Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện nam đàn tỉnh nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 83 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN CẢNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬDỤNG TẠI BVĐK HUYỆN NAM
ĐÀN – TỈNH NGHỆ ANNĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN CẢNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BVĐK HUYỆN NAM ĐÀN
– TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH:TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện :15/08/2016 đến 15/11/2016


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận


văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của rất nhiều
cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy
cô Phòng quản lý sau đại học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược trường Đại
học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Phó
hiệu trưởng trường Đại học Dược Hà Nội. Thầy đã dành nhiều thời gian để
hướng dẫn tôi và luôn cho tôi những ý kiến sâu sắc trong thời gian thực hiện
đề tài.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các
anh chị, các bạn đồng nghiệp của Bệnh viện đa khoa Nam Đàn – Nghệ An đã
tạo điều kiện, giúp đỡ hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình thân yêu, người thân, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong học tập cũng như trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày tháng năm 2016

DS Nguyễn Cảnh Dương


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………..
Danh mục bảng biểu ………………………………………………………
Danh mục hình …………………………………………………………….
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
1.XÂY DỰNG DMT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC
CSKCB .............................................................................................................. 3

1.1DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC .............. 3
1.1.1DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU ..................................................... 3
1.1.2 DANH MỤC THUỐC CHỦ YẾU ....................................................... 4
1.1.3 XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ............................. 4
1.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ KCB ...............................................7

1.1.1TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH, VITAMIN,
THUỐC BỔ TRỢ ............................................................................................ 7
1.2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC,
THUỐC SẢN XUẤT NƯỚC NGOÀI, SỬ DỤNG THUỐC ĐƯỜNG
TIÊM VÀ ĐƯỜNG DÙNG KHÁC ............................................................... 9
1.2.3 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐƠN THÀNH PHẦN – ĐA
THÀNH PHẦN ................................................................................................ 9
1.3THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ....................................................10
1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN NAM ĐÀN .....................................................................11

1.4.1 CƠ CẤU CHUNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ĐÀN....... 11


1.4.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA KHOA DƯỢC...... 14
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 16
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................................16

2.1.1 ĐỐI TƯỢNG ........................................................................................ 16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................16

2.2.1 BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .................................................................... 16
2.2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU : ............................................................... 19
2.2.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................... 21
2.2.4 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................. 21

Chương III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
3.1 MÔ TẢ CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠIBVĐKNĐ ......................................................27

3.1.1 TỶ LỆ GIÁ TRỊ TIỀN THUỐC TRONG TỔNG KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN : ......................................................................... 27
3.1.2 TỶ LỆ THUỐC TÂN DƯỢC VÀ CHẾ PHẨM YHCT TRONG
DMTSD NĂM 2015 ....................................................................................... 27
3.1.3 TỶ LỆ THUỐC TÂN DƯỢC SỬ DỤNG THEO NHÓM TÁC
DỤNG DƯỢC LÝ ......................................................................................... 28
3.1.4 TỶ LỆ 5 NHÓM THUỐC SỬ DỤNG NHIỀU TRONG BV (THEO
THÔNG TƯ 22/2011/TT-BYT) TRONG DMTSD NĂM2015.................. 30
3.1.5 TỶ LỆ CÁC NHÓM THUỐC TRONG NHÓM KHÁNG SINH
THEO PHÂN LOẠI THEO CẤU TRÚC HÓA HỌC TRONG DMTSD
NĂM 2015 ...................................................................................................... 32
3.1.6 TỶ LỆ THUỐC THEO NGUỒN GỐC, XUẤTXỨ :....................... 33


3.1.8

TỶ LỆ THUỐC TÂN DƯỢC ĐƠN THÀNH PHẦN VÀ ĐA

THÀNH PHẦN TRONG DMTSD............................................................... 36
3.1.9 TỶ LỆ THUỐC MANG TÊN GỐC,THUỐCBIỆTDƯỢC GỐC
VÀTHUỐC TÊN THƯƠNG MẠI TRONG DANH MỤC THUỐC ĐƠN
THÀNH PHẦN SỬ DỤNG NĂM 2015 ...................................................... 37
3.1.10 TỶ LỆ THUỐC GIỮA THUỐC DÙNG ĐƯỜNG TIÊM VÀ CÁC
DẠNG DÙNG KHÁC DMTSD NĂM 2015 ................................................ 38
3.1.11 TỶ LỆ THUỐC CẦN PHẢI HỘI CHẨN TRONG DMTSD ....... 39
3.1.12


TỶ LỆ THUỐC SỬ DỤNG THUỘC DANH MỤC THUỐC

THIẾT YẾU THEO DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU TÂN DƯỢC
BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ 45/2013/TT-BYT, THEO DANH
MỤC THUỐC THIẾT YẾU YHCT BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG
TƯ 40/2013/TT-BYT . ................................................................................... 39
3.2 PHÂN TÍCH ABC/VEN CỦA DMT BVKNĐ SỬ DỤNG NĂM2015 ............................40

3.2.1 PHÂN LOẠI DMT ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN THEO
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCHABC ........................................................... 40
3.2.2 PHÂN LOẠI DMT ĐÃ SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH V.E.N ................................................................................................... 42
3.2.3PHÂN TÍCH MA TRẬNABC/VEN .................................................... 43
3.2.4 PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN MỤC THUỐC TRONG NHÓMA: ... 44
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 47
4.1 VỀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ TIỀN THUỐC VÀ NHÓM ĐỀUTRỊ ..........................................47
4.2 PHÂN TÍCH ABC, PHÂN TÍCH ABC/V.E.N VÀ PHÂN NHÓM AN ...........................53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56


1.KẾT LUẬN : ................................................................................................ 56
2.KIẾN NGHỊ : ............................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Phân tích ABC

ABC
ADR


Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BYT

Bộ Y Tế

BTC

Bộ Tài Chính


BVĐKNĐ

Bệnh viện đa khoa Nam đàn

DMT

Danh mục thuốc

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng


GMP

Thực hành tốt sản xuất thuốc

GT

Giá trị

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD - 10

Mã bệnh theo quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục thuốc

SĐK

Số đăng ký

TTLT


Thông tư liên tịch

VEN

Vital, Essential, Nonessential

Phân tích tối cần thiết, cần thiết,
Không cần thiết

VN

Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

WHO
YHCT

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới
Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG , BIỂU
Tên bảng

TT


Bảng

1

1.1

Cơ cấu nhân lực năm 2015 BVĐKNĐ

12

2

1.2

Mô hình bệnh tật BVĐKNĐ năm 2015

12

3

2.1

Các biến sốnghiên cứu

16

4

2.2


Các biểu mẫu thu thập số liệu kèm theo các phụ lục

21

5

2.3

Cách tính các chỉ số nghiên cứu

22

6

2.4

Ma trận ABC/V.E.N

25

7

3.1

Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trong tổng kinh phí hoạt động

27

8


3.2

Tỷ lệ thuốc tân dược – YHCT trong DMTSD năm 2015

27

9

3.3

10

3.4

11

3.5

12

3.6

Tỷ lệ thuốc tân dược sử dụng tại BVĐKNĐ năm 2015 theo
nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ 5 nhóm thuốc theo thông tư 22/2011/TT-BYT
Tỷ lệ thuốc trong nhóm kháng sinh theo phân chia theo cấu
trúc hóa học
Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc xuất xứ


Trang

28
31
32
33

Tỷ lệ thuốc phân nhóm theo tiêu chí kỹ thuật theo thông tư
13

3.7

01/2012/TTLT-BYT-BTc và thông tư 36/2013/TTLT-BYT- 34
BTC trong DMTSD năm 2015

14

3.8

Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần tân dược trong
DMTSD năm 2015

36


Cơ cấu thuốc mang tên Gốc, thuốc mang tên thương mại và
15

3.9


thuốc theo tên biệt dược gốc trong danh mục thuốc đơn thành 37
phần sử dụng năm 2015
Tỷ lệ thuốc dùng đường tiêm và các dạng dùng khác trong

16

3.10

17

3.11

18

3.12

19

3.13

Phân chia tỷ lệ thuốc nhóm ABC trong DMTSD năm 2015

40

20

3.14

Phân nhóm điều trị các thuốc nhóm A


41

21

3.15

Bảng kết quả phân tích V.E.N

42

22

3.16

Bảng kết quả phân tích ma trận ABC/V.E.N

44

23

3.17

Cơ cấu thuốc trong nhóm A

44

danh mục thuôc sử dụng năm 2015
Tỷ lệ thuốc cần hội chẩn trong danh mục thuốc sử dụng
Tỷ lệ thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu tân dược và
YHCT của Bộ Y tế


38
39
39


DANH MỤC HÌNH
TT

Hình

Tên hình, biểu đồ

1

2.1

Thiết kế nghiên cứu

16

2

3.1

Biểu đồ tỷ lệ các nhóm thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

30

Trang


trong DMTSD năm 2015
3

3.2

Biểu đồ tỷ lệ 05 nhóm thuốc theo thông tư 22/TT-BYT

31

4

3.3

Biểu đồ tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

34

trong DMTSD năm 2015
5

3.4

Biểu đồ tỷ lệ thuốc đã sử dụng theo tiêu chí kỹ thuật trong

35

DMTSD năm 2015
6


3.5

Biểu đồ tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong

36

DMTSD năm 2105
7

3.6

Biểu đồ tỷ lệ thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương

37

mại, thuốc mang tên gốc trong DMTSD năm 2105
8

3.7

Biểu đồ tỷ lệ thuốc dùng đường tiêm và các dạng dùng khác

38

trong DMTSD năm 2015
9

3.8

Biểu đồ cơ cấu SKM của thuốc theo phân nhóm A.B.C


40

10

3.9

Biểu đồ phân tích nhóm thuốc theo phân tích V.E.N

43



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong chẩn đoán và điều trị
cho bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc an toàn hiệu quả với chi phí hợp lý là một
trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Ngày nay cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, ngành Dược Việt Nam cũng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Theo số liệu của Cục quản lý Dược Việt Nam tính tới tháng 10 năm
2015 thì với 905 hoạt chất thông dụngchúng ta hiện có 19551 số đăng ký
thuốc, trong đó có 9374 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với 487 hoạt
chất, và 10177 số đăng ký thuốc nhập khẩu với 748 hoạt chất [15].Chưa tính
các SĐK các thuốc đa thành phần thì đây là số lượng rất lớn các thuốc được
sử dụng cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Điều này đã góp phần
đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn định, cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho người dân và các cơ sở khám
chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng
thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình
trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong nước với thuốc
nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong nước sản xuất, một loại thuốc có

cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng thuốc với nhau dẫn tới khó khăn
cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.Sử
dụng thuốc hợp lý đảm bảo an toàn, hiệu quả điều trị và chi phí hợp lý cho
người bệnh.Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác
khám chữa bệnh mà còn có thể gây tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Theo một số thống kê thì hiện nay chi phí tiền thuốc sử dụng trong các
cơ sở khám chữa bệnh chiếm tỷ lệ cao, chiếm khoảng 60% trong tổng chi phí
khám chữa bệnh[15]. Tỷ lệ này là khá cao so với các nước có cùng điều kiện
phát triển.Theo một nghiên cứu của BHXH Việt nam năm 2010 thì trong 30
loại thuốc được phân thành 9 nhóm, có giá trị thanh toán nhiều nhất, có tổng

1


giá trị chiếm 43,7 % tiền thuốc Bảo hiểm Y tế thì nhóm thuôc kháng sinh
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92 % về GTTT và 43,33 % về SKM[19]. Điều này
cho thấy việc sử dụng kháng sinh đang có nhiều vấn đề cần xem xét nghiên
cứu.
Ngày 8 tháng 8 năm 2013 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
21/2013/TT-BYT quy định về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện. Thông tư 21/2013/TT-BYT đã quy định cụ thể chi
tiết về các vấn đề liên quan tới việc xây dựng danh mục, lựa chọn phác đồ
điều trị, lựa chọn thuốc và các quy định về việc sử dụng thuốc an toàn hiệu
quả. Mặc dù hiệu quả của hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị đã được
nâng cao đáng kể song còn nhiều vấn đề cần khắc phục và bổ sung nghiên
cứu, và một trong những lý do khiến hoạt động của Hội đồng thuốc chưa thật
sự toàn diệnlà chưa có nghiên cứu tổng thể danh mục thuốc đã sử dụng của
các năm trước đó làm cơ sở cho việc đánh giá sử dụng và làm căn cứ cho việc
xây dựng danh mục thuốc cho các năm tiếp theo.
Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện đa khoa huyện Nam đàn trong thời gian

qua đã chú trọng trong công tác xây dựng danh mục, lựa chọn thuốc sử dụng,
hoạt động lựa chon thuốc sử dụng cho bệnh viện đã đạt nhiều kết quả song
vẫn còn tồn tại một số hạn chế.Cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về
tình trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nam đàn , do đó để
góp phần nâng cao công tác quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện , đồng thời
hiểu rõ hơn thuận lợi và khó khăn , đặc thù trong công tác khám chữa bệnh
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyệnNam Đàn
năm 2015”
Với hai mục tiêu sau :

2


1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015
2. Phân tích ABC/V.E.N danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015
Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất với Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện
và cơ quan quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc.

I: TỔNG QUAN
1.XÂY DỰNG DMT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC
CSKCB
1.1DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC

1.1.1Danh mục thuốc thiết yếu
Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoe của đại đa số
nhân dân , được quy định tại danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y Tế
ban hành.Năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 130/1985/QĐ-BYT quy
định danh mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác
nhận là an toàn và có hiệu lực. Năm 1989, Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định

số 548/QĐ-BYT quy định Danh mục thuốc tối cần và chủ yếu được ban hành
lần thứ II bao gồm 27 thuốc tối cần thiết ( là danh mục những thuốc đáp ứng
nhu cầu phòng và chữa các bệnh, triệu chứng, trường hợp cấp cứu phổ biến
nhất), cùng một danh mục thuốc gồm 64 thuốc tối cần và 116 thuốc thiết yếu
cho các tuyến.Năm 1995 Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần III
theo Quyết định 1904/QĐ-BYT gồm 28 tiểu mục , gồm có 225 thuốc cho
tuyến A, 197 thuốc cho tuyến B và 83 thuốc cho tuyến C. Để phát triển sử
dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999 Bộ Y tế đã ban hành danh mục
thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền,
60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc .

3


Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết định
số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên thuốc
của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục thuốc
nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục
TTY Việt nam lần thứ V .
Ngày 26/12/2013 Bày tc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược:Danh
mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI, bao g/12/2013 Bày tc đưa vào Dv
bao g/12/2013 Bày tc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược:Danh
mục th
Tiêu chí l/2013 Bày tc đưa vào Danh m01ư 45/2013/TT-BYT ban hành

1. Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
2. Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo
quản, cung ứng và sử dụng;
3. Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

4. Giá cả hợp lý;
5. Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp
đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn.
Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở
đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung
ứng.

4


1.1.2 Danh mục thuốc chủ yếu
Thuốc chủ yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật tại Việt nam, được quy định tại danh
mục thuốc chủ yếu sử dụng trong cơ sở khám chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành. Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên
cơ sở danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành.
Từ năm 2005 đến nay danh mục thuốc chủ yếu đẫ được sữa đổi bổ sung nhiều
lần.
Hiện nay, danh mục thuốc chủ yếu được quy định trong thông tư
40/2014/TT-BYT ngày 18/11/2013 bao gồm: 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân
dược; 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Các thuốc hay hoạt chất được
sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa học). Đây là
cơ sở để các bệnh viện lựa chọn danh mục thuốc cho bệnh nhân BHYT tại
đơn vị mình sử dụng .
1.1.3 Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Hội đồng thuốc và điều trị :
- Chi đồng

Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách

quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
- Nhiệm vụ :
Hội đồng xây dựng các quy định cụ thể về:
1. Các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện;
2. Lựa chọn các hướng dẫn điều trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho việc
xây dựng danh mục thuốc;
3. Quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc
bệnh viện;

5


4. Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
5. Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến người bệnh nhằm bảo đảm
thuốc được sử dụng đúng, an toàn;
6. Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện trong
trường hợp phát sinh do nhu cầu điều trị;
7. Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có hại
nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc
độ an toàn;
8. Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị;
9. Quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng;
10. Quản lý, giám sát hoạt động thông tin thuốc của trình dược viên, công ty
dược và các tài liệu quảng cáo thuốc.
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của Hội
đồng thuốc và điều trị là đưa ra các tiêu chí để lựa chọn danh mục thuốc và
lựa chọn danh mục thuốc cho bệnh viện. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể giúp
loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm

tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua
sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
Danh mục thuốc bệnh viện sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có
trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên
liên tục. Một DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện.
Chính vì vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bước then
chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cung
ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói

6


riêng.Khi xây dựng danh mục thuốc phải bảo đảm các nguyên tắcvà tiêu chí
sau :
- Nguyên tắc chọn thuốc:
* Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
* Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
* Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
* Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
* Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
* Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y
tế ban hành;
* Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
- Tiêu chí lựa chọn thuốc:
* Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể
hiện tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này:

* Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
* Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải
lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cungứng;
* Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi
phí tính theo đơn vị của từng thuốc;

7


* Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt
và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất;
* Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
* Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng.
1.1TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ KCB
1.1.1

Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc bổ trợ

Hiện nay tình hình lạm dụng kháng sinh đang diễn ra phổ biến. Theo báo
cáo của Bộ Y Tế năm 2009 thì kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí

thuốc và hóa chất [2]. Trongsố 100 bệnh viện chọn ngẫu nhiên, bệnh viện
tuyến trung ương (12%) chi khoảng 26% (giới hạn 10-45%) cho thuốc kháng
sinh trong tổng kinh phí cho thuốc nói chung. Bệnh viện tâm thần có mức chi
phí cho kháng sinh thấp nhất (3%). Tỷ lệ cao nhất là bệnh viện Nhi thành phố
Hồ Chí Minh lên tới 89% .Bệnh viện Nhiệt đới trung ương, bệnh viện đầu
nghành về truyền nhiễm, chí phí dành cho thuốc kháng sinh là 35%.
Theo nghiên cứu củabàVũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh
viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến
tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là
32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại
bệnh viện tuyến trung ương (25,7%), cơ cấu thuốc generic từ 35,5% đến
47,8% khoản mục và từ 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng[20].

8


Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh tường tỉnh Vĩnh phúcnăm
2012thì thuốc điều trị chống ký sinh trùng và nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao
nhất về GTTT cụ thể chiếm 34,96% và 18,41 % về SKM[21].
Bên cạnh việc sử dụng kháng sinh thì tình trạng sử dụng thuốc vitamin ,
khoáng chất , thuốc bổ trợ tại các bệnh viện cũng đang gây ra nhiều vấn đề
cần xem xét.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự thì nhóm Vitamin
cũng là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị chiếm tỷ lệ cao nhất tại tất cả các
tuyến bệnh viện. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm tỷ lệ 2,7% (BV tuyến
TƯ); 2,2% (BV tuyến tỉnh) và 6,3% (BV tuyến huyện). Tại tuyến TW và
tuyến tỉnh, giá trị sử dụng của nhóm Vitamin có tỷ lệ đứng thứ 10 nhưng tại
tuyến huyện, nhóm này đứng thứ 5 trong 10 nhóm sử dụng nhều nhất tại các
bệnhviện.Đặc biệt trong nhóm A (theo phân tích ABC) của các bệnh viện

tuyến huyện, nhóm vitamin có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao thứ 3.SKM
trong danh mục chiếm từ 6,8 đến 9,8% , GT của các thuốc này chiếm từ 7,5
đến 11%. Nhóm thuốc chế phẩm YHCT tại các bệnh viên tuyến huyện chiếm
4,9% về GT[20].
Theo nghiên cứu của Phạm Lương Sơn và cộng sựnăm 2012 về tỷ trọng
thanh toán thuốc BHYT thì trong 30 loại hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều
nhất, ngoài các khang sinh là chủ yếu thì còn có không ít các thuốc bổ trợ
trong điều trị như hoạt chất L-ornithin-L- aspartat, Arginin ( hỗ trợ trong điều
trị gan mật) , Glucosamin ( hỗ trợ trong điều trị các bệnh về cơ xuơng khớp),
Ginko biloba ( hỗ trợ trong điều trị các bệnh về tuần hoàn não..) chiếm tỷ lệ
thanh toán cao, chiếm 4,54% trong tổng chi phí[19].
Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi 5 loại thuốc : Glutathion tiêm,
Ginkgo Biloba uống, Glucosamin uống, Arginin uốngvà L-ornithin L-aspartat
tiêm, uống với tỷ lệ chi phí lớn tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh trong thanh

9


toán BHYT, ngày 02/07/2012BHXHViệt Nam đã có Công văn số
2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán theo chế độ BHYT khi sử dụng
các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh toán khi thuốc được
sử dụng phù hợp với các Công văn hướng dẫn có liên quan của Cục Quản lý
dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình trạng bệnh nhân[14].
Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở KCB lựa chọn
thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không
cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
1.2.2Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc sản xuấtnước
ngoài, sử dụng thuốc đường tiêm và đường dùng khác
Hiện nay nhà nước khuyến khích sử dụng các mặt hàng thuốc sản xuất

trong nước với chủ trương lớn được Đảng và nhà nước đề ra “ Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” [6]. Với sự lớn mạnh không ngừng của
các công ty sản xuất thuốc trong nước, thì hiện nay tỷ trọng thuốc sản xuất
trong nước được sử dụng trong các bệnh viện đang ngày càng tăng lên.
Theo nghiên cứu của Phạm Lương Sơn và cộng sự năm 2012 thì trong số
71.437 thuốc trúng thầu năm 2010 thì có gần 43% thuốc trúng thầu là thuốc
sản xuất trong nước[19].
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự thì tỷ lệ thuốc nội
trong danh mục thuốc của các bệnh viện có sự khác nhau, bệnh viện tuyến
trung ương tỷ lệ thuốc nội chiếm 25,5 đến 36,8% về số khoản mục và 12,1
đến 27,9 % về giá trị sử dụng , bệnh viện tuyến tỉnh thuốc nội chiếm 22,6 đến
41,1% về số KM và 13,3 đến 57,1 % về GT, tại bệnh viện tuyến huyện thuốc
nội chiếm 48,5 đến 55% về số KM và 39,3 đến 53,2 % về GT. Như vậy tại
các bệnh viện tuyến huyện thì tỷ lệ thuốc nội cao hơn các bệnh viện tuyến
trên. Trung bình tỷ lệ thuốc nội ở cả 3 tuyến chiếm 35,6% về số KM và
34,9% về GTTT.GTTT của thuốc tiêm tại tuyến huyện từ 41,1% đến 52,2 %

10


và chiếm 51,7 % đến 61,0% về số KM, GT thuốc dạng uống 41,1% đến
51,2% và chiếm 33,0 đến 40,1% về số KM[20].
Theo nghiên cứu năm 2012 tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh tường tỉnh
Vĩnh phúc thì tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 70% về GT và 63,2 % về
số KM, thuốc nhập khẩu chiếm 30% về GTTT và 36,8% về số KM[21].
1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần
Việc sử dụng thuốc có nhiều thành phần có thế gây nguy cơ gia tăng các
phản ứng ADR bất lợi cho bệnh nhân, mặt khác theo sự phát triển của nền
công nghiệp bào chế và ích lợi đã được chứng minh cho người bệnh khi sử
dụng các thuốc đa thành phần trong điều trị bệnh như giảm số thuốc dùng

trong 1 lần, giảm số lần dùng thuốc, tăng việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Theo nghiên cứu phân tích việc sủ dụng thuốc năm 2012 tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Mù cang chải tỉnh Yên bái thì tỷ lệ của thuốc đơn và đa thành
phần lần lượt là : 76,33% và 23,67% về GT, 87,22% và 12,78% về số
KM[16].
Theo nghiên của của Vũ Thị Hương và cộng sự trên 38 bệnh viện đa
khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17
bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước thì tỷ lệ số lượng
thuốc đơn thành phần trong danh mục chiếm 76,9 % tại bệnh viên tuyến trung
ương , 79% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 85,5% tại bệnh viện tuyến huyện[20].
1.3THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Việc phân tích ABC/V.E.N đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu trong quy trình
xây DMTBV. Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một
trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực
hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua
sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều

11


trị(sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11.2%-13.1% số khoản mục
thuốc) [20]. Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh
viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các
thuốc thuộc nhóm Anày.
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các
bệnh viện. Thạc sỹ Hà Quang Đăng đã phân tích ABC/V.E.N tại bệnh viện 87
Cục Hậu cần[17]. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng thuốc tiêu thụ
và giá trị tiêu thụ các thuốc thuộc DMT- VE đã tăng lên, thuốc không thuộc
DMT-VN tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không

thay đổi nhưng giá tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ
cấu các thuốc thuộc nhóm A cũng như trong cơ cấu thuốc sử dụng trong năm,
điều này cho thấy sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa chọn các thuốc
không thuộc DMT- VN với giá thấp hơn so với năm2007.
Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại Bệnh viện nhân
dân 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện
pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I
(gồm AV, AE, AN, BV,CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều
ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ chiếm 14,8% trước can thiệp
xuống còn 9,1% sau can thiệp, 3,2% thay đổi thành nhóm ít quan trọng hơn,
và 2,6% số chủng loại đã bị loại khỏi danh mục. Nhóm II (gồm BE, BN, CE)
tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát
kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ
57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 2,6% số chủng loại đã được
chuyển sang nhóm khác ít quan trọng hơn và 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT
loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III (CN) ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ
27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5%,1,3% số chủng loại đã bị
chuyển sang nhóm khác, có 82 hoạt chất được loại khỏi danh mục thuốc[18].
1.4VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN NAM ĐÀN
1.4.1 Cơ cấu chung của bệnh viện đa khoa Nam đàn

12


Bệnh viện Đa Khoa Nam Đàn là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y Tế
Nghệ an, được tách ra từ Trung tâm y tế Nam Đàn theo Quyết định số
3067/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nghệ
An. Với quy mô 130 giường bệnh, 14 khoa phòng chức năng, Bệnh viện là cơ
sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho khoảng 180.000 người dân

trong đại bàn huyện Nam Đàn và các địa phương lân cận. Trong năm vừa qua
Bệnh viện đã khám và điều trị cho 54.980 lượt bệnh nhân.
Một số nhiệm vụ chính của bệnh viện như sau:
1.Khám bệnh, chữabệnh
2.Đào tạo, tậphuấn
3.Chỉ đạotuyến
4.Phòng chống dịchbệnh
5.Công tác dược và vật tư ytế
6.Quản lý bệnhviện
7.Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Sở Y tế Nghệ an giao.

+ Cơ cấu nhân lực của bệnh viện
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
bệnh viện. Cơ cấu nhân lực của BVĐK năm 2015 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực của BVĐKNĐ năm 2015
TT

Trình độ chuyên môn

Số lượng

1

Bác sỹ CK I

12

2

Bác sỹ đa khoa


12

3

Y sỹ trung học

19

4

Dược sỹ ĐH

1

5

Dược sỹ trung học

7

6

Đại học Điều dưỡng

1

7

Điều dưỡng trung học


37

8

Cao đẳng nữ hộ sinh

3

13


×