Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề tài Quy trình chế biến rau quả sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.85 KB, 16 trang )

QUY TRÌNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ ­ SỮA 
Phần I: Giới thiệu chung
1. Công nghệ


Công nghệ chế biến rau quả

            Sơ đồ chung quá trình chế biến rau quả  đóng hộp như sau:
 Nguyên liệu  →   Vận chuyển   →   Bảo quản  →  Phân loại →   Rửa  →            
Chế biến cơ học    →  Chế biến nhiệt →   Vào hộp và rót dịch   →  Ghép nắp  →  
Bài khí   →  Thanh trùng →  Bảo ôn   →  Dán nhãn →  Sản phẩm hoàn thiện.
Trong đó:


Nguyên liệu:
Chất lượng nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm rau quả là yếu tố 
quyết định chất lượng sản phẩm bởi vậy trước hết phải chọn những 
nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng cao.



Vận chuyển:
Sau khi lựa chọn những nguyên liệu có chất lượng tốt thì các nguyên liệu 
đó  được vận chuyển từ nơi sản xuất tới nhà máy để chế biến.



Bảo quản:
Nguyên liệu sau khi thu hoạch vẫn xảy ra các quá trình sinh hóa như
C6H12O6 + 6O2                 6 CO2 + 6 H2O + 672 kcal
C6H12O6                                2 C2H5OH + 2CO2 + 28kcal


Như vậy phải bảo quản rau quả sau thu hoạch nơi thông thoáng, nhiệt độ 
thấp( bảo quản lạnh) để hạn chế quá trình hô hấp, hạn chế nhiệt sinh ra 


làm hỏng cũng như hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng rau 
quả.


Phân loại:
Ngay sau khi được vận chuyển tới nhà máy, các loại nguyên liệu đã được 
lựa chọn, phân loại theo những yêu cầu nhất định. Để được thu nhận vào 
chế biến, nguyên liệu cần đạt mức tối thiểu các chỉ tiêu chất lượng như: 
độ chín, hàm lượng chất khô, kích thước,...



Rửa:
Đây là công đoạn không thể bỏ qua của bất kì quy trình sản xuất thực 
phẩm nào. Rửa nhằm loại bỏ bụi bặm, đất cát, rác rưởi dính theo nguyên 
liệu nhờ đó loại bỏ được phần lớn số lượng vi sinh vật bám trên nguyên 
liệu. Ngoài ra, rửa còn nhằm làm tẩy sạch 1 số loại chất hóa học gây độc 
hại cho sức khỏe con người được dùng trong quá tring sản xuất nông 
nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng...



Chế biến cơ học:
Chế biến cơ học bao gồm các quá trình như gọt, thái, cắt, nghiền, 
chà,ép ... Chế biến cơ học nhằm mục đích chia nhỏ nguyên liệu, phá vỡ 
cấu trúc tế bào làm cho dịch bào dễ thoát ra khỏi nguyên liệu. Các quá 

trình chế biến cơ học như nghiền, xé còn tạo điều kiện tốt cho quá trình 
truyền nhiệt vào nguyên liệu làm cho tốc độ tăng nhiệt nhanh hơn, các 
enzim nhanh chóng bị tiêu diệt, rau quả nhanh chóng mềm ra....
Hầu hết các loại rau quả đều phải tham gia quá trình nghiền xé trước khi  
gia nhiệt, chỉ trừ 1 số ít loại quả mềm (quả nạc), có kích thước nhỏ.



Chế biến nhiệt:
Đối với rau quả đóng hộp,sau khi chế biến cơ học nguyên liệu cần phải 
được gia nhiệt ngay để tránh xảy ra các hiện tượng biến đổi chất lượng. 
Quá trình chế biến nhiệt thường là chần để làm giảm hoạt tính các loại 
enzim, nhất là các loại enzim oxi hóa gây biến đổi màu và phân hủy một 
số thành phần dinh dưỡng trong rau quả. 



Vào hộp và rót dịch:


Các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu rau quả có thể được đóng trong 
các loại bao bì khác nhau như hộp kín bằng sắt tây hay nhôm, chai nhựa, 
chai thủy tinh... với các kích cỡ khác nhau
Nguyên liệu được xếp vào hộp sau khi hộp đã được làm sạch và vô trùng 
bằng hơi nước. Sau khi nguyên liệu được xếp đủ khối lượng yêu cầu vào 
hộp cần phải rót dịch ngay để tránh nhiễm khuẩn lại


Ghép nắp:
Ngay sau khi rót xong dịch, bao bì phải được ghép kín. Trước khi ghép 

nắp, các loại nắp hộp, nút chai cũng phải được làm sạch và vô trùng.



Bài khí:
Ngoài không khí có trong nguyên liệu, có trong hộp còn có không khí lẫn 
vào trong quá trình vào hộp và rót dịch vì vậy cần bài khí để ngăn chặn sự 
hư hỏng sau này. Có nhiều phương pháp bài khí nhưng phổ biến nhất là 
đun nóng hoặc hút chân không. 



Thanh trùng:
Mục đích của quá trình thanh trùng này là nhằm tiêu diệt hoặc ức chế đến 
mức độ tối đa hoạt động của vi sinh vật trng quá trình bảo quản sản 
phẩm sau này. 
Tùy từng loại rau quả mà người ta chọn nhiệt độ, thời gian thanh trùng 
khác nhau. Như:
     Với rau quả không chua (pH>6), thanh trùng ở 112­1150C
     Với rau quả ít chua (4.5     Với rau quả chua (pH<4.5), thanh trùng ở 90­1000C



Bảo ôn:
Trong điều kiện kĩ thuật chưa đạt độ tin cậy cao, bảo ôn là quá trình cần 
thiết nhằm phát hiện những đơn vị sản phẩm chưa đạt độ thanh trùng 
hoặc độ kín không tốt.
Thời gian bảo ôn ở điều kiện thường có thể kéo dài không dưới 15 ngày 
tùy điều kiện môi trường.





Dán nhãn:
Sau thời gian bảo ôn, sản phẩm được kiểm tra, lau chùi, chống rỉ và phải 
được dán nhãn và xếp vào các hộp carton rồi đóng đai kín. Đến đây, sản 
phẩm đã hoàn thiện và sẵn sàng cho xuất xưởng.


 Công nghệ chế biến sữa.

Sơ đồ chung của quá trình chế biến sữa như sau:
Nhận sữa   →  Kiểm tra chất lượng  →   Làm lạnh và bảo quản   →  
Vận chuyển  →   Li tâm    →   Tiêu chuẩn hóa   →   Gia nhiệt  →       
Đồng hóa  →  Tùy từng loại sữa mà có các phương pháp chế biến tiếp 
theo.
Cụ thể trong đó:


Nhận sữa:
Tại mỗi cơ sở sản xuất đều có bộ phận nhận sữa nguyên liệu theo thời 
gian nhất định trong ngày. Thường vào sáng sớm và chiều. Trước khi 
nhận sữa phải chú ý tới độ sạch của thùng chứa sữa. 



Kiểm tra chất lượng:
Sữa sau khi được nhận sẽ được lấy mẫu và  tiến hành kiểm tra các tiêu 
chuẩn hóa lí, chỉ tiêu cảm quan và vệ sinh. 




Làm lạnh và bảo quản:
Sữa được bảo quản ở 4­60C tới lúc chế biến.



Vận chuyển: 
Sữa sau khi được làm lạnh để bảo quản sẽ được đưa về nhà máy để chế 
biến ngay trong ngày thu sữa.



Li tâm:
Li tâm là quá trình tách một cách nhanh chóng các phần tử có khối lượng 
riêng khác nhau một cách nhanh chóng bằng lực li tâm. Trong quá trình li 
tâm không có biến đổi hóa học, sinh học mà chỉ làm biến đổi tính chất vật 
lí của sản phẩm. Trong chế biến sữa, li tâm là quá trình loại bỏ nhanh 
chóng các tạp chất cơ học khỏi sữa.




Tiêu chuẩn hóa:
Các loại sữa khác nhau sẽ có hàm lượng chất béo, chất khô khác nhau. 
Mục đích của quá trình này là điều chỉnh hàm lượng các thành phần dinh 
dưỡng trong sữa phục vụ yêu cầu của con người.




Gia nhiệt:
Sữa được gia nhiệt ở 40­500C.



Đồng hóa:
Là quá trình nhằm xé nhỏ các hạt cầu béo  để chúng phân tán đều trong 
sữa, tránh hiện tượng phân lớp, tách lớp, gia tăng độ đồng nhất cho sản 
phẩm để bảo quản được lâu hơn. 

Tùy từng loại sữa mà người ta tiếp tục thực hiện các quy trình thanh trùng, tiệt 
trùng để đóng hộp và bảo quản sản phẩm sữa. Ví dụ: 
         Sữa thanh trùng: Thanh trùng ở nhiệt độ 70­750C
         Sữa tiệt trùng: Tiệt trùng ở 130­1370C trong vài phút hoặc tiệt trùng UHT ở 
1450C trong vài giây….

2. Thiết bị:


Hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất rau quả:


Máy nghiền. 



Máy đóng túi chân không.




Thiết bị gia nhiệt trục vít.



Máy chà.



Nồi 2 vỏ.



Thiết bị thanh trùng cao áp.



Thiết bị thanh trùng liên tục.



Máy ghép mí bán tự động.



Thùng ổn nhiệt có đảo trộn.





Thiết bị cô đặc màng.



Thiết bị cô đặc chân không.



Máy lọc khung bản.



Thiết bị thanh trùng ống lồng ống.



Thiết bị rót có định lượng.
Hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất sữa :




Thùng làm lạnh.



Thiết bị li tâm sữa.




Thiết bị thanh trùng tấm bản.



Thiết bị đảo trộn bơ.



Máy đồng hóa.



Thùng làm phomat.



Máy ép phomat.

3. Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của một số thiết bị 
sau:
a.Thi
  ết bị nghiền .            
 
 
 Mô tả thiết bị: TA1D, Italia
 Thông số kỹ thuật:
      ­ Năng suất :     
        100kg/h với các sản phẩm ướt
         10kg/h với các sản phẩm khô
      ­ Phân loại kích thưóc mắt lưới 2­ 6 

­10 ­14mm
       ­ Điện cung cấp 220/380V 3 pha, 
50Hz, 1,5kW
       ­ Tốc độ động cơ 1100­2400v/p
       ­ Kích thước: 800x800x1750h mmn
       ­ Trọng lượng: 100kg.




Cấu tạo:




 Động cơ quay, búa nghiền, nắp ( có thiết bị cảm biến), bảng điều 
khiển búa nghiền( để điều khiển kích thước sau khi nghiền), cánh 
nghiền, trục quay, vỏ.

Nguyên lí hoạt động:

 Nguyên liệu sau khi được rửa sạch và thái với kích thước phù hợp từng loại 
được cho vào cửa vào phía trên của máy nghiền. Nguyên liệu sau khi cho vào 
máy nghiền dưới tác dụng của trục quay và các cánh nghiền thì nguyên liệu 
bị băm và ép vào má nghiền. Má nghiền có thể có gân hoặc nhẵn giúp 
nguyên liệu dễ bị làm nhỏ. Qua các lỗ nhỏ trên má nghiền, những phần 
nguyên liệu đã đạt kích thước cài đặt ra ngoài bằng cửa sau. Những nguyên 
liệu chưa đạt kích thước thì tiếp tục bị quay và ép vào má nghiền đến khi 
đạt kích thước yêu cầu. 
b. Thiết bị chà:

    Mô tả thiết bị: TA16D, Italia
      
    Thông số kỹ thuật
        ­Lưới chà kích thước: 0,5­1 mm
        ­Điện cung cấp :220/380 3 pha, 
50Hz, P 0,7kW
        ­Động cơ :360­1850v/p
        ­Kích thước: 850x550x11250 
mm
       ­Trọng lượng: 85kg



Cấu tạo: 


•   Gồm 1 động cơ gắn với 1 trục gồm 3 cánh chà bằng thép không rỉ. 

Lưới chà có các lỗ nhỏ, kích thước các lỗ chà 0.5; 0.75; 1.0; 1.5mm để 
tạo độ mịn mong muốn. Ngoài ra máy chà còn có hệ thống rửa, khung 
đỡ bằng thép, phễu dưới dẫn bột chà, phễu trên dẫn vỏ, hạt bỏ đi, 
bảng điều khiển,van cảm biến để đóng mở cửa máy chà.


Nguyên lí hoạt động:

Nguyên liệu sau khi nghiền và được gia nhiệt, bổ sung nước (để trành dịch 
chà bám dính vào lưới chà và tăng năng suất chà) được đưa qua phễu vào 
khoang chà. Khi động cơ hoạt động, cách chà quay và xiết, ép dịch chà vào 
lưới chà. Những phần phải bỏ đi như vỏ, hạt được giữ lại và theo phễu trên 

ra ngoài. Phần bột chà qua các lỗ trên lưới chà  chảy xuống và theo phễu 
dưới ra ngoài.

c. Thiết bị nồi 2 vỏ:

       Mô tả thiết bị:  TA25NT, Italia
      
       Thông số kỹ thuật:
             ­ Dung tích: 40l
             ­ Đường kính trong: 400mm
             ­ Kích thước  500x900x1500 h 
mm
             ­ Điện cung cấp 220V AC, 
50/60Hz
             ­ Động cơ 0,25kW và có tốc độ 
15v/p



Cấu tạo:


•  Gồm động cơ có cánh khuấy, hệ thống đồng hồ đo áp suất, nhiệt độ; 

hệ thống van xả hơi, nước, cần rót…Thân thiết bj gồm 2 khoang: 1 
khoang bên trong chứa nguyên liệu và 1 khoang ngoài chứa hơi.


Nguyên lí hoạt động:
• Nguyên liệu rau quả sau khi qua thiết bị chà được đưa vào nồi 2 vỏ. Khi 


thiết bị hoạt động, khoang bên ngoài được cấp hơi từ hệ thống nồi 
hơi trong phân xưởng để làm nóng nguyên liệu ở khoang bên trong, 
kết hợp với các cánh khuấy của thiết bị, nguyên liệu sẽ được làm 
nóng đều. Sau khi làm nóng, nguyên liệu được rót ra ngoài cần rót.
Chú ý: Nếu nhiệt độ giảm ta phải tăng cường lượng hơi bằng cách mở 
van hơi cấp vào và ngược lại khi nhiệt độ quá cao ta phải xả van hơi xả 
áp.
d. Thiết bị cô đặc chân không:
     Mô tả thiết bị: TA62D, Italia
      
     Thông số kỹ thuật
          ­ Thể tích : 40l
          ­ Kích thước: 1030x850x2100 h mm
          ­ Trọng lượng :265kg
          ­ Điện cung cấp:220/380V 3 pha 
50/60Hz, 2kW
          ­ Công suất tiêu thụ hơi nước : 30kg/h
          ­ Tốc độ khuấy :15v/p, tốc độ bay hơi 
30l/h,
          ­ Tiêu thụ nước: 45­55l/h
          ­ Áp suất nén :1­2 bar



Cấu tạo


Thiết bị cô đặc chân không gồm có: khoang đun nóng nguyên 
liệu, khoang chứa nước ngưng, bơm chân không, động cơ cánh 

khuấy. Ngoài ra còn có phễu chất thơm, bảng điều khiển, hệ 


thống van và đường dẫn hơi, dẫn nước; đồng hồ đo nhiệt độ, 
áp suất, chân không…


Nguyên lí hoạt động:


Nguyên liệu sau khi được đưa vào khoang đun nóng thì được 
đảo trộn nhờ đọng cơ cánh khuấy. Hơi được cấp vào khoang 
đun nóng nhờ hệ thống dẫn hơi thì làm sôi và xảy ra hiện tượng 
bốc hơi. Phần hơi thoát ra được chuyển sang khoang ngưng tụ 
rồi được làm mát và ngưng tụ tại đó.



 Để tăng hiệu suất bốc hơi người ta sử dụng thiết bị bơm hút 
chân không để bơm hút hơi tạo độ chân không.Quá trình bốc hơi 
sẽ làm nguyên liệu dần bị cô đặc. 

e. Thiết bị rót có định lượng:





Cấu tạo :  thiết bị rót có định lượng gồm phễu đưa dịch cần rót vào, hệ 
thống 2 pittong đồng trục hoạt động nhờ hệ thống nén khí. Ngoài ra thiết 

bị này còn gồm các bộ phận khác như van định lượng tự động, đường dẫn 
nén khí, bảng điều khiển (điều khiển chế độ rót: rót tự động liên tục hay 
bán liên tục).
Nguyên lí hoạt động:


Thiết bị rót có định lượng hoạt động trên cơ chế của pittong nén 
khí, tạo 1 khoảng cách( có thể điều chỉnh được nhờ tay quay 
điều khiển). Sản phẩm được rót có định lượng nhờ sự điều 
chỉnh khoảng cách của hệ thống 2 pittong đồng trục ( khoảng 
cách giữa 2 pittong này chính là thể tích dịch cần rót). Hệ thống 
van định lượng đóng mở tự động điều khiển sự đều đặn của 
quá trình này.




Nguyên tắc hoạt động của van khí nén và chế đọ mở van rót 
như sau:
+ Quá trình nạp nguyên liệu: Khí nén đi vào 4, đi ra 1. Van 2; 3 
đóng, pittong dịch chuyển từ phải sang trái van đặc biệt chuyển 
động như 1. Nguyên liệu được nạp vào khoang chứa.
+ Quá trình rót nguyên liệu: Khí nén đi vào 2 và đi ra ở 3. Van 1; 
4 đóng, pittong dịch chuyển từ trá sang phải và van đặc biệt 
chuyển động như 2. Nguyên liệu được đẩy ra và rót vào bao bì

f. Thiết bị đun nóng trục vít:
     Mô tả thiết bị:  
     
TA15D, Italia.

     Thông số kỹ thuật:
           Dung tích: 40l
           Hơi tiêu thụ: 12­
20kg/h với áp suất 2­
3bar.
          Điện cung cấp: 
200w, 380V 3 pha, 
50Hz.
          Tốc độ động cơ: 
2­10v/p
          Kích thước: 
2050x600x1300 mm
          Trọng lượng :
162kg



Cấu tạo:






Thiết bị gia nhiệt trục vít gồm hệ thống động cơ, trục vít, hệ 
thống điều khiển van hơi( bằng tay và tự động), hệ thống van 
ổn áp, cảm biến đo nhiệt độ cấp hơi, đo nhiệt độ đầu ra của 
nguyên liệu. 




Thân thiết bị gồm 2 khoang: khoang trong chứa nguyên liệu, 
khoang ngoài chứa hơi và ngoài ra có khoang cách nhiệt. 



Ngoài ra còn có phễu cho nguyên liệu vào, bảng điều khiển, hệ 
thống dẫn hơi vào, đồng hồ đo áp suất, áp lực

Nguyên lí hoạt động:


Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa ngay vào khoang trong 
thiết bị gia nhiệt trục vít này. Nhờ hệ thống trục vít, nguyên 
liệu được đảo đều và tránh hiện tương tắc. Hơi được cấp vào 
khoang chứa chất tải nhiệt sẽ làm nóng đều nguyên liệu và sau 
đó nguyên liệu sẽ được đưa ra bằng cửa kia của thiết bị.



Trong quá trình gia nhiệt bằng thiết bị này, phải chú ý kiể tra 
nhiệt độ và áp suất trong hệ thống. Nếu nhiệt độ quá cao phỉa 
giảm nhiệt độ bằng hệ thống van xả để tránh làm hỏng hoặc 
biến đổi các tính chất đặc trưng của loại nguyên liệu.

g. Thiết bị rang hồng ngoại:
   Mô tả thiết bị: TA188D, Italia.
   Thông số kỹ thuật:
       ­Sử dụng rang và sấy hạt.
       ­Năng suất: 40­80kg/h.

       ­Nhiệt độ rang và thời gian phụ 
thuộc loại sản phẩm. Nhiệt độ cao 
nhất: 2800C



Cấu tạo:






Thiết bị rang hồng ngoại gồm có vỏ ngoài là inox cách nhiệt, 
phễu cho nguyên liệu vào, cửa cho sản phẩm ra, cửa thông khí; 
bên trong là khoang sấy : trên cùng của khoang sấy là hệ thống 
sứ phát tia hồng ngoại, dưới đó là lớp sang có cánh đảo trộn để 
nguyên liệu được sấy đều.



 Dưới cùng của thiết bị là khoang trống có hệ thống thiết bị trục 
vít thu hồi bụi. 



Ngoài ra còn có thiết bị đi kèm là sang và thiết bị hút li tâm để 
hút vỏ và cặn.

Nguyên lí hoạt động:



Nguyên liệu được đưa vào khoang sấy qua phễu cho nguyên 
liệu vào. Dây điện trở đặt trong các ống sứ chất liệu đặc biệt, 
khi có dòng điện 1 chiều chạy qua các điện trở thì nó được nung 
nóng và bức xạ ra tia hồng ngoại. 



Nhiệt lương sinh ra do bức xạ hồng ngoại đã gia nhiệt và sấy 
khô nguyên liệu. Nhờ có động cơ và cánh khuấy, nguyên liệu 
trong khoang sấy được đảo và sấy đều.



 Sau 1 thời gian sấy, lấy mẫu nguyên liệu ra và kiểm tra thử, 
nếu nguyên liệu đạt độ chin cũng như màu sắc, hương vị tiêu 
chuẩn thì lấy ra để tiếp tục công đoạn ủ, chà và hút vỏ.

h. Nồi hơi:
  Mô tả thiết bị:  NH103, Việt 
Nam.
  Thông số kỹ thuật:
          ­Áp suất lớn nhất : 
5kg/cm2
          ­Sản lượng hơi : 250kg/h
          ­Áp suất thử: 10kg/cm2
          ­Nhiệt độ bão hòa: 1580C







Cấu tạo:


Vỏ thiết bị được làm bằng kim loại không rỉ, khoang đốt: sợi 
đốt, vỏ khoang đốt cách nhiệt.



 Ngoài ra còn có các thiết bị an toàn như van xả hơi, van xả áp ; 
hệ thống điều khiển bằng nút bấm ; đồng hồ biểu hiện công 
suất hơi ; thiết bị bơm ; hệ thống ống nước ngưng, đường dẫn 
hơi ra…

Nguyên lí hoạt động:




 Nước sau khi được xử lý độ cứng sẽ được chuyển đến khoang 
đốt nóng nhờ thiết bị bơm. Nhờ nhiệt lượng của thanh sợi đốt, 
xảy ra hiện tượng bốc hơi. Lượng hơi đó được truyền ra ngoài 
và cấp cho các thiết bị.

Công dụng:



Nồi hơi được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành công 
nghiệp, mỗi ngành công nghiệp đều có nhu cầu sử dụng nhiệt 
với mức độ và công suất khác nhau. Các nhà máy như: Nhà máy 
sản xuất thức ăn gia súc, nhà máy bánh kẹo,  sử dụng Nồi hơi 
để sấy sản phẩm. Một số nhà máy sử dụng nồi hơi để đun nấu, 
thanh trùng như nhà máy nước giải khát, nhà máy nước mắm, 
tương hay dầu thực vật...



Tóm lại, trong các nhà máy công nghiệp có sử dụng nhiệt thì 
người ta sử dụng thiết bị lò hơi để làm nguồn cung cấp nhiệt và 
dẫn nguồn nhiệt (hơi) đến các máy móc sử dụng nhiệt

i. Thiết bị thanh trùng cao áp:
   Mô tả thiết bị: TA22D, Italia.
   Thông số kỹ thuật:
       ­Dung tích: 65l
       ­Áp suất :0­4bar
       ­Nhiệt độ thanh trùng:116­
1210C.
       ­Áp suất: 2­2.2kg/cm2
       ­Làm nguội có sử dụng khí 

        


nén.
       ­Tiêu thụ hơi hơi :20k/h, 3­4 
bar.

       ­Tiêu thụ nước: 100l/h.
       ­Kích thước :
700x700x1250mm
       ­Trọng lượng: 75kg





Cấu tạo:


Thiết bị thanh trùng cao áp gồm khoang chứa sản phẩm cần vô 
trùng, hệ thống đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất, hệ thống van hơi, 
van xả an toàn.



 Thiết bị được làm bằng inox không han, chịu được nhiệt độ, áp 
suất cao. 



Trong thân thiết bị có giá trên và giá dưới để sản phẩm. Ngoài 
ra thiết bị còn có hệ thống ốc vít để đóng mở nắp thiết bị, hệ 
thống dây dẫn,…

Nguyên lí hoạt động:



Các sản phẩm cần thanh trùng được xếp vào các ngăn của thiết 
bị rồi lắp các ốc vít để cố định nắp.



 Hơi được cấp vào trong thiết bị tới 1 áp suất nhất định (Tương 
ứng với 1 nhiệt độ nhất định cần để thanh trùng) rồi sẽ ngừng 
cấp hơi và cấp nhiệt để môi trương bên trong được ổn định. 



Thời gian và nhiệt độ thanh trùng phụ thuộc tính chất từng loại 
sản phẩm. Thông thường, nhiệt độ càng cao thì thời gian thanh 
trùng càng ngắn và ngược lại. 



Sau khi thanh trùng xong phải hạ nhiệt độ từ từ để không làm 
hỏng, vỡ bao bì và sản phẩm.




×