Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.99 KB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG SĨ QUÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG SĨ QUÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Nhung

Thời gian thực hiện: 18/07/2016 đến 18/11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp Dược sỹ CKI, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới những người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Phương Nhung
người đã giúp tôi xác định tên đề tài và xác định rõ những mục tiêu cần thực hiện
của đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Vĩnh Nam
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể thầy giáo, cô giáo bộ môn Quản
lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, Khoa Dược BVĐK Hậu
lộc đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Học Viên

Hoàng Sĩ Quân


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3

1.1. Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc (DMT) trong bệnh viện ...........3
1.1.1. Mô hình bệnh tật ........................................................................................................ 4
1.1.2. Phác đồ điều trị........................................................................................................... 5
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu .......................................................................................... 5
1.1.4. Tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế giới................................... 6
1.1.5. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam .................................................................... 7
1.1.6. Danh mục thuốc được quỹ BHYT thanh toán tại cơ sở khám chữa bệnh. ............. 9
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ...................................................12
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC...................................................................................12
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN...................................................................................13
1.2.3. Phương pháp tính chi phí sử dụng thuốc theo liều DDD ......................................13
1.3. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện...................................15
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa ........................16
1.4.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của bệnh viện ..............................................................16
1.4.2. Tổ chức bộ máy của BVĐK Hậu Lộc ....................................................................17
1.4.3 Khoa Dược BVĐK huyện Hậu Lộc.........................................................................19
1.4.5. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện ĐK Huyện Hậu Lộc .............................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................................24
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................24
2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu .........................................................................................24
2.2.4. Chỉ số/biến số nghiên cứu........................................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................28


3.1. Khảo sát sơ bộ về tiêu thụ thuốc tại bệnh viện Đa khoa Hậu Lộc năm 2015 ....28
3.1.1. Khảo sát chung về sử dụng thuốc ...........................................................................28
3.1.2. Khảo sát về sử dụng thuốc theo đường dùng .........................................................29

3.1.3. Khảo sát tiêu thụ thuốc theo phân nhóm dược lý ...................................................30
3.1.4. Khảo sát các thuốc tiêu thụ nhiều nhất ...................................................................31
3.2. Khảo sát về tiêu thụ thuốc nội trú ......................................................................32
3.2.1. Khảo sát về sử dụng thuốc nội trú theo đường dùng .............................................32
3.2.2. Khái quát về tiêu thụ thuốc nội Trú theo phân nhóm dược lý ...............................33
3.2.3. Khảo sát các nhóm thuốc nội trú tiêu thụ nhiều nhất.............................................35
3.2.4. Khảo sát các thuốc nội trú tiêu thụ nhiều nhất .......................................................36
3.3. Khảo sát về tiêu thụ thuốc ngoại trú ..................................................................39
3.3.1. Khảo sát về sử dụng thuốc ngoại trú theo đường dùng ........................................39
3.3.2. Khái quát về tiêu thụ thuốc ngoại trú theo phân nhóm dược lý ............................40
3.3.3. Khảo sát các thuốc ngoại trú tiêu thụ nhiều nhất ..................................................42
3.4. Khảo sát sự tiêu thụ các thuốc không thiết yếu ..................................................45
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................48
4.1. Bàn luận tính thiết yếu của đề tài .......................................................................48
4.2. Bàn luận chung về tình hình sử dụng thuốc năm 2015 ......................................48
4.3. Bàn luận về tình hình sử dụng thuốc nội trú năm 2015 .....................................51
4.4. Bàn luận về tình hình sử dụng thuốc ngoại trú năm 2015 .................................53
4.5. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................55
1. Kết luận .................................................................................................................55
2. Kiến nghị ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Phân tích ABC


ABC
ADR

Tiếng Việt

Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

BD

Biệt Dược

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CKI

Chuyên khoa 1

CKII

Chuyên khoa 2


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DSCKI

Dược sĩ chuyên khoa 1

DSTH

Dược sĩ trung học

DDD

Defined Daily Dose

Liều xác định trong ngày

ĐY, DL

Đông y, Dược liệu


ĐH

Đại học

ĐV

Đơn vị

GTTT

Gía trị tiêu thụ

GĐ,HS,CV

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10

Mã chương bệnh theo quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

KST, NK


Ký sinh trùng, nhiễm khuẩn

MHBT

Mô hình bệnh tật

NT

Nội tiết

QĐ/BV

Quyết định/Bệnh viện

YHCT

Y học cổ truyền


TTY

Thuốc thiết yếu

TM

Tim mạch

TM

Tĩnh mạch


TT-BYT

Thông tư bộ y tế

TW

Trung ương

TTT-DLS

Thông tin thuốc, dược lâm sàng

STT

Số thứ tự

VT-HC

Vật tư hóa chất

VNĐ

Việt nam đồng

XK

Xương Khớp

WHO


World health organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Cách tính DDD…………………………………………………

14

Bảng 1.2 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp tính theo DDD…………

15

Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực của BVĐK huyện Hậu Lộc…………………...

18

Bảng 1.4 Cơ cấu nhân lực khoa Dược……………………………………..

19

Bảng 1.5. Cơ cấu bệnh tật tại BVĐK Hậu Lộc……………………………

23

Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu…………………………………………

26


Bảng 3.7. Khảo sát chung về sử dụng thuốc theo lượng tiêu thụ và lượng

28

cấp phát…………………………………………………………
Bảng 3.8. Phân tích ABC các thuốc được sử dụng…………………………

29

Bảng 3.9. Khảo sát về sử dụng thuốc theo đường dùng…………………...

29

Bảng 3.10. Khái quát về tiêu thụ của các phân nhóm dược lý…………….

30

Bảng 3.11. 20 thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong toàn viện…………………..

32

Bảng 3.12. Khảo sát về sử dụng thuốc nội trú theo đường dùng………….

33

Bảng 3.13. Khái quát về tiêu thụ nội trú của các phân nhóm dược lý……..

34


Bảng 3.14: 5 nhóm thuốc nội trú tiêu thụ nhiều nhất……………………...

35

Bảng 3.15. 20 thuốc tiêu thụ nội trú nhiều nhất…………………………...

36

Bảng 3.16. 20 thuốc cấp phát nội trú nhiều nhất…………………………..

38

Bảng 3.17. Khảo sát về sử dụng thuốc ngoại trú theo đường dùng………..

40

Bảng 3.18. Khái quát về tiêu thụ ngoại trú của các phân nhóm dược lý…..

41

Bảng 3.19. 20 thuốc ngoại trú tiêu thụ nhiều nhất………………………...

42

Bảng 3.20. 20 thuốc ngoại trú cấp phát nhiều nhất………………………..

44

Bảng 3.21. Khảo sát sự tiêu thụ của một số thuốc nội trú không thiết yếu


46

Bảng 3.22. Khảo sát sự tiêu thụ ngoại trú của một số thuốc không thiết yếu…

47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của BVĐK Hậu Lộc……………………..

17

Hình 1.2 Mô hình tố chức khoa Dược BVĐK Hậu lộc…………………….

20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nguồn lực quí báu nhất của xã hội, quyết định sự phát triển
của đất nước. Trong đó, sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã
hội. Vì vậy quan tâm chăm sóc sức khỏe cho mọi người chính là quan tâm đầu tư
cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân của nước ta nêu rõ: Mọi công dân đều có
quyền được bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân là
trách nhiệm cao quý của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp và toàn thể xã hội,
trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt[15].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh,
là bộ mặt của ngành y tế, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia. Vì
vậy, để đảm bảo đáp ứng tốt hoạt động khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, thuốc đóng một vai trò rất quan trọng và là một trong những yếu tố chủ

yếu nhằm đảm bảo mục tiêu sức khỏe cho mọi người.
Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động thường xuyên của
Bệnh viện. Cung ứng thuốc không đảm bảo kịp thời, đầy đủ và có chất lượng không
những gây lãng phí tiền của, mà còn gây nên những tác hại đến sức khỏe, thậm chí
còn nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
khám, chữa bệnh của bệnh viện.
Trong những năm qua, ngành dược Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng ghi
nhận. Đặc biệt đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho phòng bệnh và
chữa bệnh, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực công tác cung ứng
thuốc còn nhiều mặt hạn chế, việc bảo quản và tồn trữ thuốc cũng gặp nhiều khó
khăn. Mặt khác, theo báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh, phần lớn các bệnh
viện của tỉnh, thành phố trong cung ứng thuốc còn lúng túng về việc triển khai đấu
thầu mua thuốc.
Bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y tế
Thanh Hóa. Bệnh viện có 17 khoa phòng chức năng, trong công tác khám chữa

1


bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, bệnh viện luôn tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân
đến khám, điều trị ngày càng tăng với mô hình bệnh tật rất đa dạng nên nhu cầu
thuốc của bệnh viện rất lớn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tồn trữ, cấp
phát và sử dụng thuốc, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh của
bệnh viện là hết sức cần thiết.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích danh mục thuốc
sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015”
với mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hậu
Lộc năm 2015.

- Khảo sát sử dụng thuốc trong điều trị nội trú, ngoại trú theo liều DDD tại
bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc năm 2015.
Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả và hướng tới sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc (DMT) trong bệnh viện
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên y tế
của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT), đánh
giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc được coi là
hiệu quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất, kết quả của quá trình lựa chọn
thuốc là một danh mục thuốc (DMT), Danh mục thuốc có chứa tất cả các loại thuốc
đã được phê duyệt cho mua sắm và sử dụng trong các cơ sở y tế nhất định.
Hiện nay có đến 70% dược phẩm trên thị trường thế giới là bắt chước hoặc
không thiết yếu, nhiều thuốc là biến thể nhỏ của một loại thuốc thử nghiệm và
không có lợi thế điều trị hơn các thuốc đó đã có sẵn, nhiều loại thuốc cho thấy độc
tính cao so với lợi ích điều trị của nó, nhiều sản phẩm mới có chỉ định điều trị
không liên quan đến các nhu cầu cơ bản của người dân, chúng gần như luôn luôn
đắt hơn các loại thuốc hiện có. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân viên y
tế có thể giải quyết vấn đề này, và một số vấn đề khác còn tồn tại trong hầu hết các
hệ thống dược phẩm.
Sự lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh
tật, phác đồ điều trị, Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY), Danh mục thuốc chủ yếu
(DMTCY), nguồn kinh phí của bệnh viện, DMT sử dụng kỳ trước... (Quy trình lựa
chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng trong bệnh viện) [3].
Căn cứ để lựa chọn thuốc đưa vào DMT bệnh viện:
* Mô hình bệnh tật

* Phác đồ điều trị
* DMT thiết yếu, DMT được quỹ BHYT thanh toán
* Nguồn kinh phí của bệnh viện
* Đóng góp ý kiến của các khoa phòng trong bệnh viện
* DMT sử dụng thuốc kỳ trước
* Trình độ khám chữa bệnh (KCB) của Bệnh viện
* Thông tin về thuốc và các căn cứ khác.

3


1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia
nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới
tác động của những yếu tố khác nhau xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó
trong một khoảng thời gian nhất định [2].
Không giống như MHBT ở cộng đồng, bệnh viện là nơi khám và chữa bệnh
cho người mắc bệnh trong cộng đồng, mỗi bệnh viện có tổ chức, nhiệm vụ khác
nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau với đặc điểm dân cư địa lý khác nhau và đặc
biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau, từ đó dẫn tới
MHBT ở mỗi bệnh viện khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, có 2 loại
MHBT bệnh viện: Một là MHBT bệnh viện đa khoa và một là MHBT của bệnh
viện chuyên khoa, trong đó MHBT của bệnh viện chuyên khoa gồm MHBT của
bệnh viện chuyên khoa và MHBT của viện có giường bệnh. Một bệnh nhân có thể
mắc nhiều bệnh hoặc một bệnh liên quan đến nhiều cơ quan trong cơ thể, do đó
một bệnh viện chuyên khoa thường có bệnh tật của chuyên khoa đó và một số bệnh
thông thường kèm theo [2].
Trên thế giới: Trong số 57 triệu ca tử vong trên toàn cầu năm 2008, có 36
triệu người (63%) chết vì bệnh không lây nhiễm, chủ yếu là bệnh tim mạch, đái
tháo đường, ung thư và bệnh đường hô hấp mãn tính, khoảng 80% trong số đó xảy

ra ở nước phát triển thấp và trung bình. Do ở các nước kém phát triển, chi phí
khám chữa bệnh do người dân tự trả, nên tiền chữa bệnh là vấn đề căng thẳng với
các gia đình đặc biệt là gia đình có thu nhập thấp.
Ở Việt Nam, có sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh từ năm 1976 đến năm
2012, theo số liệu về cơ cấu số lượt khám chữa bệnh(KCB) tại cơ sở y tế nhà
nước trong Niên giám thống kê năm 2012, xu hướng tỷ trọng các bệnh không lây
nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao, nếu tỷ trọng này năm 1976 chỉ là 42,65% thì
năm 1966 tăng lên 50,02%, năm 2006 là 62,4%, năm 2012 có xu hướng giảm còn
61,91%. Ngược lại với xu hướng này là sự giảm đi nhanh chóng của tỷ trọng số
đợt KCB đối với người mắc bệnh truyền nhiễm năm 1976 là 55,5%, năm 1996 là
37,63% và năm 2012 còn là 27,25%, tỷ trọng số lượt KCB liên quan đến tai nạn,
4


chấn thương, ngộ độc có xu hướng chững lại năm 1996 là 12,35%, năm 2006 là
12,66%, năm 2012 giảm xuống còn 10,84%[8]. Như vậy, gánh nặng bệnh tật
chuyển dịch mạnh sang các bệnh không lây nhiễm.
1.1.2. Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản có tính chất pháp
lý, nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu
trong điều trị học mỗi loại bệnh, một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có một
hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau[9].
Ngay cả với một DMT lý tưởng thì việc sử dụng không đúng thuốc vẫn có
thể xảy ra, hướng dẫn điều trị chuẩn là một chiến lược hiệu quả đã được chứng minh
để đẩy mạnh việc kê đơn hợp lý, tối thiểu người kê đơn cần có các thông tin về đặc
điểm lâm sàng, tiêu chuẩn chẩn đoán, bệnh không dùng thuốc và bệnh cần điều trị
bằng thuốc.
Tại Việt Nam hiện nay đã ban hành nhiều phác đồ điều trị chuẩn như:
Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ [9], phác đồ điều trị sốt rét, phác đồ điều trị tiêu
chảy ở trẻ em.

Năm 2012 Bệnh viện Bạch Mai đã tái xuất bản lần thứ nhất có sửa chữa
cuốn: Cẩm nang nghiệp vụ của bác sỹ lâm sàng về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh nội khoa, cuốn sách đã đưa ra hướng dẫn chẩn đoán và điều trị về công tác cấp
cứu, hồi sức tích cực, chống độc, tim mạch, hô hấp, nội tiết - đái tháo đường, tiêu
hóa, thận – tiết niệu, cơ – xương – khớp, truyền nhiễm, dị ứng – miễn dịch lâm sàng,
gồm 11 chương, 198 trang[4]. Đây là cuốn sách rất cần thiết cho công tác lựa chọn,
xây dựng danh mục thuốc cho các đơn vị y tế có thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh
cho nhân dân.
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có với số
lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc thiết yếu có đủ các chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị các
bệnh thông thường, tên thuốc trong danh mục đơn giản là tên gốc, tên Gerneric dễ
5


nhớ, dễ biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện
cho việc thông tin, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý.
Tổ chức Y Tế Thế Giới đã khuyến cáo và đưa ra DMTTY đầu tiên vào
năm 1977 với danh mục gồm 208 thuốc để điều trị một cách an toàn và hiệu quả
cho các bệnh chủ yếu, vào tháng 3 năm 2007 DMTTY lần thứ 15 đã được ban hành
bởi ủy ban chuyên gia của Tổ chức y tế thế giới.
1.1.4. Tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế giới
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật tại
chỗ, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn
lực tài chính, các yếu tố môi trường, địa lý và di truyền. Tổ chức Y tế thế giới năm
1999 đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu như sau [16]:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an
toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các cơ

sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng
nhất định.
- Khi có 2 hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ
an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn
bộ quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi mà các
thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi lựa chọn cần phải tiến hành phân tích
hiệu quả - chi phí.
Trong một số trường hợp sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số các yếu tố
khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa phương
như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất, những thuốc ở dạng đa
chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu
điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, độ an
6


toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt dược
hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) cần phải thống nhất một cách rõ
ràng tất cả các tiêu chí, dựa trên những tiêu chí có sẵn của tổ chức y tế thế giới để
chọn thuốc làm sao bảo đảm được quy trình lựa chọn khách quan và có cơ sở. Nếu
thiếu cơ sở bằng chứng thì các quyết định đưa ra rất có thể mang tính cá nhân hoặc
thiếu khách quan, và điều này cũng sẽ gây khó khăn khi thuyết phục các thầy thuốc
kê đơn thực hiện danh mục thuốc, các tiêu chí lựa chọn thuốc cũng như toàn bộ đề
xuất đưa thuốc vào danh mục thuốc phải được công khai, không phải tất cả các bằng

chứng đều có sức thuyết phục như nhau. Mức độ tin cậy của bằng chứng cần được
xác nhận công khai các tiêu chí lựa chọn và đưa ra quyết định[16].
1.1.5. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam
Để đảm bảo có đầy đủ thuốc đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân, căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế
giới và điều kiện thực tế ở Việt Nam, danh mục TTY Quốc gia được ban hành lần
đầu tiên năm 1985 gồm 225 TTY sử dụng chung cho các tuyến. Sau bốn năm, vào
năm 1989 ban hành danh mục thuốc tối cần gồm 27 thuốc và thuốc thiết yếu cho
tuyến y tế cơ sở gồm 31 loại. Danh mục lần thứ ba được ban hành năm 1995, gồm
255 thuốc thiết yếu, phân chia theo trình độ chuyên môn của cán bộ y tế: Cơ sở có
bác sỹ; Cơ sở có y sỹ; cơ sở không có cả bác sỹ lẫn y sỹ thì được sử dụng danh mục
TTY gồm 83 loại .
Danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV được ban hành năm 1999, gồm 346
thuốc phân chia theo các tuyến: Bệnh viện tuyến Trung Ương (TW), tuyến tỉnh;
bệnh viện tuyến huyện; Trạm y tế xã, trong đó tuyến y tế không có y, bác sỹ chỉ
được sử dụng 116 loại thuốc.
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyết định số
17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 325 tên thuốc tân dược;
94 DMT chế phẩm y học cổ truyền; danh mục cây thuốc nam và 215 danh mục vị
thuốc, danh mục TTY tây y được phân chia theo tuyến nhưng thêm tuyến D và phân

7


theo bệnh viện hạng 1, 2, 3, cơ sở có bác sỹ và cơ sở không có bác sỹ. Tuyến C cho
cơ sở y tế có bác sỹ gồm 194 loại TTY, tuyến D cho cơ sở y tế không có bác sĩ gồm
128 loại TTY, danh mục TTY có kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục.
Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI được ban hành kèm theo Thông
tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2013, của Bộ trưởng Bộ Y tế[6].
Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI với 466 tên thuốc trên 29 nhóm thuốc,

được xây dựng theo các nguyên tắc và các tiêu chí sau:
- Kế thừa Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V, đồng thời tham
khảo Danh mục thuốc thiết yếu hiện hành của Tổ chức Y tế thế giới, các hướng dẫn
điều trị của Bộ Y tế Việt Nam và căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn thuốc cụ thể;
- Phù hợp với chính sách, pháp luật về dược, thực tế sử dụng và khả năng
bảo đảm cung ứng thuốc của Việt Nam;
- Danh mục thuốc thiết yếu tân dược được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm an
toàn cho người sử dụng, một số loại thuốc có thể bị loại bỏ khỏi danh mục nếu có
những tác dụng có hại nghiêm trọng được phát hiện;
- Các thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược dưới tên chung
quốc tế, không đưa tên riêng chế phẩm.
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
- Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo
quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lý;
- Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó có
lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn. Trường hợp
có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về
hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng.
Thông tư cũng đưa ra Hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc thiết yếu tân
dược lần VI phù hợp với điều kiện, chính sách của Việt Nam
DM TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của Nhà
nước về: Đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và chữa bệnh cho
8


người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số đăng ký lưu

hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc, các đơn vị ngành y tế tập trung các hoạt động
của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử
dụng TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các cơ sở
kinh doanh thuốc của nhà nước và tư nhân phải đảm bảo danh mục TTY với giá cả
thích hợp, hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng DMT chủ yếu tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam [11].
Danh mục thuốc dùng cho y tế tuyến cơ sở do Bộ Y tế ban hành mang tính
chất hướng dẫn. Từng tỉnh, từng huyện sẽ căn cứ vào đó và vào mô hình bệnh tật
của địa phương mà xây dựng danh mục một cách thích hợp. Các thuốc được chọn là
những thuốc mang tên gốc, tên gerneric luôn sẵn có, có hiệu lực, ít tác dụng phụ,
không độc và rẻ tiền, mục tiêu của chính sách thuốc thiết yếu là thực hiện việc cung
cấp thuốc đúng danh mục đề ra, tức là đúng nhu cầu, sử dụng an toàn, hợp lý, với
giá thấp, ai cũng có thể mua để dùng, nhất là người nghèo trong cộng đồng.
1.1.6. Danh mục thuốc được quỹ BHYT thanh toán tại cơ sở khám chữa bệnh
Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong
bệnh viện, vì thế nên bệnh viện có một danh mục các thuốc đảm bảo chất lượng, an
toàn, hợp lý, hiệu quả, và kinh tế. Danh mục thuốc được quỹ BHYT thanh toán
được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam và danh mục thuốc
thiết yếu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới hiện hành với các mục tiêu như sau:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia Bảo
Hiểm Y Tế (BHYT).
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ
Bảo Hiểm Y Tế.
Danh mục thuốc chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán sử dụng tại các cơ
sở khám chữa bệnh được áp dụng tại Việt Nam theo thông tư số 40/2014/TT-BYT,
9



ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y Tế[5]. Thông tư ban hành và hướng dẫn thực
hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế gồm: 845 hoạt
chất, 1060 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. DMT ban hành
kèm theo thông tư này là cơ sở để quỹ Bảo Hiểm Y Tế thanh toán chi phí thuốc sử
dụng cho người bệnh có thẻ Bảo Hiểm Y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh[5].
- Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT khi
xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị căn cứ vào DMT chủ yếu, phân hạng bệnh viện,
nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ BHYT, quá trình mua sắm theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh
theo nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất
trong nước.
 Danh mục thuốc Bệnh viện
Căn cứ vào DMTTY, DMTCY và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y
tế ban hành, đồng thời căn cứ vào MHBT và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà
nước, thu một phần viện phí và BHYT) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn thuốc
generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của
các doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thỏa mãn
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp
MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả
năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một phạm vi thời gian,
không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào
với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động
có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT
bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ
thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện.


10


 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y
tế ban hành[3], thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện, với nguyên tắc xây dựng DMT bệnh viện như sau:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện.
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh.
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị.
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện.
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ
Y Tế ban hành.
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [10].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ
Trưởng Bộ Y Tế. Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện, với các tiêu chí lựa chọn như sau:
-Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn không
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng,
giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các thuốc với

nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí
tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
11


đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi
thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng.
 Quy trình lựa chọn một số thuốc mới vào DMT bệnh viện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Trưởng Bộ Y
Tế[3], thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị
trong bệnh viện, với quy trình lựa chọn thuốc mới như sau:
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm ra khỏi danh mục, phải có bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của
hội đồng thuốc và điều trị.
- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong
tài liệu và chuẩn bị một bản báo cáo bằng văn bản.
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT.
- Hội đồng thuốc và điều trị chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu bổ sung hoặc
loại bỏ dược phẩm trên.
- Phổ biến quyết định của hội đồng thuốc và điều trị đến tất cả các cá nhân
có liên quan.
Duy trì một DMT bệnh viện

Định kỳ đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện
có trong danh mục, đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách. Các thuốc loại A( chiếm 10-20% tổng số thuốc ứng với khoảng 70-80% ngân
12


sách), các thuốc loại B( với tỷ lệ sử dụng trung bình) và các thuốc loại C( đại đa số
các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp nhất, mà tổng của chúng chỉ chiếm ít
hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC có thể được dùng để đưa ra sự ưu tiên đối
với các thuốc thuộc loại A trong việc đưa ra các quyết định lựa chọn và mua sắm
thuốc[14] [17]. Đây là phương pháp nghiên cứu phân tích sử dụng thuốc được
khuyến cáo theo thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ
Trưởng Bộ Y Tế[3].
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Một phương pháp phân tích khác được sử dụng trong lựa chọn thuốc là
phân tích VEN. Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
Nhóm V( Vital) là những thuốc tối cần; nhóm E( Essential) là những thuốc thiết
yếu; nhóm N( Non Essential) là những thuốc không thiết yếu, không cần phải sẵn
có. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: Thuốc tối cần và
thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp[14][17].
1.2.3. Phương pháp tính chi phí sử dụng thuốc theo liều DDD
Định nghĩa.
Phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD) giúp chuyển đổi ,
chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm,
chai thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị, ví dụ: Số liều dùng
hàng ngày. Liều xác định trong ngày chính là liều trung bình duy trì hàng ngày

với chỉ định chính của một thuốc nào đó. Định nghĩa này của trung tâm hợp tác
WHO về thống kê các loại tại Oslo( Na Uy) được sử dụng cho mọi thuốc và áp
dụng trên toàn thế giới [2].
Liều xác định trong ngày được dựa trên liều trung bình cho người lớn,
nhưng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với liều trẻ em. Đơn vị tính trong liều
khuyến cáo của một thuốc có thể là g, mg cho các thuốc dạng rắn và ml cho các
thuốc dạng lỏng hoặc dạng tiêm.
Cách tính DDD

13


Bảng 1.1. Cách tính DDD

STT

Các bước và cách tính

Ví dụ
Số lượng Methyldopa được sử dụng

Xác định tổng số thuốc được sử
dụng hoặc được mua trong 1 năm
1

theo đơn vị số lượng tối thiểu(
viên, viên nang, ống tiêm) và hàm
lượng (mg, g, UI)

và các phòng mạch lân cận cho một

vùng dân cư 2 triệu người là:
25.000 viên methyldopa và 3.000 viên
methyldopa 500mg

Tính tổng lượng thuốc được tiêu
thụ trong một năm theo đơn vị
2

hàng năm tại một bệnh viện tuyến tỉnh

mg/g/UI bằng cách lấy số lượng (
viên, viên nang, ống tiêm) nhân

Tổng lượng tiêu thụ hàng năm của
Methyldopa
= (25.000 x 25mg) + (3.000 x 500mg)
= 7.750.000mg(7.750g)

với hàm lượng

Liều xác định trong ngày (DDD) của
3

Chia tổng lượng đã tính cho DDD

Methyldopa = 1g

của thuốc

Như vậy, số DDD methyldopa tiêu

thụ =7.750/1g = 7.750 DDD
Lượng tiêu thụ hàng năm của
methyldopa

4

Chia tổng lượng đã tính cho số

= 7.750 DDD/ 2.000.000 dân một năm

lượng bệnh nhân hoặc số dân

= 3.875 DDD cho 1.000.000 dân một
năm

Ưu điểm và hạn chế của phương pháp

14


Bảng 1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp tính theo DDD
Ưu điểm

Hạn chế

- Giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về

- DDD là đơn vị đo lường mang tính ước

số liệu sản phẩm như hộp, viên, ống tiêm.


định, dựa trên việc xem xét thông tin sẵn có

- Dùng để so sánh giữa mức tiêu thụ về liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất,
của các thuốc khác nhau trong cùng nhóm của các thử nghiệm lâm sàng đã được công
khi các thuốc này có hiệu quả điều trị bố chứ không phải liều điều trị.
tương đương nhưng khác nhau về liều

- DDD không được tính cho các thuốc

dùng và giá cả, hoặc các thuốc thuộc các dùng tại chỗ. Vaccin, thuốc gây mê tại
nhóm điều trị khác nhau.

chỗ/toàn thân, chẩn đoán hình ảnh và chiết

- So sánh sử dụng thuốc tại nhiều thời xuất dị nguyên.
điểm khác nhau nhằm mục đích giám sát
và đánh giá hiệu quả.

- Phương pháp tính DDD chỉ nên áp
dụng khi các số liệu mua thuốc, kiểm kê là

- So sánh tình hình tiêu thụ giữa các đáng tin cậy.
vùng, giữa các bệnh viện khác nhau.
- So sánh chi phí các thuốc khác nhau
trong cùng nhóm điều trị trong trường hợp
các thuốc này không có giới hạn thời gian
điều trị như thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc
điều trị cao huyết áp


1.3. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc tại một số bệnh viện
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Đông Sơn năm 2014 các thuốc sử dụng tại
bệnh viện nằm trong 12 nhóm thuốc của danh mục thuốc bệnh viện năm 2014.
Nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn kinh phí sử dụng nhiều chiếm tỷ lệ
23,5%, nhóm thuốc hormon, nội tiết sử dụng nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 19,1%, nhóm
thuốc tiêu hóa sử dụng nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 13,8%, các nhóm thuốc chế phẩm y
học cổ truyền (YHCT) đứng thứ tư chiếm tỷ lệ 11,3%. Các nhóm thuốc còn lại
chiếm 32,3% [23].

15


Theo một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm
2014, khi phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ABC, VEN, có 629 thuốc được sử
dụng trong bệnh viện. Tổng chi phí thuốc là 100.342.322.133 VNĐ trong đó có 131
loại thuốc (20,83%) được xếp hạng A nhưng chiếm đến 70,35% chi phí sử dụng,
136 loại thuốc(21,62%) thuộc nhóm B chiếm 20,1% chi phí sử dụng thuốc, còn lại
362 loại thuốc chiếm(57,55%) thuộc nhóm C chỉ chiếm 9,55% chi phí sử dụng
thuốc trong bệnh viện [25].
Tại Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ninh Hòa năm 2012 các thuốc sử
dụng tại bệnh viện nằm trong 17 nhóm thuốc của DMT bệnh viện năm 2012. Nhóm
thuốc ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kinh phí sử dụng nhiều chiếm tỷ lệ 57,8%,
nhóm thuốc tim mạch sử dụng nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 12,4%, nhóm thuốc tiêu
hóa sử dụng nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 6,1%, các nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống
viêm đứng thứ tư chiếm 3,9%. Các nhóm thuốc còn lại chiếm 19,7%, nhóm thuốc
chẩn đoán có kinh phí sử dụng ít nhất chiếm tỷ lệ 0,2%[20].
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa
1.4.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện đa khoa(BVĐK) Hậu Lộc là bệnh viện hạng III, trực thuộc Sở Y Tế
Thanh Hóa với 190 giường bệnh, nhưng thực kê là 260 giường bệnh, là trung tâm

chuyên môn kỹ thuật về y tế với các nhiệm vụ chính là :
Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: Bệnh viện có nhiệm vụ khám, cấp cứu
điều trị bệnh nhân tại huyện và các vùng lân cận, khám sức khỏe cho tất cả các
đối tượng.
Đào tạo cán bộ y tế: Bệnh viện là nơi thực thành cho học sinh, sinh viên
của các trường nằm trên địa bàn của tỉnh và các tỉnh khác như: Trường Cao Đẳng y
tế Thanh Hóa, Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ... ngoài ra bệnh viện cũng thường
xuyên tổ chức đào tạo lại và bổ xung kiến thức cho cán bộ viên chức trong toàn
bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện có nhiệm vụ nghiên cứu ,áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh.
Chỉ đạo tuyến: Bệnh viện có kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ đạo tuyến y
tế cơ sở nâng cao chất lượng cấp cứu chẩn đoán và điều tri bệnh nhân.
16


×