nhau. Như:
Với rau quả không chua (pH>6), thanh trùng ở 1121150C
Với rau quả ít chua (4.5
Với rau quả chua (pH<4.5), thanh trùng ở 901000C
•
Bảo ôn:
Trong điều kiện kĩ thuật chưa đạt độ tin cậy cao, bảo ôn là quá trình cần
thiết nhằm phát hiện những đơn vị sản phẩm chưa đạt độ thanh trùng
hoặc độ kín không tốt.
Thời gian bảo ôn ở điều kiện thường có thể kéo dài không dưới 15 ngày
tùy điều kiện môi trường.
•
Dán nhãn:
Sau thời gian bảo ôn, sản phẩm được kiểm tra, lau chùi, chống rỉ và phải
được dán nhãn và xếp vào các hộp carton rồi đóng đai kín. Đến đây, sản
phẩm đã hoàn thiện và sẵn sàng cho xuất xưởng.
•
Công nghệ chế biến sữa.
Sơ đồ chung của quá trình chế biến sữa như sau:
Nhận sữa → Kiểm tra chất lượng → Làm lạnh và bảo quản →
Vận chuyển → Li tâm → Tiêu chuẩn hóa → Gia nhiệt →
Đồng hóa → Tùy từng loại sữa mà có các phương pháp chế biến tiếp
theo.
Cụ thể trong đó:
•
Nhận sữa:
Tại mỗi cơ sở sản xuất đều có bộ phận nhận sữa nguyên liệu theo thời
gian nhất định trong ngày. Thường vào sáng sớm và chiều. Trước khi
nhận sữa phải chú ý tới độ sạch của thùng chứa sữa.
•
Kiểm tra chất lượng:
Sữa sau khi được nhận sẽ được lấy mẫu và tiến hành kiểm tra các tiêu
chuẩn hóa lí, chỉ tiêu cảm quan và vệ sinh.
•
Làm lạnh và bảo quản:
Sữa được bảo quản ở 460C tới lúc chế biến.
•
Vận chuyển:
Sữa sau khi được làm lạnh để bảo quản sẽ được đưa về nhà máy để chế
biến ngay trong ngày thu sữa.
•
Li tâm:
Li tâm là quá trình tách một cách nhanh chóng các phần tử có khối lượng
riêng khác nhau một cách nhanh chóng bằng lực li tâm. Trong quá trình li
tâm không có biến đổi hóa học, sinh học mà chỉ làm biến đổi tính chất vật
lí của sản phẩm. Trong chế biến sữa, li tâm là quá trình loại bỏ nhanh
chóng các tạp chất cơ học khỏi sữa.
•
Tiêu chuẩn hóa:
Các loại sữa khác nhau sẽ có hàm lượng chất béo, chất khô khác nhau.
Mục đích của quá trình này là điều chỉnh hàm lượng các thành phần dinh
dưỡng trong sữa phục vụ yêu cầu của con người.
•
Gia nhiệt:
Sữa được gia nhiệt ở 40500C.
•
Đồng hóa:
Là quá trình nhằm xé nhỏ các hạt cầu béo để chúng phân tán đều trong
sữa, tránh hiện tượng phân lớp, tách lớp, gia tăng độ đồng nhất cho sản
phẩm để bảo quản được lâu hơn.
Tùy từng loại sữa mà người ta tiếp tục thực hiện các quy trình thanh trùng, tiệt
trùng để đóng hộp và bảo quản sản phẩm sữa. Ví dụ:
Sữa thanh trùng: Thanh trùng ở nhiệt độ 70750C
Sữa tiệt trùng: Tiệt trùng ở 1301370C trong vài phút hoặc tiệt trùng UHT ở
1450C trong vài giây….
2. Thiết bị:
•
Hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất rau quả:
•
Máy nghiền.
•
Máy đóng túi chân không.
•
Thiết bị gia nhiệt trục vít.
•
Máy chà.
•
Nồi 2 vỏ.
•
Thiết bị thanh trùng cao áp.
•
Thiết bị thanh trùng liên tục.
•
Máy ghép mí bán tự động.
•
Thùng ổn nhiệt có đảo trộn.
•
Thiết bị cô đặc màng.
•
Thiết bị cô đặc chân không.
•
Máy lọc khung bản.
•
Thiết bị thanh trùng ống lồng ống.
•
Thiết bị rót có định lượng.
Hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất sữa :
•
•
Thùng làm lạnh.
•
Thiết bị li tâm sữa.
•
Thiết bị thanh trùng tấm bản.
•
Thiết bị đảo trộn bơ.
•
Máy đồng hóa.
•
Thùng làm phomat.
•
Máy ép phomat.
3. Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của một số thiết bị
sau:
a.Thi
ết bị nghiền .
Mô tả thiết bị: TA1D, Italia
Thông số kỹ thuật:
Năng suất :
100kg/h với các sản phẩm ướt
10kg/h với các sản phẩm khô
Phân loại kích thưóc mắt lưới 2 6
10 14mm
Điện cung cấp 220/380V 3 pha,
50Hz, 1,5kW
Tốc độ động cơ 11002400v/p
Kích thước: 800x800x1750h mmn
Trọng lượng: 100kg.
•
Cấu tạo:
•
•
Động cơ quay, búa nghiền, nắp ( có thiết bị cảm biến), bảng điều
khiển búa nghiền( để điều khiển kích thước sau khi nghiền), cánh
nghiền, trục quay, vỏ.
Nguyên lí hoạt động:
Nguyên liệu sau khi được rửa sạch và thái với kích thước phù hợp từng loại
được cho vào cửa vào phía trên của máy nghiền. Nguyên liệu sau khi cho vào
máy nghiền dưới tác dụng của trục quay và các cánh nghiền thì nguyên liệu
bị băm và ép vào má nghiền. Má nghiền có thể có gân hoặc nhẵn giúp
nguyên liệu dễ bị làm nhỏ. Qua các lỗ nhỏ trên má nghiền, những phần
nguyên liệu đã đạt kích thước cài đặt ra ngoài bằng cửa sau. Những nguyên
liệu chưa đạt kích thước thì tiếp tục bị quay và ép vào má nghiền đến khi
đạt kích thước yêu cầu.
b. Thiết bị chà:
Mô tả thiết bị: TA16D, Italia
Thông số kỹ thuật
Lưới chà kích thước: 0,51 mm
Điện cung cấp :220/380 3 pha,
50Hz, P 0,7kW
Động cơ :3601850v/p
Kích thước: 850x550x11250
mm
Trọng lượng: 85kg
•
Cấu tạo:
• Gồm 1 động cơ gắn với 1 trục gồm 3 cánh chà bằng thép không rỉ.
Lưới chà có các lỗ nhỏ, kích thước các lỗ chà 0.5; 0.75; 1.0; 1.5mm để
tạo độ mịn mong muốn. Ngoài ra máy chà còn có hệ thống rửa, khung
đỡ bằng thép, phễu dưới dẫn bột chà, phễu trên dẫn vỏ, hạt bỏ đi,
bảng điều khiển,van cảm biến để đóng mở cửa máy chà.
•
Nguyên lí hoạt động:
Nguyên liệu sau khi nghiền và được gia nhiệt, bổ sung nước (để trành dịch
chà bám dính vào lưới chà và tăng năng suất chà) được đưa qua phễu vào
khoang chà. Khi động cơ hoạt động, cách chà quay và xiết, ép dịch chà vào
lưới chà. Những phần phải bỏ đi như vỏ, hạt được giữ lại và theo phễu trên
ra ngoài. Phần bột chà qua các lỗ trên lưới chà chảy xuống và theo phễu
dưới ra ngoài.
c. Thiết bị nồi 2 vỏ:
Mô tả thiết bị: TA25NT, Italia
Thông số kỹ thuật:
Dung tích: 40l
Đường kính trong: 400mm
Kích thước 500x900x1500 h
mm
Điện cung cấp 220V AC,
50/60Hz
Động cơ 0,25kW và có tốc độ
15v/p
•
Cấu tạo:
• Gồm động cơ có cánh khuấy, hệ thống đồng hồ đo áp suất, nhiệt độ;
hệ thống van xả hơi, nước, cần rót…Thân thiết bj gồm 2 khoang: 1
khoang bên trong chứa nguyên liệu và 1 khoang ngoài chứa hơi.
•
Nguyên lí hoạt động:
• Nguyên liệu rau quả sau khi qua thiết bị chà được đưa vào nồi 2 vỏ. Khi
thiết bị hoạt động, khoang bên ngoài được cấp hơi từ hệ thống nồi
hơi trong phân xưởng để làm nóng nguyên liệu ở khoang bên trong,
kết hợp với các cánh khuấy của thiết bị, nguyên liệu sẽ được làm
nóng đều. Sau khi làm nóng, nguyên liệu được rót ra ngoài cần rót.
Chú ý: Nếu nhiệt độ giảm ta phải tăng cường lượng hơi bằng cách mở
van hơi cấp vào và ngược lại khi nhiệt độ quá cao ta phải xả van hơi xả
áp.
d. Thiết bị cô đặc chân không:
Mô tả thiết bị: TA62D, Italia
Thông số kỹ thuật
Thể tích : 40l
Kích thước: 1030x850x2100 h mm
Trọng lượng :265kg
Điện cung cấp:220/380V 3 pha
50/60Hz, 2kW
Công suất tiêu thụ hơi nước : 30kg/h
Tốc độ khuấy :15v/p, tốc độ bay hơi
30l/h,
Tiêu thụ nước: 4555l/h
Áp suất nén :12 bar
•
Cấu tạo
•
Thiết bị cô đặc chân không gồm có: khoang đun nóng nguyên
liệu, khoang chứa nước ngưng, bơm chân không, động cơ cánh
khuấy. Ngoài ra còn có phễu chất thơm, bảng điều khiển, hệ
thống van và đường dẫn hơi, dẫn nước; đồng hồ đo nhiệt độ,
áp suất, chân không…
•
Nguyên lí hoạt động:
•
Nguyên liệu sau khi được đưa vào khoang đun nóng thì được
đảo trộn nhờ đọng cơ cánh khuấy. Hơi được cấp vào khoang
đun nóng nhờ hệ thống dẫn hơi thì làm sôi và xảy ra hiện tượng
bốc hơi. Phần hơi thoát ra được chuyển sang khoang ngưng tụ
rồi được làm mát và ngưng tụ tại đó.
•
Để tăng hiệu suất bốc hơi người ta sử dụng thiết bị bơm hút
chân không để bơm hút hơi tạo độ chân không.Quá trình bốc hơi
sẽ làm nguyên liệu dần bị cô đặc.
e. Thiết bị rót có định lượng:
•
•
Cấu tạo : thiết bị rót có định lượng gồm phễu đưa dịch cần rót vào, hệ
thống 2 pittong đồng trục hoạt động nhờ hệ thống nén khí. Ngoài ra thiết
bị này còn gồm các bộ phận khác như van định lượng tự động, đường dẫn
nén khí, bảng điều khiển (điều khiển chế độ rót: rót tự động liên tục hay
bán liên tục).
Nguyên lí hoạt động:
•
Thiết bị rót có định lượng hoạt động trên cơ chế của pittong nén
khí, tạo 1 khoảng cách( có thể điều chỉnh được nhờ tay quay
điều khiển). Sản phẩm được rót có định lượng nhờ sự điều
chỉnh khoảng cách của hệ thống 2 pittong đồng trục ( khoảng
cách giữa 2 pittong này chính là thể tích dịch cần rót). Hệ thống
van định lượng đóng mở tự động điều khiển sự đều đặn của
quá trình này.
•
Nguyên tắc hoạt động của van khí nén và chế đọ mở van rót
như sau:
+ Quá trình nạp nguyên liệu: Khí nén đi vào 4, đi ra 1. Van 2; 3
đóng, pittong dịch chuyển từ phải sang trái van đặc biệt chuyển
động như 1. Nguyên liệu được nạp vào khoang chứa.
+ Quá trình rót nguyên liệu: Khí nén đi vào 2 và đi ra ở 3. Van 1;
4 đóng, pittong dịch chuyển từ trá sang phải và van đặc biệt
chuyển động như 2. Nguyên liệu được đẩy ra và rót vào bao bì
f. Thiết bị đun nóng trục vít:
Mô tả thiết bị:
TA15D, Italia.
Thông số kỹ thuật:
Dung tích: 40l
Hơi tiêu thụ: 12
20kg/h với áp suất 2
3bar.
Điện cung cấp:
200w, 380V 3 pha,
50Hz.
Tốc độ động cơ:
210v/p
Kích thước:
2050x600x1300 mm
Trọng lượng :
162kg
•
Cấu tạo:
•
•
Thiết bị gia nhiệt trục vít gồm hệ thống động cơ, trục vít, hệ
thống điều khiển van hơi( bằng tay và tự động), hệ thống van
ổn áp, cảm biến đo nhiệt độ cấp hơi, đo nhiệt độ đầu ra của
nguyên liệu.
•
Thân thiết bị gồm 2 khoang: khoang trong chứa nguyên liệu,
khoang ngoài chứa hơi và ngoài ra có khoang cách nhiệt.
•
Ngoài ra còn có phễu cho nguyên liệu vào, bảng điều khiển, hệ
thống dẫn hơi vào, đồng hồ đo áp suất, áp lực
Nguyên lí hoạt động:
•
Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa ngay vào khoang trong
thiết bị gia nhiệt trục vít này. Nhờ hệ thống trục vít, nguyên
liệu được đảo đều và tránh hiện tương tắc. Hơi được cấp vào
khoang chứa chất tải nhiệt sẽ làm nóng đều nguyên liệu và sau
đó nguyên liệu sẽ được đưa ra bằng cửa kia của thiết bị.
•
Trong quá trình gia nhiệt bằng thiết bị này, phải chú ý kiể tra
nhiệt độ và áp suất trong hệ thống. Nếu nhiệt độ quá cao phỉa
giảm nhiệt độ bằng hệ thống van xả để tránh làm hỏng hoặc
biến đổi các tính chất đặc trưng của loại nguyên liệu.
g. Thiết bị rang hồng ngoại:
Mô tả thiết bị: TA188D, Italia.
Thông số kỹ thuật:
Sử dụng rang và sấy hạt.
Năng suất: 4080kg/h.
Nhiệt độ rang và thời gian phụ
thuộc loại sản phẩm. Nhiệt độ cao
nhất: 2800C
•
Cấu tạo:
•
•
Thiết bị rang hồng ngoại gồm có vỏ ngoài là inox cách nhiệt,
phễu cho nguyên liệu vào, cửa cho sản phẩm ra, cửa thông khí;
bên trong là khoang sấy : trên cùng của khoang sấy là hệ thống
sứ phát tia hồng ngoại, dưới đó là lớp sang có cánh đảo trộn để
nguyên liệu được sấy đều.
•
Dưới cùng của thiết bị là khoang trống có hệ thống thiết bị trục
vít thu hồi bụi.
•
Ngoài ra còn có thiết bị đi kèm là sang và thiết bị hút li tâm để
hút vỏ và cặn.
Nguyên lí hoạt động:
•
Nguyên liệu được đưa vào khoang sấy qua phễu cho nguyên
liệu vào. Dây điện trở đặt trong các ống sứ chất liệu đặc biệt,
khi có dòng điện 1 chiều chạy qua các điện trở thì nó được nung
nóng và bức xạ ra tia hồng ngoại.
•
Nhiệt lương sinh ra do bức xạ hồng ngoại đã gia nhiệt và sấy
khô nguyên liệu. Nhờ có động cơ và cánh khuấy, nguyên liệu
trong khoang sấy được đảo và sấy đều.
•
Sau 1 thời gian sấy, lấy mẫu nguyên liệu ra và kiểm tra thử,
nếu nguyên liệu đạt độ chin cũng như màu sắc, hương vị tiêu
chuẩn thì lấy ra để tiếp tục công đoạn ủ, chà và hút vỏ.
h. Nồi hơi:
Mô tả thiết bị: NH103, Việt
Nam.
Thông số kỹ thuật:
Áp suất lớn nhất :
5kg/cm2
Sản lượng hơi : 250kg/h
Áp suất thử: 10kg/cm2
Nhiệt độ bão hòa: 1580C
•
•
Cấu tạo:
•
Vỏ thiết bị được làm bằng kim loại không rỉ, khoang đốt: sợi
đốt, vỏ khoang đốt cách nhiệt.
•
Ngoài ra còn có các thiết bị an toàn như van xả hơi, van xả áp ;
hệ thống điều khiển bằng nút bấm ; đồng hồ biểu hiện công
suất hơi ; thiết bị bơm ; hệ thống ống nước ngưng, đường dẫn
hơi ra…
Nguyên lí hoạt động:
•
•
Nước sau khi được xử lý độ cứng sẽ được chuyển đến khoang
đốt nóng nhờ thiết bị bơm. Nhờ nhiệt lượng của thanh sợi đốt,
xảy ra hiện tượng bốc hơi. Lượng hơi đó được truyền ra ngoài
và cấp cho các thiết bị.
Công dụng:
•
Nồi hơi được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành công
nghiệp, mỗi ngành công nghiệp đều có nhu cầu sử dụng nhiệt
với mức độ và công suất khác nhau. Các nhà máy như: Nhà máy
sản xuất thức ăn gia súc, nhà máy bánh kẹo, sử dụng Nồi hơi
để sấy sản phẩm. Một số nhà máy sử dụng nồi hơi để đun nấu,
thanh trùng như nhà máy nước giải khát, nhà máy nước mắm,
tương hay dầu thực vật...
•
Tóm lại, trong các nhà máy công nghiệp có sử dụng nhiệt thì
người ta sử dụng thiết bị lò hơi để làm nguồn cung cấp nhiệt và
dẫn nguồn nhiệt (hơi) đến các máy móc sử dụng nhiệt
i. Thiết bị thanh trùng cao áp:
Mô tả thiết bị: TA22D, Italia.
Thông số kỹ thuật:
Dung tích: 65l
Áp suất :04bar
Nhiệt độ thanh trùng:116
1210C.
Áp suất: 22.2kg/cm2
Làm nguội có sử dụng khí
nén.
Tiêu thụ hơi hơi :20k/h, 34
bar.
Tiêu thụ nước: 100l/h.
Kích thước :
700x700x1250mm
Trọng lượng: 75kg
•
•
Cấu tạo:
•
Thiết bị thanh trùng cao áp gồm khoang chứa sản phẩm cần vô
trùng, hệ thống đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất, hệ thống van hơi,
van xả an toàn.
•
Thiết bị được làm bằng inox không han, chịu được nhiệt độ, áp
suất cao.
•
Trong thân thiết bị có giá trên và giá dưới để sản phẩm. Ngoài
ra thiết bị còn có hệ thống ốc vít để đóng mở nắp thiết bị, hệ
thống dây dẫn,…
Nguyên lí hoạt động:
•
Các sản phẩm cần thanh trùng được xếp vào các ngăn của thiết
bị rồi lắp các ốc vít để cố định nắp.
•
Hơi được cấp vào trong thiết bị tới 1 áp suất nhất định (Tương
ứng với 1 nhiệt độ nhất định cần để thanh trùng) rồi sẽ ngừng
cấp hơi và cấp nhiệt để môi trương bên trong được ổn định.
•
Thời gian và nhiệt độ thanh trùng phụ thuộc tính chất từng loại
sản phẩm. Thông thường, nhiệt độ càng cao thì thời gian thanh
trùng càng ngắn và ngược lại.
•
Sau khi thanh trùng xong phải hạ nhiệt độ từ từ để không làm
hỏng, vỡ bao bì và sản phẩm.