Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở cục thống kê, tỉnh thanh hóa (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.83 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƢỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THÔNG KÊ,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60380102

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

Phản biện 1: ................................................................................
Phản biện 2: ................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp............ Nhà........Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội


Thời gian: Vào hồi .......... giờ..........ngày........tháng.........năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cuả dân, do dân và vì
dân’’ tính ưu việt của nhà nước ta không chỉ xác định bản chất giai cấp tiên phong,
cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào
phương thức quản lý khoa học hiện đại, được coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu
dài cho nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, để có những chính
sách và quyết sách đúng đắn, có tính khả thi cao thì một trong những vấn đề cốt lõi mà
Nhà nước phải quan tâm đầu tiên là phải biết rất rõ những điểm mạnh, những điểm dễ
bị tổn thương của quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách cụ thể,
định lượng rõ ràng chứ không thể là những thông tin định tính chung chung.
Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung
cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục
vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu
thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân góp phần hoạch định và điều hành chính
sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết nhiều vấn
đề đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội đất nước.
Vì vậy hiểu thấu đáo tầm quan trọng của công tác thống kê với việc hoạch định
chính sách, đưa ra quyết sách và giám sát thực thi chính sách là sự cần thiết. Việc xây
dựng và ban hành Luật Thống kê đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 17.6.2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1.1.2004. Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương

trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XIII năm 2014 và Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã
có góp phần tích cực đối với công tác thống kê tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thống
kê; khẳng định vai trò quan trọng của công tác thống kê; địa vị pháp lý của cơ quan
thống kê, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thống kê.
Thực tiễn đời sống xã hội cho thấy hàng năm dòng thông tin thống kê cung cấp
phản ảnh các hoạt động kinh tế - xã hội do thống kê cung cấp có khối lượng lớn và


2
ngày càng tăng nhanh chóng xong việc thu thập xử lý thông tin thống kê, phổ biến
thông tin thống kê làm chưa tốt, vừa thiếu, vừa trùng chéo, trong một số trường hợp
do phương pháp tính khác nhau dẫn đến chưa thống nhất về số liệu, sự phối hợp giữa
thống kê tập trung với thống kê các Bộ ngành chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó việc tiếp
cận với cơ sở dữ liệu ban đầu của các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê vẫn làm
chưa tốt.
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do: một số cơ
chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thống kê còn có những bất cập; chưa đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, chưa có một cơ chế đủ mạnh cho việc thu thập, cung cấp
và công bố thông tin thống kê, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật quản lý về thống
kê còn có những tồn tại, hạn chế, trình độ, kiến thức, năng lực của một bộ phận cán bộ,
công chức còn chưa cao; trình độ dân trí hiểu biết ở một số nơi còn thấp, không đồng
đều thiếu tôn trọng và vi phạm các quy định về cung cấp số liệu thống kê, nhiều thông
tin thống kê bị sai lệch ảnh hưởng đến việc đưa ra các hoạch định chính sách .
Đối với một tỉnh có dân số đông thứ ba so với cả nước, đông nhất các tỉnh Bắc
Trung Bộ, là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính nhất cả nước như Thanh Hóa lại đa dạng
về sắc tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới, yêu cầu đặt ra đối với thống kê càng nặng nề,
công tác thống kê mang tính pháp lý rõ hơn, việc xây dựng các văn bản pháp luật nhằm
điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về thống kê để họat động thống kê trong
khuôn khổ hành lang pháp lý càng phải được coi trọng. Là học viên của Học Viện

Hành Chính Quốc Gia em đã chọn đề tài ''Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống
kê ở Cục Thống kê , tỉnh Thanh Hóa''để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Việt Nam là vấn đề khá phức tạp,
có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những năm gần đây, nhất là
từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, vấn đề
này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, các nhà
khoa học. Những công trình nghiên cứu đã được công bố cũng đã đề cập đến quản lý
nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng
lĩnh vực cụ thể.


3
Đề tài cấp Nhà Nước “Báo cáo đánh gia tác động của dự thảo luật thống kê” của
Cao Kim Oanh - Bộ KHĐT năm 2013 Nhà xuất bản Thống kê. Dùng chỉ số đánh gía
tác động của Luật thống kê bằng việc đưa ra 3 giả định chọn phương pháp tối ưu, đưa
ra thực trạng, giải pháp từ góc nhìn khác nhau song đề tài cũng không nghiên cứu về
quản lý nhà nước ở lĩnh vực thống kê tại tỉnh Thanh hóa.
Đề tài cấp Bộ:“Nghiên cứu biên soạn cuốn sổ tay thống kê tài chính, tiền tệ ở Việt
Nam” do Viện khoa học thống kê phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ (Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam) thực hiện. Ban Chủ nhiệm đề tài gồm TS.Tô Huy Vũ, Vụ
trưởng Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và Ths.Nguyễn
Văn Đoàn, Viện trưởng Viện khoa học thống kê. Đề tài làm rõ các quy định về tài
chính, tiền tệ đối với lĩnh vực thống kê ở Việt Nam chỉ là một góc nhìn áp dụng luật
ở lĩnh vực tài chính, tiền tệ thống kê , không nghiên cứu tổng quát quản lý bằng Luật
ở lĩnh vực thống kê.
Đề tài cấp Vụ “Quản lý nhà nước về thống kê ” của Mai Xuân Tỵ năm 2003, đề
tài chỉ liệt kê điều trong luật thống kê năm 2003 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực
thống kê chứ chưa nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật lĩnh vực thống kê tại
Cục Thống kê Thanh Hóa.

Và rất nhiều bài viết “Quá trình quản lý chất lượng số liệu thống kê’’ của “Vai
trò công tác thống kê trong quản lý’’ Năm 2014 của Trường chính trị Kontum và
“Sửa đổi Luật Thống kê sẽ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn’’ của Trần Tuấn Hưng Vụ
trưởng vụ pháp chế thống kê Tổng Cục Thống kê năm 2014. Nhìn chung các bài viết
này chỉ đề cập đến một khía cạnh quản lý nhà nước và luật ở từng mảng riêng biệt ở
Việt Nam và một số địa phương khác.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Về mục đích, luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận chung về quản lý
nhà nước bằng pháp luật về thống kê . Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà
nước bằng pháp luật về thống kê hiện nay, luận văn đề ra giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê trên địa bàn Tỉnh Thanh hóa trong thời
gian tới.
Về nhiệm vụ, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục
Thống kê, tỉnh Thanh Hóa;
+ Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu lực hiệu quả của quản
lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa;
+ Luận chứng của sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật
về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa;
+ Xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống
kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống
kê, tỉnhThanh hóa giai đoạn 5 năm, từ năm 2011 đến 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của
Đảng và chủ trương, chính sách của Nhà nước .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong khi thực hiện đề tài, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương
pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp lịch sử và điều tra xã hội học,…để nêu bật tình hình, từ đó có giải pháp phù
hợp.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn


5
Trên bình diện lý luận chung về Luật Hành Chính và Luật Hiến Pháp luận văn
bước đầu chỉ đạt được một số điểm mới sau:
- Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê;
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê;
- Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình thống kê và đánh giá một
cách toàn diện quản lý nhà nước về thống kê ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay.
Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, toàn diện của việc tăng cường quản lý nhà nước
bằng pháp luật về thống kê ở Cục thống kê, tỉnh Thanh Hóa hiện nay và thời gian tới.
- Luận văn góp phần khẳng định nhu cầu thực tiễn của việc sử dụng pháp luật
trong quản lý thống kê và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nhà nước
bằng pháp luật về thống kê, là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thống kê, cho
cán bộ có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực thống kê, cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và tập huấn và phổ biến tuyên truyền pháp luật về thống kê trên địa bàn
Tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
- Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục

Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
- Chƣơng III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp
luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ THỐNG KÊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về thống kê
1.1.1. Khái niệm
Hiện này khái niêm phổ biến nhất theo từ điển thống kê của TS Nguyễn Bích
Lâm Tổng Cục trưởng Cục Thống kê chủ biên mà ngành thống kê đang sử dụng là
“Thống kê là một hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý va phân tích các con số
của những hiện tượng số lớn trong điều kiện thơi gian và không gian cụ thể, nhằm
phản ảnh bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu.
Còn QLNN bằng pháp luật được hiểu là quản lý xã hội do nhà nước nước tiến
hành bằng công cụ pháp luật thống qua các hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội nhằm thiết
lập, duy trì trật tự xã hội theo ý trí Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế xẫ hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
QLNN bằng pháp luật được thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Trong
mỗi một lĩnh vực quản lý, Nhà nước tác động vào những nhóm quan hệ xã hội cơ bản
bằng hệ thống pháp luật tương ứng. Bởi vậy, QLNN bằng pháp luật về thống kê cũng
chỉ là một nội dung của QLNN bằng pháp luật về thống kế, vì vậy Pháp luật về thống
kê là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có nội dung điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh về thống kê . Như vậy để hoạt động QLNN về thống kê
được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả thì không thể
không sử dung pháp luật trong hoạt động thống kê. Dưới tác động của điều chỉnh quy
phạp pháp luật về thống kê thì các quan hệ xã hội phát sinh về thống kê được quy

định tại điều 10 điểm 1 điểm 2 các hành vi bị nghiêm cấm về thống kê được đặt vào
“vòng trật tự” theo ý trí của Nhà nước. Từ đó nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ các hoạt động thống kê diễn ra trên quy mô toàn quốc, từng khu vực,
từng địa bàn.


7
Từ nhận thức trên có thể đưa ra khái niệm: QLNN bằng pháp luật về thống kê là
việc Nhà nước sử dụng pháp luật (thông qua các hoạt động xây dựng, ban hành pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật, thanh tra kiểm tra) để thực hiện sự điều chỉnh
mang tính quyền lực nhà nước đối với hành vi cá nhân, các hoạt động của tổ chức về
thống kê nhằm bảo đảm sự phát triển của hoạt động thống kê cả nước.
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, Đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quy định;
Thứ hai, Chủ thể quản quản lý nhà nước về thống kê
Thứ ba, đối tượng áp dụng pháp luật về thống kê quy định tại điều 2 luật TK
2015;
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về thống kê
1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê
Năm 2011 đến nay đã có 81 văn bản pháp lý được ban hành, trong đó quốc hội đã
thống qua Luật thống kê 88/2015/QH13 có hiệu lực ngày 23/11/2015 là văn bản pháp
lý cao nhất hướng dân quy định về công tác thống kê, trong vòng 5 năm thủ tướng
chính phủ đã ban hành 21 quyết định trong đó có 4 nghị định, 2 chỉ thị của thủ tướng
về tăng cường công tác thống kê bộ ngành 10/CT-TTg, QĐ 1803/QĐ-TTG phê duyệt
chiến lượng phát triển thống kê gian đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030; Bộ tài
chính đã ban hành 2 Thống tư liên tịch, 2 quyết định hướng dẫn sư dụng kinh phí
trong hoạt động thống kê và phát triển hệ thống thông tin dữ liệu tài chính trong hoạt
động thống kê, Bộ kế hoạch đã ban hành 23 quyết định và thống tư, Tổng cục Thống
kê ban hành 27 quyết định, Các cơ quan liên ngành như Bộ tư pháp, Bộ nông nghiệp,

Bộ giáo dục đào tạo, Bộ lao động thương binh xã hội, Bộ khoa học công nghê... đã
thống nhất thông qua 10 thông tư về quý chế phối hợp điều hành quản lý đối với công
tác thống kê, về trợ giúp pháp lý thống kê như TT02/2011BTP. Từ khi Luật Thống kê
có hiệu lực, môi trường pháp lý trong quản lý nhà nước về công tác thống kê đã được
hoàn thiện đồng bộ và kịp thời hơn, thể hiện bằng việc Chính phủ ban hành 2 văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng sau: Quyết định 803/QĐ ngày 28/06/2012 của Chính
phủ quy định về việc phê duyệt chương trình điều tra thống kê và quyết định
1397/QĐ-TTg phê duyệt kinh phí đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê
13/8/2013, ngoài ra chính phủ cũng phê duyệt nghị định quan trọng tăng thẩm quyền


8
cho hoạt động thông kê NĐ79/2013 ngày 19/7/2013 xử phạm vi phạm hành chính về
thống kê . Đối với Cục Thống kê Tỉnh thì QĐ 707/ QĐ-TCTK ngày 31/10/2011 về
giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối với Cục Thống kê tỉnh và quyết
định 707/QĐ-TCTK, 275/QĐ-TCTK năm 2012 ngày kế hoạch điều tra thống kê
trong năm của từng đơn vị, QĐ 1433/ QĐ-TCTK 27/12/2014 về sử dụng hệ thống
thư điện tử, quyết định 763/ QĐ-TCTK về quy chế đào tạo thống kê 30/6/2015, quyết
định 1428/QĐ-TCTK phổ biến giáo giục pháp luật ngày 25/12/2015, nghị định
79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thống kê , quyết định 289/QĐTCTK phát triển nhân lực thống kê giai đoanh 2011-2020. Những quyết định quan
trọng này không chỉ có tác dụng lớn đối với Ngành thống kê chung mà tác động lớn
đến các Cục Thống kê địa phương hướng dẫn cụ thể về điều tra, sử dụng kinh phí,
tuyên truyền pháp luật.... để phục vụ quá trình quản lý nhà nước về thống kê được tốt
hơn.
1.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
Một là, tổ chức việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn quản lý nhà nước
bằng pháp luật về thống kê để đề xuất việc xây dựng và hoàn thiện chính sách quản
lý phù hợp.
Hai là, tổ chức phổ biến, giải thích, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Ba là, đảm bảo sự thực thi nghiêm túc trên thực tế những quy định về thống kê.

Bốn là, hoàn thiện tổ chức và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ công
tác quản lý nhà nước.
1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi chủ thể quản lý phải thường xuyên làm
tốt việc kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ pháp luật, thực hiện pháp luật trong lĩnh
thống kê và xử lý thỏa đáng những hành vi trái luật, tiến tới loại trừ những hành vi
trái luật ra khỏi đời sống xã hội (tại điều 8 luật thống kê 2015 cũng quy định rõ về
công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, điều 11 xử lý vi phạm, điều 10 các hành vi
nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và nghị đinh 79/NĐ- 2013-CP về xử phạt vi
phạm hành chính về thống kê )
1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
thống kê
1.3.1.Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê


9
Thứ nhất, là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước về
thống kê
Thứ hai, là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt về thống kê
Thứ ba, góp phần tạo dựng những quan hệ mới
Thứ tư, tạo ra môi trường ổn định để nhà nước quản lý mọi mặt về thống kê
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
Yếu tố chính trị
Sự ảnh hưởng của chính trị đối với quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
còn được thể hiện trong việc hoàn chỉnh số liệu để phù hợp với các cam kết chung
của một quốc gia, mục tiêu phát triển của đất nước hay của một ngành lĩnh vực được
cam kết, xây dựng, còn đối với một Tỉnh một địa phương yếu tố nay càng được thể
hiện rõ trong việc phù hợp số liệu trong phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh.
Yếu tố pháp luật
Nhìn từ góc độ chung nhất, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật đến quản lý nhà

nước trong lĩnh vực TK trước hết thể hiện ở chất lượng xây dựng và ban hành pháp
luật. Việc xây dựng, ban hành pháp luật được thực hiện một cách khoa học, hợp lý thì
nhà nước sẽ có được một công cụ tốt, công cụ có hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu
chất lượng xây dựng không tốt thì không thể có một hệ thống pháp luật hoàn hảo làm
công cụ quản lý.
Năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể
Trong quản lý nhà nước, cơ chế quản lý là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả và hiệu lực quản lý. Nếu cơ chế quản lý khoa học, phù hợp với đặc điểm của đối
tượng quản lý thì cơ chế sẽ giúp cho quá trình quản lý đạt hiệu quả mong muốn và
ngược lại.


10
Tiểu kết chƣơng 1
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết sách đúng đắn
vô cùng quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển đất nước, thống kê là
một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối tượng và tầng lớp xã hội vì thế
hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống kê để đưa ra các quyết sách và giám sát
thực thi là vô cùng cần thiết. Pháp luật đóng vai trò là công cụ hàng đầu trong quản lý
nhà nước bằng pháp luật. Nhờ pháp luật và thông qua pháp luật mà nhà nước thực hiện
tác động QLNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách hiệu quả. Đối với
Thống kê cũng vậy nhà nước sử dụng Pháp luật để tác động vào quá trình quản lý nhà
nước bằng pháp luật đó là: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật; Tổ chức thực hiện pháp
luật; Xử lý vi phạm pháp luật. Ba khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu đi một
trong ba khâu đó thì không thể có một quá trình quản lý nhà nước bằng pháp luật hoàn
thiện.


11
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ
Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA
2.1.Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về thống
kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh Hóa.
Vị trí địa lý: Tài nguyen khoáng sản: Thanh hóa có nguồn tài nguyên khoáng sản
rất phong phú và đa dạng có rất nhiêu loại khoáng sản như đolomits, quạng , cromits,
sét cao lãnh các loại hanh Hóa có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản
khác nhau
Đơn vị Hành chính: Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính , 579 xã , 28 thị trấn, 30
phường , có 16 huyện miền xuôi, 11 huyện niền núi. Tổng diện tích 11.129,48 km2,
dân số 3.496.081 người
Dân cư: Dấn số trung bình tỉnh Thanh hóa đến năm 2015 hơn 3.5 triệu người.
Quy mô dân số tỉnh thanh hóa so với các tỉnh xếp thứ 3 toàn quốc sau TP Hà Nội Và
Tp Hồ Chí Minh
Kinh tế xã hội: Tổng sản phẩm GDDP bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng
11,4% cao hơn gian đoạn 2006-2010 (tăng 11,3% ). Khu vực công nghiệp có mức
tăng trưởng cao nhất , bình quân năm tăng 13.7% dịch vụ tăng 11,9% khu vự nông
lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%.
2.1.2. Cục Thống k, tỉnh Thanh Hóa
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
Sau khi Tổng Cục Thống kê chuyển vào Bộ Kế Hoạch Đầu tư, do Bộ Kế Hoạch
và Đầu tư trực tiếp quản lý theo nghị định 01/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/1/2011,
Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thống kê đã ra quyết định số 85/QĐ-TCTK và QĐ 218
QĐ-TCTK ngày 2/4/2014 quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cục thống
kê Thanh hóa cụ thể như sau:
Cục Thống kê Thanh hóa được tổ chức thành hệ thống dọc hai cấp theo đơn vị
hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất. Toàn Ngành TK có Tổng biên



12
chế 192 người trong đó văn phòng cục có 55 người. Cơ quan văn phòng cục chia làm
8 phòng ban và 27 chi cục trong đó 1 thành phố, 2 thị xã và 24 huyện bao gồm 133
cán bộ.
2.1.2.2. Các Quy định về nghiệp vụ chuyên môn
Về Hệ thống chỉ tiêu thống kê: Ngày 10/1/2011 Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư đã
ban hành thông tư 2/2011/TT-BKHTT hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, huyện , xã. Và hệ
thống chỉ tiêu quốc gia căn cứ vào quyết định 803/QĐ –TTG Ngày 28/6/2012 Của
Thủ tướng Chính Phủ Cục Thống kê Thanh Hóa bán sát quy định theo hướng dẫn
trong đó để thực hiện trong đó:
Về điều tra thống kê: Cục Thống kê Thanh hóa căn cứ QĐ số 803/QĐ-TTG ngày
28/6/2012
Về chế độ báo cáo thống kê: Đối với cục TK Thanh Hóa căn cứ vào thống tư
08/2012 tt-BKHĐT ngày 7/11/2012 về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Cục
Thống kê Tỉnh Thành phố, thống tư 04/2011TT-BKHĐT ngày 31/3/2011 quy định
biểu mẫu và giải thích biểu mẫu của chế độ báo cáo thống kê áp dụng với doanh
nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư nước ngoài .
Về thực hiện các bảng phân loại thống kê: Việc thực hiện bảng phân ngành kinh
tế quốc dân, danh mục đơn vị hành chính, danh mục nghề nghiệp, danh mục giáo dục
đào tạo... đã được chấp hành nghiêm chỉnh theo quy định, các bảng phân loại có
thay thế, bổ sung được ngành thống kê cập nhật kịp thời.


13
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG
KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA

Năm

2.010 2.011 2.012 2.013 2.014 2.015


Số lượng vb hướng
dẫn nghiệp vụ

450

480

500

520

530

550

Số lương văn bản
chung

( Phòng Tổ chức hành chính, Cục

700

750

730

750

760


780

Thống kê Thanh

hóa từ năm 2011-2015 )
2.2.1.Tình hình ban hành văn bản ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
Cục Thông kê Thanh Hóa hàng năm cũng ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn
và các quyết định thực hiện các cuộc điều tra theo phương án của cấp trên đều bám
sát kế hoạch Của Tổng cục Thống kê, biên soạn các văn bản hướng dẫn kèm theo gửi
7 phòng nghiệp vụ và 27 chi cục cùng các đơn vị liên quan. Trong đó phải kể đến một
quyết định quan trong QĐ số 68/2011-CTK về việc chuyển toàn bộ phòng thống kê
các huyện thành Chi Cục Thống kê, có sử dụng con dấu và tài khoản riêng cho 27
đơn vị chi cục.
Việc thực hiện và ban hành văn bản ở Cục Thống kê thanh hóa chủ yếu là bám sát
vào các thông tư, nghị đinh, các văn bản hướng dẫn, các quyết định của thống kê Bộ
ngành từ đó xây dựng các hướng dẫn cụ thể cho từng đơn vị, từng vùng trong địa
phương, kết hợp với các văn bản mà tỉnh ban hành để xây dựng các văn bản riêng cho
đơn vị đảm bảo đúng chủ trương đường lối của đảng và chính sách của nhà nước và
đặc thù của đại phương vì thế thống kê thanh hóa trong 5 năm từ 2010-2016 luôn là
đơn vị đứng tốp đầu trong cả nước về công tác thống kê.


14
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống ở Cục
Thồng Kê, tỉnh Thanh Hóa
2.2.2.1. Việc thực hiện các quy định về điều tra thống kê
Việc thực tổ chức thực hiện điều tra thống kê
Năm 2016 thực hiện 62 cuộc điều tra thường xuyên, trong đó; 14 cuộc điều tra
chuyên ngành nông nghiệp thủy sản, 11 cuộc điều tra công nghiệp xây dựng, vốn đầu

tư, điều tra doanh nghiệp, 32 cuộc điều tra chuyên nghành thương mại, vận tải , giá
tiêu dùng, xây dựng, dịch vụ vận tải, xuát khẩu; 4 cuộc điều tra chuyên ngành dân số
xã hội môi trường, 1 cuộc diều tra thí điểm GDP, biên soạn báo cáo nhanh kinh tế xã
hội trên địa bàn, Biên soạn niên giám thống kê , 37 bài giảng chuyên đề ấn phẩm đặc
biệt một số cuộc điều tra có hạm vi rộng, chỉ tiêu phức tạp khó thu thập thông tin
như Khảo sát mức sống hộ gia đình, điều tra thực trạng kinh tế xã hội 53 dân tọc
thiểu số, doanh nghiệp vốn đầu tư, dân số, kinh tế hành chính, nông nghiệp.
Đối với cục thống kê Thanh hóa hàng năm căn cứ vào thầm quyền ban hành,
hướng dẫn thực hiện công tác thống kê đã thực hiện 750 ký báo cáo với Tổng cục
Thống kê, trong đó 330 ký báo cáo nhanh, 141 ký báo cáo chính thức, 90 ký báo cáo
phân tích, 65 báo cáo điều tra, 55 ký báo cáo khác, hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng
và năm đều thực hiện tốt tình hình báo cáo kinh tế về tất cả các mặt các phát sinh
trong đời sống kính tế xã hội trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa phục vụ cho tỉnh, HĐNN,
UBND tỉnh.


15
2.2.1.2. Công tác biên soạn thông tin TK và nghiên cứu khoa học.

ST

Nội

T

Dung

Đ
V
T












m

m

m

m

m

( Tổng hợp từ phòng
phương pháp chế độ

201 201 201 201 201
1

1 Chuyên đề cấp cái 37

2


3

4

5

36

40

37

45

3

5

5

6

TK Thanh Hóa)
2.2.1.3.

cấp Cá 2

Tổng cục


i

ST
3 Bài viết
T

bà 5
Nội Dung
i

4 ấn phẩm sách

Bộ 5

3

3


Đ
11 m11
V
201
T
4 15

1 Số máy tính được Cá 89
bộ




Thống
hóa cũng



m13 m





m

m

201 201 201 201
25 3

4

5

25

25

22

43


rất nhiều
thuộc
tổ chức như:

hàng năm
2 Số cán bộ được sử Cá 160 180 188 189 189
dụng máy tính kết i
nối

tác

công nghệ thống tin.

trang bị thay mới i
Hàng

Công

phương pháp chế độ,

cơ sở
2 Chuyên đề

thanh tra – thi đua, Cục

2.2.1
.4. Công
tác


tổ

chức cán
năm cục
kê Thanh
ban hành
văn bản
lĩnh vực


16

S
T

Diễn giải

ĐVT

201 201 201 201
1

T
Quyết
1
định tuyển Vb

2

3


201

4

5

21

1

11

3

0

về Vb

18

18

15

20

10

Quyết

3
định Nâng Vb

45

61

78

65

50

5

8

9

2

6

21

14

40

61


96

dụng
Quyết
2

định

hưu
lương
Quyết
4
định Đi Vb
học Đh
Quyết
5
định học Vb
nghiệp vụ TK
(Tổng hợp từ phòng TC-HC Cục Thống kê Thanh Hóa từ năm 2011-2015)
Nhìn chung công tác cán bộ tại cục Thống kê luôn làm theo đúng quy định song
trình độ cán bộ tuyển dụng đúng chuyên ngành thống kê còn rất ít, chủ yếu là các
chuyên ngành kinh tế nên việc đào tạo nghiệp vụ thống kê cho các cán bộ luôn được
quan tâm, song việc không đào tạo đúng chuyên ngành thống kê cũng ít nhiều làm
ảnh hưởng đến chất lượng công tác thống kê nói chung.
2.2.1.5. Công tác tài chính và hành chính
Căn cứ vào Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TCTK ngày 02/4/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá; Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn phân bổ
kinh kinh phí hàng năm của Tổng cục Thông kê giao , Cục Thống kê Thanh hóa ban

hành kèm theo các văn bản hướng dẫn, phân bổ kinh phí hàng quý, năm cho các đơn
vị thuộc văn phòng và các chi cục. Nhìn chung công tac tài chính và hành chính ở cục
Thống kê Thanh hóa làm tương đối tốt, đúng hướng dẫn đúng định mức phân bổ kinh


17
phí thường xuyên và kinh phí các cuộc điều tra luôn có hướng dẫn cụ thể, định mức
rõ ràng theo hướng dẫn của trung ương, được công khai minh bạch ở tập thể.
2.2.1.6. Công tác chỉ đạo điều hành
Trong điều hành thương xuyên tăng cường quản lý, kiểm tra nên tạo được chuyển
biến tích cực trên mọi mặt quả cơ qua, đơn vị, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao
2.2.1.7. Công tác thanh tra kiểm tra
Kết quả đạt được
Năm 2015 cục Thống kê Thanh hóa đã tổ chức 9 cuộc thanh tha thành lập đoàn
thanh tra, 5 thanh tra thanh tra độc lập, 18 cuộc kiểm tra . Về cơ bản các chi cục
thống kê đã thực hiện đúng phương án điều tra .. Hàng năm số lượng các đơn vị
điều tra rất lớn ngày một tăng cao, như điều tra doanh nghiệp việc thanh kiểm tra làm
việc gặp nhiều khó khăn khi lượng căn bộ thanh kiểm tra lại mỏng, cán bộ thanh tra
lại không chuyên trách ở tất cả các lĩnh vực mà phải kết hợp với các phòng nghiệp
vụ , thanh tra kiểm tra các chế độ báo cáo cũng là một khó khắn khi tổ chức thanh tra
kiểm tra.


ST
T

1

2


Nội Dung

ĐV m
T

Thanh tra có thành Cu
lập đoàn

ộc

Thanh tra độc lập

Cu









m

m

m

m


201 201 201 201 201
1

2

3

4

5

5

5

5

9

9

5

5

5

5


5

10

10

10

18

18

ộc
3

Kiểm tra

Cu
ộc


18
Ngoài ra Ngành thống kê Thanh Hóa thường xuyên cử cán bộ thì thanh tra
kiểm tra, rà soát làm sạch phiếu các cuộc tổng điều tra vì viện cũng đã hạn chế được
rất nhiều sai sót trong quá trình xử lý và tổng hợp thông tin thống kê
Về cơ bản Cục Thống kê đã thực hiện đúng các quy định tại các phương án các
cuộc điều tra như công tác lập bảng kê, danh sách các đơn vị điều tra, thực hiện chọn
mẫu và và ra soát mẫu điều tra, việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, việc tuyển chọn điều
tra viên và tổ trưởng điều tra, việc phỏng vấn trực tiếp ghi phiếu điều tra, việc kiểm tra
giám sát các cuộc điều tra, tổng hợp nhập tin phiếu điều tra việc phúc tra và tiến độ

thực hiện các cuộc điều tra đa cơ bản đảm bảo.
2.3 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP VỀ
THỐNG KÊ Ơ CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA
2.3.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung giai đoạn 2011-2015 việc thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
về thống kê ở Cục Thống kê thanh hóa đạt được kết quả tốt nhờ bám sát kế hoạch
công tác của Tổng Cục Thống kê, thực hiện đúng đầy đử các văn ban pháp luật và
hướng dẫn thực hiện pháp luật của ngành cũng như của các bộ ngành liên quan, phat
huy những thuận lợi truyền thống tốt đẹp của ngành, khắc phuc những khó khăn hoàn
thành xuất xắc nhiệm vụ của ngành cũng như của các cấp giao cho năm năm liền
được cờ của Bộ, nhiều năm được cờ thi đua của Chính phủ năm 2014, năm 2015
được đón nhận huy chương lao động hạng hai, hạng ba của chính phủ, hàng năm 100
cán bộ ngành thống kê đạt lao động tiên tiến, 50% cán bộ đạt giấy khen của Cục
Trưởng, 30 % cán bộ được chiến sỹ thi đua cơ sơ, 20% cán bộ đạt chiến sỹ thi đua
cấp bộ ngành. Về thực hiện các văn bản, chế độ báo cáo các cuộc tổng điều tra , công
tác hóa số liệu, cung cấp phó biến thống tin, nghiên cứu khoa học ứng dụng công
nghệ hoàn thành đúng quy trình, chế độ đúng hướng dẫn, áp dụng theo đúng văn bản
hiện hành.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Công tác kiểm tra giám sát
+ Các cuộc thanh tra kiểm tra giám sát còn mang nặng tính hình thức chưa thực
sự coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, chưa bán sát vào quyết định 126QĐ/TCTK


19
về quy trình kiểm tra giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và báo cáo
thống kê;
+ Thủ trưởng các đơn vị chưa thực sự coi công tác kiểm tra giám sát là trọng tâm
để nâng cao chất lượng thống tin thống kê, còn nê nang, né tránh, ngại va chạm, tình
trạng công chức ngành thống kê làm điều tra viên nhiều và kéo dài không được chấn

chính vẫn tiếp tục say ra
+ Một số cuộc điều tra cac thông tin thu thập quá nhiều, phức tạp, phải + Việc
kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên liên tục, việc xử phạt vi phạp về thống kê vẫn
chưa đượng trú trọng
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
+ Thực tế trong những năm qua cho thấy công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thống kê chưa được quán triệt đầy đủ và sâu rộng; nhận thức về Luật Thống kê trong
cộng đồng còn hạn chế
Trình độ của cán bộ chuyên trách
+ Cán bộ làm thống kê 2/3 là được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế, tài chính
kế toán, không được đào tạo chính từ các chuyên ngành thống kê, mặc dù đã được
học bổ xung kiến thức về thống kê song vẫn ít nhiền làm ảnh hưởng đến trình độ tư
duy thống kê và kết quả của công tác thống kê.
. Về xử lý vi phạm pháp luật
+ Việc xử lý vi phạm tuân thủ đúng quy trình thanh tra kiểm tra giám sát, song
vẫn chưa thực sự áp dụng pháp luật triệt để, pháp luật về thống kê vẫn chưa đủ quyền
và đủ mạnh, việc hình thành lỗi vi phạm ở lĩnh vực thống kê mờ nhạt khó phân định
vì vậy việc xử lý cũng rất khó khắn.
+ Sau quá trình thanh kiểm tra phát hiện rất nhiều lỗi sai phạm chủ chủ yếu ở
các nghiệp vụ thống kê, như lỗi sai phiếu, điều tra, chậm thời gian báo cáo trong quá
trình giám sát, thanh tra, kiểm tra chủ yếu dùng biện pháp nhắc nhở để khắc phục tại
khâu giám sát, nên đối với cục Thông kê Thanh Hóa không có tình trạng khiếu kiện,
hay dẫn tới vi phạm nghiệm trọng.
Tiểu kết chƣơng 2


20
Thực trạng QLNN bằng pháp luật về thống kê được khái quát từ 3 nội dung đó
là thực trạng xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, và kiểm tra xử lý vi
phạm pháp luật. Trong nội dung nêu trên đều chứa đựng những thành tựu và hạn chế

nhất định. Tuy nhiên QLNN bằng pháp luật về Thống kê đạt mục đích cuối cùng là
số liệu thống kê phản ảnh chân thực, kịp thời, chính xác, phục vụ cho Đảng nhà nước
đưa ra các quyết sách đúng đắn, thì việc chỉ ra những thành tựu đạt được, xác định
những nguyên nhân, hạn chế tồn tại, làm cơ sở cho việc đưa ra những quan điểm, giải
pháp tăng cường QLNN bằng pháp về thống kê trong thời gian tới là cần thiết.


21
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNGCƢỜNG QUÁN LÝ NHÀ NƢỚC
BẰNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ Ở CỤCTHỐNG KÊ
THANH HÓA.
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUÁN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG
PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA
3.1.1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thống kê Việt Nam
3.1.2. Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê
quy định trong Luật Thống kê
3.1.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng và
hiệu quả của cả hệ thống thống kê.
3.1.4. Phát triển nhanh, bền vững, hợp lý .
3.1.5. Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức, nguồn nhân
lực, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác bảo đảm tính khả thi.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP VÊ
THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA
3.2.1. Giải pháp về xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động thống kê
3.2.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ
3.2.3. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm
3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến thống tin

thống kê
3.2.5. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực quản lý cho cán
bộ TK trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
3.2.6. Giải pháp về bảo đảm cơ sở vật chất cho việc quản lý nhà nước về thống kê
ở cục TK, tỉnh Thanh Hóa


22


23
KẾT LUẬN
Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về Thống kê là tất yếu và có tính
cấp thiết trong thời kỳ hiện nay. Tuy vậy, để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có
một hệ thống các giải pháp, từ tổ chức tốt và hiệu quả việc xây dựng, ban hành pháp
luật cho tới việc tổ chức thực hiện pháp luật; từ cơ chế chính sách tới con người… Để
quản lý nhà nước bằng pháp luật một cách hiệu quả nhất thì nhà nước phải có hệ
thống công cụ sắc bén, đảm bảo tính hiệu lực, trong đó, pháp luật là công cụ chủ yếu
nhất, hiệu quả nhất với mọi lĩnh vực nói chung và thống kê nói riêng. Để thống kê
thực sự là con số hoạch định được các chính sách trong tương lai thì việc quản lý nhà
nước bằng pháp luật phải được coi trọng và thực thi một cách hiệu quả. Trên cơ sở
xác định tính cấp thiết của đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa và trình bày một số nội dung khác trong
phần mở đầu, luận văn đã đã trình bày cơ sở lý luận về QLNN bằng pháp luật về thống
kê đưa ra các khái niệm, đặc điểm, nội dung các yếu tố ảnh hưởng chung đến thống kê
và quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê để thấy được thống kê quan trọng như
thế nào trong phát triển xã hội. Từ đó căn cứ vào thực tiễn tại Cục Thống kê, tỉnh
Thanh Hóa để đánh giá thực trạng xác định những nguyên nhân hạn chế tồn tại làm cơ
sở cho việc đưa ra các quan điểm giải pháp cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật
tại Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới và cũng nhấn mạnh việc xây

dựng và hoàn thiện pháp luật, Tổ chức thực hiện pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật có
quan hệ chặt chẽ với nhau như thế nào trong việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa và nếu thiếu đi một khâu thì không có quá
trình quản lý nhà nước bằng pháp luật hoàn thiện.


×