Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cách giải quyết khiếu nại về đất đai của ủy ban nhân dân tỉnh gia lai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.73 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM MINH TRUNG

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈ NH GIA LAI

Chuyên ngành: Luâ ̣t Hiế n pháp và Luâ ̣t Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀ NH CHÍ NH

ĐẮK LĂK - NĂM 2016

-1-


-2-


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Hương



Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ,Học viện Hành chính Quốc gia - Phân Viê ̣n Tây nguyên.
Số:
- Đường Pha ̣m Văn Đồ ng-thành phố Buôn Ma
Thuộc, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia.

-3-


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 ghi nhận tại Điều 30: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Khiếu nại đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong
xã hội; đặc biệt khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhà

nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai - những
giá trị vốn có thì tranh chấp, khiếu nại đất đai phát sinh có xu
hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp
về mặt nội dung. Tuy nhiên, khiếu nại đất đai kéo dài với số lượng
ngày càng đông người dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng quan
tâm, tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh để đề ra các biện pháp giải
quyết phù hợp, nhằm “tháo ngòi nổ” xung đột không để phát sinh
trở thành “điểm nóng” gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự
an toàn xã hội.
Gia Lai là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở khu vực phía
bắc Tây Nguyên, được đánh giá là địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, với diện tích tự
nhiên là 15.495,7 km2; có 90 km đường biên giới giáp với
Campuchia; dân số hơn 1,3 triệu người, trong đó có hơn 44% dân
số là người đồng bào dân tộc thiểu số. Với đặc thù đó, việc tìm hiểu
thực trạng và tìm giải pháp để giải quyết tốt công tác khiếu nại

-4-


trong lĩnh vực đất đai ở tỉnh Gia Lai là một chuyên đề hay và cấp
thiết, nó giúp cho chúng ta có được cái nhìn tổng quát về thực tiễn
giải quyết khiếu nại ở địa phương; những bất cập giữa pháp luật
hiện hành với thực tiễn; những vấn đề bức xúc, tồn đọng trong việc
giải quyết khiếu nại về đất đai ở địa phương và tìm ra những giải
pháp khắc phục.
Nhận thức những vướng mắc cần phải được chấn chỉnh,
tháo gỡ cũng như tầm quan trọng của việc giải quyết khiếu nại về
đất đai nói chung và của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai nói
riêng. Đồng thời đó cũng là những trăn trở của tác giả được đúc kết

từ thực tiễn và quá trình học tập, vì thế tôi chọn đề tài “Giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai” làm luận
văn của mình.
2. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý giải quyết khiếu nại về
đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: Tình hình khiếu nại và thực trạng giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.

-5-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠIVỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai

1.1.1. Quan niệm về khiếu nại và khiếu nại về đất đai
1.1.1.1. Khiếu nại và quyền khiếu nại của công dân
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công
dân được ghi nhận trong Hiến pháp; là một trong những phương
tiện để công dân, tổ chức sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; là “quyền để bảo vệ quyền”, là phương tiện đấu
tranh để đảm bảo các quyền khác của công dân. Mặt khác, khiếu nại
còn được coi là công cụ để công dân, tổ chức giám sát việc thực thi
quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước. Thông qua khiếu nại

và giải quyết khiếu nại, nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của
bộ máy nhà nước và hoàn thiện hoạt động quản lý của mình. Có thể
nói, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là chính là cầu nối giữa công
dân với Đảng, Nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dặn: “Đồng bào có oan ức
mới khiếu nại hoặc vì chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính
phủ mà khiếu nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào thấy
rõ Đảng và Chính phủ quan tâm đến quyền và lợi ích của họ, do đó
mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Chính phủ càng được tốt
hơn”.
Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng phạm vi quyền khiếu nại
của công dân, đó là công dân có quyền khiếu nại và tố cáo những

-6-


việc làm trái pháp luật của “cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Ngoài ra,
cũng quy định rõ về vấn đề khiếu nại, theo đó: “Mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền”.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm khiếu nại về đất đai
a) Khái niệm khiếu nại về đất đai được hiểu: Việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý đất
đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
b) Đặc điểm khiếu nại về đất đai
- Chủ thể khiếu nại về đất đai chỉ có thể là chủ thể của

quyền quản lý và quyền sử dụng đất, mà không phải là chủ thể của
quyền sở hữu đất đai.
- Khách thể của khiếu nại về đất đai là sự bảo đảm của nhà
nước đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổchức.
- Đối tượng của khiếu nại về đất đai là các quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thực hiện quyền hạn và trách nhiệm
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
- Cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính là các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn

-7-


và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai theo quy
định.
1.1.1.3. Các loại khiếu nại về đất đai
- Khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng,
bố trí tái định cư.
- Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai.
- Khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các
cơ quan nhà nước.
- Khiếu nại đòi lại đất trước đây đưa vào hợp tác xã nông
nghiệp hay tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất

đai
a) Khái niệm: Giải quyết khiếu nại về đất đai là việc cơ
quan hành chính nhà nước, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước xem xét, đánh giá tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại
thuộc thẩm quyền của mình, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
b) Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai
- Giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước.

-8-


- Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà
nước là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định.
- Giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà
nước, là hoạt động mang tính cá biệt, cụ thể.
- Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà
nước đòi hỏi tính sáng tạo.
1.1.2.2. Vai trò của giải quyết khiếu nại về đất đai
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống các quy phạm pháp
luật khiếu nại, là cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng
cường pháp chế XHCN trong hoạt động giải quyết khiếu nại của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Việc thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại không
những bảo đảm quyền khiếu nại của công dân, phát huy dân chủ
XHCN và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản

lý hành chính nhà nước mà còn đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, tăng
cường pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước.
- Hoạt động giải quyết khiếu nại là cơ sở đảm bảo các cơ
quan hành hành chính nhà nước và những người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại phải tự giác nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các quy định của pháp luật khiếu nại.
- Việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền
còn tạo cơ sở cho việc phát hiện những kẽ hở của luật qua thực tiễn
giải quyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản luật.

-9-


- Hoạt động kiểm tra hoạt động giải quyết khiếu nại, nhằm
phát hiện những mặt tích cực để biểu dương, đồng thời cũng phát
hiện những sai phạm, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý
kịp thời, bảo đảm trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế XHCN và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật khiếu nại của
những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, không kể người vi
phạm là ai, giữ cương vị công tác như thế nào.
1.2. Giải quyết khiếu nại đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
Giải quyết khiếu nại về đất đai được hiểu là quá trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai về tính hợp
pháp và tính hợp lý, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý. Với quan
niệm đó, có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai của

UBND tỉnh như sau: Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh
là việc Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật thụ lý, xác
minh, kết luận và ra quyết định giải quyết lần đầu đối với quyết định
(văn bản) hành chính, hành vi hành chính của mình và giải quyết
khiếu nại lần hai đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố hoặc đã hết thời hạn giải quyết lần đầu
nhưng không được giải quyết.
Với cách hiểu này, giải quyết khiếu nại về đất đai của

-10-


UBND tỉnh có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, cơ sở giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND
tỉnh là khiếu nại về đất đai theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại về đất
đai của UBND tỉnh là quyết định hành chính, hành vi hành chính về
đất đai bị khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh
được giải quyết theo thủ tục hành chính - thủ tục giải quyết khiếu
nại.
Thứ tư, kết quả của giải quyết khiếu nại về đất đai của
UBND tỉnh là việc xem xét lại tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy
ban nhân dân tỉnh
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh
được quy định tại Điều 21, Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện,
Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 204, Luật Đất đai năm
2013 thì: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành

-11-


chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Đảm bảo về kinh tế.
- Đảm bảo về chính trị.
- Đảm bảo về pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm

1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của
một số địa phương
1.3.1.1. Tỉnh Phú Yên
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết
của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại và các văn bản pháp luật khác có
liên quan, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; lấy hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại là một trong những

tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác của người đứng đầu.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực,
đặc biệt là các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại như đất đai, đền bù,
giải quyết chế độ, chính sách.
1.3.1.2. Tỉnh Đắk Nông
Xác định đúng quyền lợi, lợi ích của người dân thì tình hình
khiếu nại có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là người dân chấp
hành không tụ tập đông người gửi đơn vượt cấp; các cơ quan cũng

-12-


thấy được những tồn tại, hạn chế và sai sót của chính mình trong
công tác thẩm tra, thẩm định lập phương án đền bù còn nhiều bất
cập cần được rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác đền bù.
1.3.1.3. Tỉnh Bình Định
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; nâng cao hiệu quả tiếp
công dân, gắn việc tiếp công dân của Thủ trưởng các cơ quan hành
chính nhà nước với giải quyết ngay các vụ việc khiếu nại đơn giản,
chứng cứ rõ ràng; tiếp tục kiểm tra, rà soát, chỉ đạo xem xét, giải
quyết dứt điểm những vụ việc bức xúc, tồn đọng kéo dài.
1.3.2. Bài học kinh nhiệm
- Khi giải quyết vụ việc phải với tinh thần “xong việc chứ
không phải chỉ hết thẩm quyền”, xem xét đầy đủ các yếu tố pháp lý
và tình hình thực tế để có biện pháp giải quyết; vận dụng đúng chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Khi có khiếu nại đông người thì Chủ tịch UBND các địa
phương phải trực tiếp chỉ đạo.
- Các địa phương phải công khai, nhất quán các quy hoạch,
tránh mâu thuẫn giữa các quy hoạch tổng thể, quy hoạch xây dựng,

quy hoạch sử dụng.
- Định kỳ 5 năm, các địa phương cần ban hành kịp thời
quyết định quy định giá đất tại địa phương sát đúng với giá thị
trường để người dân thực hiện đúng nghĩa vụ đóng thuế sử dụng
đất.

-13-


Chương 2
TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TRẠNG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
2.1. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai

2.1.1. Khái quát về tỉnh Gia Lai
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc
xuống Nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm
Đồng. Gia Lai là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở khu vực phía
bắc Tây Nguyên, có vị trí quốc tế quan trọng trong khu vực tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, với diện tích tự nhiên
là 15.495,7 km2. Toàn tỉnh Gia Lai hiện có 17 đơn vị hành chính
cấp huyện (gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 14 huyện).
Bảng 2.1: Tổng hợp diện tích đất được cấp GCNQSD đất
của tỉnh Gia Lai tính đến tháng 12/2015
Diện tích đất cần cấp
GCNQSD đất theo
hiện trạng

Diện tích đã cấp GCNQSD đất


932.231,1 ha
(91,23%)
1.021.820,61 ha

Tổ chức

Hộ gia đình, cá nhân

582.366,80 ha

349.864,30 ha

(62,47%)

(37,53%)

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai

2.1.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh
Do nhiều nguyên nhân, tình hình khiếu nại, tố cáo của
công dân trên địa bàn tỉnh diễn ra không bình thường, gia tăng cả

-14-


về quy mô, số lượng và tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại về
đất đai chiếm số lượng rất lớn so với các khiếu nại khác. Đặc biệt
là trong thời gian gần đây, tình hình khiếu nại đông người, vượt
cấp lên Trung ương có chiều hướng diễn biến phức tạp, nhất là ở

các nơi có tốc độ đô thị hóa cao, đã và đang triển khai thực hiện
nhiều dự án về phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các khu đô thị,
khu công nghiệp, thủy điện… Các đoàn khiếu nại với đông người
tham gia tập trung chủ yếu ở một số địa phương như các huyện:
Kbang, Chư Prông, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Sê, Đăk Đoa, thành phố
Pleiku... có đoàn lên đến cả trăm người; một số cá nhân khiếu nại
về lĩnh vực tư pháp đeo băng rôn, khẩu hiệu, lợi dụng, lôi kéo
những người khác tập trung trước trụ sở cơ quan Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, đeo bám tại các cơ quan Trung ương hoặc đến nhà riêng các
đồng chí lãnh đạo tỉnh để đưa đơn, đòi được tiếp nhằm gây áp lực
đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu hay yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét lại một số chủ trương, chính sách
mà người dân cho rằng việc thực hiện chủ trương, chính sách này
đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ, trong đó có một
số cá nhân có thái độ rất gay gắt, cực đoan, có hành vi quá khích
làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội, mặc dù cán bộ tiếp dân hướng
dẫn, giải thích nhưng công dân không nghe. Cụ thể:
- Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến
năm 2011, toàn tỉnh đã nhận 2.766 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.

-15-


Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
liên quan đến đất đaicủa tỉnh Gia Lai từ khi Luật Đất đai
năm 2003 có hiệu lực đến năm 2011
Năm

Tổng số đơn tiếp nhận


2004

347

2005

338

2006

345

2007

282

2008

332

2009

321

2010

395

2011


406

Tổng số

2.766

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, toàn tỉnh đã tiếp
15.185 lượtcông dân đến phản ánh, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trên
các lĩnh vực.Tiếp nhận 3.032 đơn (2.189 đơn khiếu nại, 843đơn tố
cáo).
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu đơn khiếu nại, tố cáo
của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015
Tổng số đơn tiếp nhận

Phân loại đơn tiếp nhận

từ năm 2011-2015

3.032

Khiếu nại

Tố cáo

2.189

843


(72,20%)

(27,80%)

Nguồn: Thanh tra tỉnh Gia Lai

Ngoài ra, các cơ quan địa phương đã thụ lý 5.231 đơn kiến

-16-


nghị, phản ánh, chủ yếu liên quan đến việc giải quyết hồ sơ người
có công; tịch thu phương tiện do chở gỗ lậu; bồi thường thiệt hại về
đất đai; thủ tục liên quan đến cấp GCNQSD đất. Đã xem xét, trả lời
đối với 5.231 đơn kiến nghị, phản ánh (tỷ lệ 100%).
+ Đang tiếp tục kiểm tra, xác minh 20 đơn (12 đơn khiếu
nại, 08 đơn tố cáo).
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu đơn khiếu nại và kết quả
giải quyết khiếu nại của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015
Tổng số

Tổng số

Kết quả giải quyết đơn

đơn thuộc

đơn đã


Khiếu nại

Khiếu

Khiếu nại

thẩm

giải

đúng

nại sai

có đúng,

quyền giải

quyết

Xử lý khác

có sai

quyết
1.695

1.683

326


832

510

(99,2%)

(19,37%)

(49,44%)

(30,30%)

11

vụ

rút

đơn; 04 vụ
giao

giải

quyết

lại

(0,89%)


Nguồn: Thanh tra tỉnh Gia Lai
2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai

2.2.1. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai
Từ năm 2011 đến năm 2015, UBND tỉnh đã tiếp nhận 453
đơn liên quan đến lĩnh vực hành chính. Cụ thể, đơn đủ điều kiện xử
lý là 438 đơn (27 đơn có nhiều người đứng tên), gồm 389 đơn khiếu
nại, 49 đơn tố cáo.

-17-


Trong số 389 đơn khiếu nại về lĩnh vực hành chính đủ điều
kiện thụ lý, theo đó có 319 đơn khiếu nại liên quan đến đất đai.
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu đơn khiếu nại về đất đai và kết quả
giải quyết khiếu nại của UBND tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015
Tổng

Tổng số

Tổng số

Kết quả giải quyết đơn

số

đơn


đơn đã

Khiếu

Khiếu

Khiếu

Xử lý

đơn

thuộc

giải

nại đúng

nại sai

nại có

khác

tiếp

thẩm

quyết


nhận

quyền

319

271

232

43

154

24

(84,95 %)

(85,60 %)

(18,53%)

(66,37%)

(10,34%)

đúng, có
sai
11 vụ rút
đơn

(4,74%)

Nguồn: Thanh tra tỉnh Gia Lai

Ngoài ra,UBND tỉnh cũng đã tiếp nhận và xử lý theo quy
định nhiều đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực hành
chính, trong đó nhiều nội dung liên quan đến đất đai.
Thực hiện Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 và
Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính
phủ, UBND tỉnh đã phối hợp với các Đoàn công tác của Thanh tra
Chính phủ rà soát, xử lý 23 vụ việc. Hiện đã giải quyết dứt điểm
xong 19 vụ; công dân khởi kiện ra Tòa án 01 vụ; Thanh tra Chính
phủ và UBND tỉnh đang tiếp tục rà soát lại 03 vụ.
2.2.2. Nhận xét về công tác giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
2.2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm

-18-


a) Ưu điểm
Trong 5 năm, kết quả giải quyết xong, có hiệu lực pháp luật
đạt trên 85% trên tổng số đơn nhận được; đã phối hợp với các Đoàn
công tác của Thanh tra Chính phủ rà soát, xử lý 23 vụ việc, trong đó
đã giải quyết dứt điểm xong 19 vụ.
Công tác giải quyết khiếu nại về đất đai luôn được Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quan tâm lãnh, chỉ đạo với nhiều biện pháp đồng bộ,
quyết liệt, có sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội.
b) Nguyên nhân của ưu điểm

Trong lãnh đạo, điều hành, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo sát sao công tác giải quyết khiếu nại
đất đai.
Coi trọng đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, đánh giá
đầy đủ các khía cạnh pháp lý và thực tế của vụ việc để việc giải
quyết có lý, có tình, có tính khả thi và chấm dứt được khiếu nại.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được quan
tâm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được chú trọng.
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a) Hạn chế
- Về lãnh đạo, chỉ đạo.
- Về tổ chức thi hành pháp luật về đất đai.
- Về chính sách, pháp luật.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan

-19-


- Đối với địa bàn tỉnh Gia Lai tình trạng dân di cư tự do đến
làm ăn khá phổ biến, dẫn đến việc lấn chiếm, mua bán đất đai trái
phép; công tác quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, công tác đăng ký
thống kê, lập hồ sơ địa chính chưa kịp thời;nhiều hộ đồng bào dân
tộc thiểu số còn mang nặng tập tục du canh, du cư, đất canh tác một
thời gian đã bỏ hoang, nay khiếu nại yêu cầu được trả lại.
- Giai đoạn trước khi Luật Khiếu nại năm 2011 được ban
hành và có hiệu lực thì hệ thống pháp luật liên quan đến khiếu nại
còn chưa đồng bộ.
- Cơ chế, chính sách liên quan đến quyền lợi của người sử
dụng đất còn nhiều bất cập, có sự chênh lệch quá lớn giữa giá bồi

thường so với giá trị thực tế.
- Bên cạnh đó, do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nên việc thu hồi đất để đầu tư xây dựng các dự án, công trình công
cộng ngày càng tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm
của bộ phận dân cư.
Nguyên nhân chủ quan
- Về phía các cơ quan nhà nước: Công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đất đai còn nhiều yếu kém.Việc giải quyết
khiếu nại còn chưa thống nhất về chủ trương trong một số vụ việc
cụ thể. Một số địa phương chưa chú trọng đến công tác tuyên
truyền pháp luật; chưa giải quyết dứt điểm khiếu nại từ cơ sở; chất
lượng giải quyết khiếu nại lần đầu chưa cao.
- Về phía cán bộ, công chức thực thi công vụ: ý thức trách
nhiệm và trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức

-20-


còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ và thiếu
khách quan, công tâm trong công vụ.
Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh Gia Lai có trình độ sau đại học tính đến ngày 30/6/2014
Tổng số cán bộ, công

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức

chức, viên chức của cấp

có trình độ sau đại học


tỉnh, cấp huyện
706 (2,31%)
Tiến sĩ

30.506

Thạc sĩ

Chuyên
khoa 2

Chuyên
khoa 1

07

09

487

203

(0,99%)

(1,27%)

(69%)

(28,7%)


Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai

Giải quyết một vụ khiếu nại đòi hỏi phải có một đội ngũ
những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu và làm
việc chuyên trách, nhưng tổ chức công tác giải quyết khiếu nại hiện
nay chủ yếu là kiêm nhiệm, biên chế lực lượng làm công tác giải
quyết khiếu nại có hạn.
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ
tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai cho UBND tỉnh Gia Lai
Cơ quan, đơn vị

Tổng số biên chế

Số biên chế công chức kiêm

công chức được giao

nhiệm tham mưu giải quyết

năm 2015

khiếu nại về đất đai

Thanh tra tỉnh

41

5 (12,1%)

Sở Tài nguyên và


49

6 (12,2%)

Môi trường

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

-21-


- Về phía người dân đi khiếu nại: Nhiều vụ khiếu nại về đất
đai mặc dù đã được các cấp, các ngành ở Trung ương và địa
phương giải quyết có lý, có tình, phù hợp với tình hình thực tế và
đúng với quy định của pháp luật, đã được đối thoại trực tiếp nhiều
lần, nhưng do nhiều động cơ khác nhau hoặc do nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, nên một số cá nhân vẫn cố
tình khiếu nại; một số đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại đã có
hành vi quá khích gây mất trật tự an toàn công cộng, ảnh hưởng đến
công tác và hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước; một
số phần tử cơ hội, phảnđộng lợi dụng lôi kéo, kích động người dân
khiếu nại chiếm trụ sở nơi tiếp công dân, gây mất trật tự công cộng,
ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương.

-22-


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU

NẠIVỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai phải bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân
- Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai phải nhằm phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong
hoạt động quản lý nhà nước
- Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai phải đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính mà trọng tâm là
cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai phải nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giải
quyết khiếu nại nói chung, giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai

3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
Sau các vụ biểu tình, gây rối diễn ra trên địa bàn Tây
Nguyên, đến nay tình hình an ninh chính trị của Tây Nguyên nói
chung và Gia Lai nói riêng vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn

-23-


định. Các thế lực trong và ngoài nước luôn tìm cách chống phá trên

nhiều phương diện; chúng tuyên truyền, kích động chia rẽ đồng bào
dân tộc thiểu số với đồng bào kinh, lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu
số biểu tình, bạo loạn, vượt biên, tạo tư tưởng ly khai, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân.
Vì vậy, giải pháp nhận thức là giải pháp đầu tiên, tiền đề
mang tính cơ bản mà muốn giải quyết bất kỳ công việc gì đều cần
phải thực hiện tốt.
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chính
sách, pháp luật: Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về khiếu nại, về đất đai cho phù hợp với thực tiễn
3.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện pháp luật
- Đối với Tỉnh ủy: Sớm xây dựng nghị quyết, chuyên đề về
tình hình công tác giải quyết khiếu nại, để từ đó đặt nhiệm vụ cho
Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay là phải tập trung chỉ đạo giải
quyết cơ bản các khiếu nại của công dân.
-Đối với UBND tỉnh: Quán triệt và thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06-3-2002 của Ban Bí thư về một số vấn
đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tổ cáo
hiện nay; Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của
Bộ Chính trị về giải quyếtkhiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 35/-CT-TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyế t khiế u na ̣i, tố cáo; Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu

-24-


nại, tố cáo.
Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác tiếp

công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nắm chắc tình hình khiếu nại
đông người để có kế hoạch giải quyết kịp thời ngay tại cấp cơ sở.
Tăng cường công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục,
văn bản pháp luật, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực đất đai, đầu tư,
xây dựng cơ bản.
Rà soát và xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn lại theo
Kế hoạch 1130 và Kế hoạch 2100 của Thanh tra Chính phủ; tổ chức
tự rà soát các vụ việc khiếu nại phức tạp mới phát sinh nằm ngoài
Kế hoạch 1130 và Kế hoạch 2100.
- Đối với người sử dụng đất: Việc sử dụng đất là một quá
trình người chủ sử dụng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối
với đơn vị đất đai đó. Trong quá trình này, người sử dụng đất chấp
hành nghiêm mọi quy định của pháp luật quy định về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất thì sẽ hạn chế rất nhiều khiếu nại
phát sinh trong lĩnh vực đất đai
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức và cán bộ
- Củng cố bộ máy nhà nước trong công tác giải quyết khiếu
nại.
- Nâng cao năng lực quản lý đất đai và năng lực giải quyết
khiếu nại về đất đai cho cán bộ, công chức.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; tăng cường
trách nhiệm của người có thẩm quyền.

-25-


×