Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển chính phủ điện tử ở cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐALASEN SUNTHON

PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐALASEN SUNTHON

PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ:

60 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH

HÀ NỘI, NĂM 2016
2


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn
không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc, rõ
ràng và tin cậy.
Tôi xin cam đoan!
ĐALASEN Sunthon

3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Bế Trung Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá
trình hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ Học viện
Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ những
kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu
của tác giả tại Việt Nam. Cảm ơn thày cô giáo Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính

quốc gia.
Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ tác giả
trong quá trình học tập và viết luận văn.
Một lần nữa, tác giả xin cảm ơn!
HỌC VIÊN

4


DANH MỤCCÁC TỪ VIẾT TẮT
CCHC
CHDCND
CNĐT
CNH
CNTT
CNVT
CPĐT
CNTT & TT
CQNN
GIS
E-Gov
G2C
G2B
G2G
G2E
ICT
ISP
IP
NCSA
TCP


( Cải cách hành chính)
(Cộng hòa dân chủ nhân dân)
(Công nghệ điện tử)
(Công nghiệp hóa)
( Công nghệ thông tin)
(Công nghệ viễn thông)
(Chính phủ điện tử)
(Công nghệ thông tin và truyền thông)
(Cơ quan nhà nước)
(Geographic information system)
(E-Government)
(Government to Citizens)
(Government to Bussiness)
(Government to Government)
(Government to Employees)
(information and communications technology –
or technologies)
(Internet service provider)
(Internet Protocol)
(National Computer Security Association)
(Transmission Control Protocol)

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH
1. Bảng 1.1. Các mức độ tương tác của chính phủ điện tử…………….....…18
2. Bảng 2.1: Xếp hạng CPĐT của Lào trong khu vực Đông Nam Á.............59
3. Hình 1.1: Mô hình Chính phủ điện tử………………………………….….21

4. Hình 2.2: Cổng thong tin quốc gia (National portal)....................................51
5. Hình 2.3:Hệ thống phần mềm dịch vụ công điện tử....................................53
6. Hình 2.4. Tra cứu tiếng Lào trên trang web Google (Google CLDR Survey
Tool) ....................................................................................................53
7. Hình 2.5. Dịch vụ công điện tử....................................................................56
8. Hình 2.6: Trang web cung cấp dịch công điện tử tại Lào (E-service).........57
9. Hình 2.7: Vệ tinh LAOSAT-1.....................................................................64

6


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ.......................................................8
1.1. Tổng quan về chính phủ điện tử................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về Chính phủ điện tử............................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm Của chính phủ điện tử...........................................................11
1.1.3. Các mục tiêu của Chính phủ điện tử......................................................11
1.1.4. Lợi ích của Chính phủ điện tử...............................................................15
1.1.5. Các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử...........................................19
1.1.6. Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử....................................21
1.1.7. Các hình thức và các dạng dịch vụ chủ yếu của Chính phủ điện tử......23
1.2. Cơ sở và các yếu tố để xây dựng và chính phát triển CPĐT....................24
1.2.1. Cơ sở để xây dựng và chính phát triển chính phủ điện tử.....................24
1.2.2. Các yếu tố để triển khai thành công chính phủ điện tử.........................29

1.3. Phát triển các dịch vụ trực tuyến..............................................................31
1.4. Kinh nghiệm triển khai chính phủ điện tử................................................37

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ Ở CHDCND LÀO..........................................38
2.1. Hoạt động của cơ quan chính phủ Lào
2.1.1. Hoạt động của văn phòng chính phủ......................................................40
2.1.2. hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ.................................................42
2.2. Thực trạng triển khai chính phủ điện tử tại CHDCND Lào.....................45

7


2.2.1. Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng........................................................47
2.2.2. Hoạt động xây dựng trang Web cung cấp thông tin..............................50
2.2.3. Hoạt động xây nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ-công chức............54
2.2.4. Cung cấp dịch vụ công điện tử................................................................55
2.3. Đánh giá sự phát triển CPĐT của CHDCND Lào.........................................60
2.3.1.Nhận thức về chính phủ điện tử……………………………………….60
2.3.2. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông........................................60
2.2.3. Môi trường pháp lý................................................................................64
2.2.4. Bí mật và an toàn thông tin……………………………………...........65
2.2.5.Thiếu nguồn vốn, nguồn nhân lực cao cấp.............................................66
2.2.6. Cải cách hành chính chậm với phương thức điều hành lạc hậu.................67

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển chính phủ
điện tử ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào..................70
3.1. Phương hướng phát triển chính phủ điện tử ở CHDCND Lào.................70
3.1.1. Phương hướng phát triển chính phủ điện tử của thê giới......................70
3.1.2. Quan điểm của nhà nước Lào................................................................72

3.2. Giải pháp phát triển chính phủ điện tử ởCHDCND Lào..........................76
3.2.1. Nâng cao nhận thức và thay đổi cách nghĩ về CPĐT............................76
3.2.2. Phát triển CPĐT gắn với cải cách hành chính nhà nước........................78
3.2.3. Phải có lộ trình, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội........................81
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.....................................84
3.2.5. Nâng cao chất lượng bảo mật thông tin....................................................85
3.2.6. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý để triển khai
Chính phủ điện tử..................................................................................88
3.2.7. Phát triển nguồn tài chính cho phát triển Chính phủ điện tử...................90
3.2.8. Nâng cao chất lượng dịch vu công trực tuyến (online)……….……....91

8


3.2.9. Học tập kinh nghiệm về phát triển CPĐT của nước ngoài....................92
KẾT LUẬN ...................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, hầu hết các
nước đều nhận thức được rằng Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho
chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Chính phủ điện tử không chỉ đáp ứng
yêu cầu của toàn cầu hóa bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại, rút ngắn không
gian, tiết kiệm thời gian và tạo khả năng kiểm soát các rủi ro một cách hiệu quả
mà còn giúp Chính phủ thực hiện vai trò quản lý nhà nước đạt hiệu quả tối ưu,

mang lại lợi ích thiết thực cho mọi thành viên trong xã hội, thực hiện nhà nước
là của dân, do dân và vì dân.
Phát triển Chính phủ điện tử đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu
của các quốc gia trên toàn thế giới. Lào đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển,
việc phát triển Chính phủ điện tử từ trung ương đến cơ sở không chỉ là yêu cầu
cấp thiết mà còn đóng vai trò hết sức quan trọng phù hợp với nhu cầu phát triển
của Lào và xu hướng phát triển của thời đại hướng tới tăng cường năng lực điều
hành nhà nước của Chính phủ; mang lại thuận lợi cho người dân; tăng cường sự
minh bạch, chống tham nhũng, giảm chi phí cho chính phủ, làm tăng thu nhập
quốc dân, cung cấp các dịch vụ cho người dân tốt hơn. Đảng nhân dân cách mạng
Lào đã nhấn mạnh rằng: ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thể chế, cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính cũng như đẩy mạnh phát triển
Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn [8,92-93].
Nhận thức được vai trò và xu thế phát triển tất yếu của Chính phủ điện tử,
Lào bắt đầu triển khai dự án xây dựng Chính phủ điện tử từ năm 2007. Dự án đã
hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng và một số các phần mềm xong
trong năm 2011, là bước quan trọng của sự phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông ở Lào, góp phần thức đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định, nâng

10


cao đời sống của nhân dân, phấn đấu đưa đất nước Lào thoát khỏi tình trạng kém
phát triển trong năm 2020. Tuy nhiên, Quá trình triển khai chính phủ điện tử ở Lào
từ trung ương tới địa phương và tới người dân trong thời gian qua vẫn còn trì trệ
và hiệu quả do các cấp lãnh đạo nhiều cấp, nhiều ngành, cán bộ, công chức và
viên chức nhận thức chưa đầy đủ về Chính phủ điện tử; thiếu kinh phí; khả năng
sử dụng công nghệ thông tin của nguời dân, công chức, viên chức trong hệ thống
bộ máy nhà nước còn hạn chế; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền

thông và pháp luật của Lào chưa đồng bộ; chất lượng bảo mật thông tin còn nhiều
yếu kém và kinh nghiệm về phát triển CPĐT của còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên
cứu về phát triển Chính phủ điện tử ở CHDCND Lào là một việc hết sức cần thiết
để giúp đất nước nhanh chóng phát trển và hội nhập. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở
CHDCND Lào" với hy vọng phần nào đó nâng cao nhận thức của mình về vấn đề
này cũng như đề xuất một số giải pháp phát triển Chính phủ điện tử tại Lào trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong nghiên cứu này đã có một số bài viết, giáo trình, luận văn, đề tài
nghiên cứu khoa học, chuyên đề hội thảo v..v ở trong và ngoài nước mà cũng
đã đạt được những thành công nhất định.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc.
+ TS. Nguyễn Đăng Hậu, TS. Nguyền Hoài Anh, CN. Ao Thu Hoài (2010),
Chính phủ điện tử, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà nội. Trong
giáo trình, tác giả đã đề cập đến một số vấn đề về Chính phủ điện tử, bao gồm:
Tổng quan về Chính phủ điện tử, kiến trúc của Chính phủ điện tử, hệ thống thông
tin trong Chính phủ điện tử, xây dựng chiến lược phát triển Chính phủ điện tử,
sự phát triển Chính phủ điện tử ở một số nước và tại Việt Nam. Giáo trình đã làm
rõ được Chính phủ điện tử là gì ? các vấn đề liên quan đến Chính phủ điện tử ?
thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam cũng như định ra hướng phát triển

11


sắp tới. Nhìn nhận một cách tổng quan, giáo trình đã giúp người đọc có được
cái nhìn căn bản nhất về Chính phủ điện tử cũng như thực trạng cho phát triển
Chính phủ điện tử tại Việt Nam dựa trên những kinh nghiệm phát triển Chính phủ
điện tử tại một số quốc gia trên thế giới.
+ Đoàn Mạnh Hồng (2009), Nghiên cứu xây dựng lộ trình phát triển

Chính phủ điện tử tại việt nam và đề xuất mô hình Chính phủ điện tử tại đại học
Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên.
Trong đề tài, tác giả đã đánh giá tổng quan về cơ sở hạ tầng về pháp lý và
công nghệ tại Việt Nam để bước đầu đề xuất lộ trình xây dựng Chính phủ
điện tử tại Việt Nam, tiếp theo phát triển thí điểm một số ứng dụng nhỏ cho
đại học Thái Nguyên. Luận văn đã làm rõ được thực trạng hạ tầng công nghệ và
pháp lý tại Việt Nam còn nhiều bất cập cần phải giải quyết, chỉ ra những khó
khăn chung cho việc phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam. Tác giả cũng đã
đề xuất được một hướng phát triển Chính phủ điện tử tiềm năng cho đại học
Thái Nguyên thông qua kiến nghị thiết lập một cổng thông tin điện tử nhằm
cải cách một số thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cán bộ công nhân
viên chức, sinh viên, ví dụ như tổ chức dịch vụ E-Learning, Thư điện tử, diễn
đàn, học liệu mở v..v.
+ Nguyễn Nam Trung (2007), CPĐT và khả năng áp dụng Chính phủ
điện tử Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Ngoại Thương (Hà Nội).
Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả đã phân tích tình hình thực trạng cho
việc ứng dụng Chính phủ điện tử tại Việt Nam, cơ hội và thách thức, đề ra một
số giải pháp, mô hình ứng dụng. Nhìn chung, tác giả cũng đã phần nào chỉ ra được
thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam, tuy nhiên việc đề xuất giải pháp,
mô hình ứng dụng còn khá chung chung, điều này cũng vì Chính phủ điện tử
vào thời điểm đó còn khá mới mẻ và chưa được nhiều người biết đến tại Việt
Nam.
+ Trọng Cầm (2012), „Chính phủ điện tử mạnh phải cho dân quyền giám

12


sát‟, Báo điện tử Vietnamnet.vn, <http:// vietnamnet.vn/vn/cong-nghe-thongtin-vien-thong/81493/-chinh-phu-dien-tu-manh-phai-cho-dan-quyen-giam-sat.html>.
Thông qua bài viết, tác giả đã chỉ ra được thực trạng nền hành chính công
của Việt Nam còn nhiều bất cập, chủ yếu theo phương thức “hành là chính”.

Tác giả cũng chỉ ra sự thiết yếu phải phát triển Chính phủ điện tử cũng như làm
rõ được phát triển Chính phủ điện tử là phải tạo cho dân quyền giám sát mạnh
hơn, làm chất lượng dịch vụ công tốt hơn, hoạt động của chính quyền được
minh bạch hơn.
+ Thành Chung (2012), „Chính phủ điện tử: Minh bạch hơn, phục vụ tốt
hơn‟, Báo điện tử Baodientu.Chinhphu.vn, truy cập ngày 19 tháng 03 năm 2013,
< />Bài viết đã chỉ ra được 3 vấn đề chính, đó là sự thiết yếu cho phát
triển hạ tầng CPĐT, phát triển dịch vụ công và phát triển công dân điện tử.
Qua đó làm rõ được những vấn đề mà Chính phủ cần phải giải quyết trong
thời gian tới để phát triển Chính phủ điện tử.
- Nguyễn Đặng Tuấn Minh – Giám đốc tập đoàn công nghệ số MSc (2009),
E-Government Service Development – A Vital Factor in Business Environment
Improvement in Viet Nam,< EGovern ment
%20Service 20Development.pdf>
Tác giả đã nêu ra lịch sử hình thành Chính phủ điện tử, định nghĩa, các
dạng dịch vụ Chính phủ điện tử, thực trạng xây dựng Chính phủ điện tử tại
Việt Nam rồi đưa ra các phân tích và khuyến nghị phát triển trong thời gian tới.
- Shailenda C.Jain Palvia and Shushil S.Sharma (2007), E-Government
and E-Governance: Definitions/Domain Framework and Status around theWorld,
www.iceg.net,<www.iceg.net/2007/ books/1/1_369.pdf>.
Tài liệu đã đề cập những vấn đề cơ bản như là Chính phủ điện tử là gì?

13


Định nghĩa về Chính phủ điện tử của một số tổ chức trên thế giới. Các lý thuyết
liên quan đến Chính phủ điện tử, báo cáo chỉ số xếp hạng về ứng dụng Chính
phủ điện tử của một số nước tại các châu lục. Đây là những thông tin nghiên
cứu hữu ích phục vụ cho phát triển Chính phủ điện tử.
- Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.

Vấn đề phát triển Chính phủ điện tử CHDCND Lào hầu như vắng bóng
Đã có một đề tài Từng bước quản lý nhà nước theo hướng Chính phủ điện tử,
năm 2012”. Tuy nhiên, đề tài này chỉ xem xét nghiên cứu đến hoạt động quản
lý nhà nước theo hướng Chính phủ điện tử nhưng vấn đề về phát triển Chính
phủ điện tử mà chưa đề cập đến tại CHDCND Lào.
Đề tài “Phát triển chính phủ điện tử ở CHDCND Lào” là vấn đề mới phải
tiếp tục nghiên cứu nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện hệ thống cơ sở
lý luận, phương pháp luận về Chính phủ điện tử. Thông qua xem xét thực trạng
cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai
Chính phủ điện tử tại CHDCND Lào. Qua đó, đối chiếu với lý thuyết nghiên cứu,
liên hệ với các mô hình đã có để đưa ra các các giải pháp góp phần triển khai
thành công xây dựng Chính phủ điện tử tại CHDCND Lào đến năm 2025.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích:
Xây dựng căn cứ khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Chính
phủ điện tử ở CHDCND Lào.
- Nhiệm vụ:
+ Tập hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến Chính phủ điện tử
tạo ra bước đột phá trong hợp tác để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
trong CQNN và phát triển Chính phủ điện tử tại Lào, để từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp cho phát triển Chính phủ điện tử tại Lào.
+ Đánh giá những thành tựu, thực trạng chính phủ điện tử và vấn đề đặt ra
trong thực hiện chính phủ điện tử thời gian qua tại CHDCND Lào.

14


+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát triển Chính phủ
điện tử trong thời gian tới với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ

người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; công khai, minh bạch hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Chính phủ điện tử tại Lào với việc
giao dịch và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp
là đối tượng được hưởng các dịch vụ của chính phủ.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cưú thực trạng triển khai
Chính phủ điện tử ở CHDCND Lào từ năm 2011 đến nay trên cơ sở phân tích
mặt những lợi thế và khó khăn trong hoạt động xây dựng Chính phủ điện tử nhằm
tìm ra phương hướng và giải pháp phát triển Chính phủ điện tử ở Lào trong thới
gian sắp tới đáp ứng nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội ngày càng cao theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở cho
việc nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng các phương pháp nhận thức khoa
học cụ thể như: sử dụng phương pháp phân tích tài liệu liên quan đến Chính phủ
điện tử ; từ phân tích tài liệu, tổng hợp lại xây dựng thành cơ sở lý luận và pháp lý
về phát triển Chính phủ điện tử ở chương 1 để tìm ra các phương hướng phát
triển chính phủ điện tử của thế giới ở mục 3.1.1 và mục 3.1.2; sử dụng phương
pháp thống kê phân tích thực trạng triển khai Chính phủ điện tử tại CHDCND
Lào thông qua hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở mục 2.2.1 và hoạt động
nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ-công chức ở mục 2.2.3, hoạt động cung cấp
dịch vụ công điện tử ở mục 2.2.4; từ những thành tựu và vấn đề đặt ra trong
thực hiện Chính phủ điện tử thời gian qua đánh giá sự phát triển của Chính phủ
điện tử của CHDCND Lào ở mục 2.3.

15


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cuả luận văn.

- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã xây dụng hệ thống và tổng hợp nền tảng lý luận bổ sung thêm
kho tàng kiến thức về Chính phủ điện tử và cơ sở để phát triển Chính phủ điện tử.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn góp phần hoàn thiện giải pháp cụ thể hóa lộ trình và bước đi
phù hợp giúp Lào đạt những thành công khi triển khai Chính phủ điện tử trong
thời giai đoạn tới.
+ Cung cấp nhũng thông tin và giai pháp có ý nghĩa cho cơ quan chức năng
chịu trách nhiệm chủ đạo việc triển khai Chính phủ điện tử.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển chính phủ điện tử.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển chính phủ điện tử ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp phát triển chính phủ điện tử ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

16


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về chính phủ điện tử.
Cuộc cách mạng toàn cầu về công nghệ thông tin và truyền thông (CN
TT & TT), Internet đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi cách thức sống, học
tập, làm việc, vui chơi, giải trí và ngay cả việc quản lý quốc gia. Khái niệm chính
phủ điện tử (CPĐT) đã ra đời trên cơ sở những tiến bộ công nghệ này. Ngay từ
đầu năm 1990, rất nhiều quốc gia đã tiến hành thực hiện cuộc cách mạng CPĐT.
Nội dung chương này nêu lên những vấn đề khai niệm ,đặc điểm, các mục tiêu,

lợi ích, các giai đoạn xây dựng CPĐT, các mô hình giao dịch, các hình thức và
các dạng dịch vụ chủ yếu, cơ sở và các yếu tố để xây dựng và phát triển, những
thách thức và kinh nghiệm triển khai CPĐT.
1.1.1. khái niệm về chính phủ điện tử.
Thông tin và truyền thông đang làm biến đổi sâu sắc đời sống, kinh tế,
văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Phát triển
và ứng dụng CNTT&TT đang là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển nền kinh tế
quốc dân, từ cơ sở này cùng với sự điều hành Nhà nước, khái niệm Chính phủ
điện tử (CPĐT) đã ra đời.
CPĐT là Chính phủ sử dụng CNTT & TT để tăng cường khả năng truy
cập và cung cấp các dịch vụ của Chính phủ tới các công dân, các doanh nghiệp
và các nhân viên Chính phủ làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn,
cung cấp thông tin tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà
nước. Nói một cách ngắn gọn, CPĐT là chính phủ hiện đại, đổi mới, vì dân,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sỏ ứng dụng
CNTT & TT [22,4].

17


Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới (World Bank) “ CPĐT là việc
các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT-TT để thực hiện
quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. nhờ đó giao dịch
của các cơ quan chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng
cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính
công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (UN) “ CPĐT được định nghĩa như
là việc sử dụng Internet để truyền tải cũng như cung cấp thông tin và dịch vụ
của chính phủ tới người dân và doanh nghiệp”[28,1].

Như vậy, trong khi hiện có rất nhiều định nghĩa về CPĐT, có một cách
cách hiểu chung phổ biến về CPĐT: CPĐT là việc ứng dụng CNTT-TT, cung
cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp 24/24, 7 ngày trong tuần, tạo
ra sự liên tục, thông tin được trao đổi một cách công khai minh bạch.
Theo Sally Katzen, phó giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân hang
sách thời Tổng thống Bill Clinton thì “chính phủ điện tử là việc người dân và
doanh nghiệp có thể truy cập thông tin và sử dụng dịch vụ chính phủ 24/24 giờ,
7 ngày mỗi tuần. CPĐT chủ yếu dụa vào các cơ quan chính phủ sử dụng Internet
và các công nghệ tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông tin, dịch vụ dễ dàng
hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn và rẻ hơn”(Nguồn:http://www. whitehouse.gov/).
Dưới thời Tổng thống G.Bush còn xuất hiện một khái niệm rộng hơn về
CPĐT nhau sau: “Bằng việc cung cấp cho các cá nhân khả năng tham gia vào
bộ máy hành chính hứa hẹn trao bớt quyền lực từ các nhà lãnh đạo trong chính
quyền Washington vào tay công dân Mỹ. Tổng thống G. Bush tin tưởng rằng
việc công dân có thể truy cập thông tin và dịch vụ chính dễ dàng hơn chính là
bước đầu tiên của CPĐT” (Nguồn: />Tổng thống G. Bush tin rằng CPĐT sẽ đem lại khả năng tái thiết bộ máy
hành chính quan liêu của liên bang. Đến đây lại có một câu hỏi đặt ra là CPĐT
chỉ tập trung vào việc tiếp nhận, phố biển thông tin và cung cấp dịch vụ hay còn

18


bao gồm cả các phương thức điều hành xã hội truyền thống ? Chúng ta thấy rằng
hiện nay còn xuất hiện khái niệm “Nền dân chủ điện tử (E-democracy”. Do vậy,
để trả lời được câu hỏi trên nhất thiết phải phân biệt sự khác nhau giữa CPĐT
và nền dân chủ điện tử.
Rogers WO Okot-Uma, tác giả cuốn “E-democracy: Re-inventing Good
Governnance” cho rằng “Theo nghĩa rộng , Nền dân chủ điện tử đề cập đến tất
cả các phương tiện thông tin bằng điện tử giữa chính phủ và người dân. Theo
nghĩa hẹp, nền dân chủ điện tử bao gồm tất cả các phương tiện thông tin điện tử

giữa cử tri và những người đắc cử”( />Từ những phân tích nêu trên cho phép tổng hợp và rút ra một cách hiểu
chung nhất cho thuật ngữ Chính phủ điện tử như sau:
CPĐT là thuật ngữ chỉ "Sự hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
được ứng dụng một cách có hiệu quả những thành tựu của khoa học, công
nghệ thông tin, điện tử để điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự
tham gia của nhà nước và cung ứng đầy đủ, khẩn trương, liên tục với chi phí
thấp các dịch vụ công cho mọi tổ chức, cá nhân thông qua các phương tiện
thông tin điện tử".
1.1.2. Đặc điểm Của chính phủ điện tử.
CPĐT có các đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, CPĐT là việc Chính phủ sử dụng CNTT & TT để tự động hóa,
số hóa các thủ tục, giấy tờ, dịch vụ hành chính truyền thống;
Thứ hai, CPĐT thay đổi phong cách lãnh đạo, quản lý, tạo ra cách thức
mới trong việc xây dựng và quyết định chiến lược, giao dịch kinh doanh, lắng
nghe người dân và cộng đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông
tin;
Thứ ba, CPĐT nhằm mục tiêu tăng cường năng lực của chính phủ theo
hướng quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính công khai, minh bạch
nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu

19


phát triển;
Thứ tư, CPĐT nhằm mục đích cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch
vụ chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Người dân có thể truy cập
các thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại
di động, truyền hình trực tiếp.
Thứ năm, CPĐT là Chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày
mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ công

dù họ ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào.
Xét về bản chất, CPĐT thực chất là sự hoạt động liên thông, liên tục của
cả hệ thống các CQNN trên cơ sở ứng dụng một cách có hiệu quả những thành
tựu khoa học, CNTT& TT để bảo đảm việc chấp hành và điều hành của các
CQNN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và cung ứng đầy đủ, khẩn trương
các thông tin, các dịch vụ công cho các tổ chức, cá nhân thông qua các phương
tiện điện tử. CPĐT không chỉ là tập hợp những giải pháp đơn lẻ dựa trên các
ứng dụng web, mà được kỳ vọng tạo ra một môi trường tương tác điện tử thống
nhất giữa một bên là các tổ chức, CQNN và một bên là người dân, doanh nghiệp.
Điều này cho thấy, CPĐT phải được đảm bảo trên hai nền tảng: nền tảng thứ
nhất là phần cứng, đó là hạ tầng CNTT & TT; nền tảng thứ hai là phần mềm,
đó là hệ thống các quy phạm pháp luật, các thủ tục, các quy chuẩn, các cơ sở
dữ liệu tích hợp đã được số hóa, các dịch vụ công trực tuyến và khả năng khai
thác các dịch vụ trực tuyến (online) của người sử dụng (cán bộ, công chức, viên
chức, người dân và doanh nghiệp).
1.1.3. Các mục tiêu của chính phủ điện tử.
CPĐT là phương tiện để hoàn thành những mục tiêu lớn lao trên của xã
hội, những mục tiêu không chỉ dừng lại ở tính hiệu quả của các thủ tục của chính
phủ mà còn là cải cách và phát triển toàn diện. Các mục tiêu ở đây không được
liệt kê theo thứ tự quan trọng vì mỗi một nước cần phải xác định các ưu tiên của
mình trong CPĐT.

20


- Tăng cường sự tin tưởng của công chúng vào bộ máy nhà nước và cung
cấp các dịch vụ xã hội “tốt hơn”
CPĐT sẽ tăng năng lực hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức của chính phủ,
tăng cường mối quan hệ giữa công chúng và nhà nước để hoàn thiện tính hiệu
quả của các dịch vụ công cộng trong khi đồng thời giảm thiểu chi phí chuyển

giao. Điều này liên quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các hàng hóa và
dịch vụ công cộng cho người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của
chính phủ với sự tham gia tối thiểu của các nhân viên chính phủ.
-Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn.
Công nghệ đã được chứng minh là một chất xúc tác trong việc nâng cao
năng suất lao động và phát triển kinh tế, đặc biệt là tại khu vực nông thôn và các
nơi xa xôi hẻo lánh.Việc sử dụng ICT trong chính phủ và việc xây dựng cơ sở
hạ tầng CPĐT sẽ giúp tạo ra một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc
cải thiện mối tác động qua lại và tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bằng việc giảm bớt các khâu rườm
rà trong thủ tục và chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và
hiệu quả, CPĐT có thể tạo ra các điều kiện thu đầu tư nhiều hơn.
- Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng.
Điều này liên quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các hàng hoá
và dịch vụ công cộng cho người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của
chính phủ với sự tham gia tối thiểu của các nhân viên chính phủ.
- Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng
rãi của người dân.
- Nâng cao tính minh bạch và tin cậy của chính phủ thông qua việc đẩy
nhanh ứng dụng ICT trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới
cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào việc hoạch định
chính sách của chính phủ.
Như một công cụ chủ chốt trong việc xây dựng truyền thống điều hành

21


minh bạch và hiệu quả, CPĐT có thể đi tiên phong trong cuộc đấu tranh chống
lại nạn tham nhũng. Tuy nhiên, CPĐT, bản thân nó, không thể đặt dấu chấm hết
cho nạn tham nhũng. CPĐT phải được thực hiện cùng với các cơ chế khác để

trở nên có hiệu lực một cách đầy đủ. Đồng thời, CPĐT cũng hỗ trợ việc cung cấp
thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng.
- Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ.Việc
tái lập lại các qui trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu, hỗ trợ việc cung
cấp dịch vụ, nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tíết kiệm là
những lợi ích mà CPĐT đem lại. Ngoài ra, CPĐT có thể giúp:
+ Nâng cao năng suất lao động của các nhân viên chính phủ, giảm chi phí
hành chính qua việc cắt giảm văn phòng và việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng
lực quản lý kế hoạch của chính phủ (sử dụng công cụ tốt hơn và cải tiến việc
truy cập tới các thông tin quan trọng như lập kế hoạch phát triển thành phố thông
qua việc sử dụng GIS) và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân
xin cấp phép nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình
trạng tham nhũng cũng giảm bớt.
+ Thực hiện tiết kiệm chi phí trong thời gian trung và dài hạn. Tuy nhiên,
trong thời gian ngắn hạn, các chi phí về nhân viên và các chi phí khác có khuynh
hướng tăng vì chính phủ phải tạo ra nhiều nền tảng cung cấp hang hoá và dịch
vụ (bao gồm cả theo cách truyền thống và theo cách CPĐT) trong suốt quá trình
chuyển dịch ban đầu.
+ Đơn giản hoá các hoạt động của chính phủ. Phần lớn các thủ tục của
chính phủ đã được thực hiện trong nhiều năm qua và thường bao gồm nhiều
bước, nhiều nhiệm vụ và nhiều bước hoạt động. Việc đơn giản hoá các thủ tục
của chính phủ thông qua ứng dụng ICT sẽ xoá bỏ các khâu thủ tục rườm rà và
giúp giảm bớt nạn quan liêu.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa.
ICT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng đồng thiểu số và

22


nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng đồng nghĩa

với việc trao thêm quyền cho người dân bằng cách cho họ tham gia vào các hoạt
động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ và hàng hoá dụng cụ thiết
yếu. Cuối cùng, mục tiêu của CPĐT là cải tiến mối tác động qua lại giữa 3 chủ
thể chính của xã hội là chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
tiến trình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước.
Với việc chú trọng áp dụng ứng dụng ICT trong việc cung cấp dịch vụ,
CPĐT đã tạo cho các cơ quan chính phủ cơ hội nhìn lại cách thức cung cấp dịch
vụ của mình. Đặc biệt, CPĐT tạo cho các cơ quan cơ hội: kiểm tra các hoạt động
và qui trình, thủ tục của mình, xác định các thủ tục và qui trình kinh doanh cần
đơn giản hoá, thực thi các thủ tục kinh doanh đã được đơn giản hoá này và triển
khai các dịch vụ mới nhằm áp dụng các cải tiến trên.
- Cải thiện mối tác động qua lại giữa 3 chủ thể chính của xã hội và kinh tế
của đất nước.
+ CPĐT tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính
phủ với doanh nghiệp, và chính phủ với người dân. Tương tự như thương mại
điện tử cho phép các doanh nghiệp giao thương với nhau một cách có hiệu quả
hơn (B2B) và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận gần hơn với doanh nghiệp
(B2C), CPĐT cũng hướng tới việc tạo ra mối quan hệ tương hỗ chính phủ - người
dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B), và quan hệ giữa chính các cơ quan
công quyền (G2C) ngày càng thân thiện hơn, thuận lợi hơn và công khai hơn. Các
mối quan hệ này có thể được duy trì thường xuyên, liên tục nhờ có các phương
tiện liên lạc hiện đại, đỡ tốn thời gian.
Trong dài hạn, các dịch vụ điện tử có thể giúp giảm chi phí cung cấp dịch
vụ của chính phủ. Người dân ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ điện
tử của chính phủ vì họ không cần phải đến, viết thư hoặc gọi điện tới một cơ quan
chính phủ để yêu cầu thực hiện một dịch vụ cụ thể. Với ngày càng nhiều dịch vụ
được cung cấp trực tuyến, CPĐT sẽ là một cuộc cách mạng trong mối quan hệ

23



giữa chính phủ và người dân.
+ Trợ giúp phát triển nền kinh tế với mục tiêu lợi ích cho mọi người.
CPĐT sẽ là một ví dụ của việc sử dụng một cách đổi mới các công nghệ
và tri thức cho phát triển, cung cấp các phương tiện quan trọng để phát triển
xã hội và kinh tế cũng như toàn xã hội.
1.1.4. Lợi ích của chính phủ điện tử.
Trong kỷ nguyên CPĐT, mọi công dân có thể được hưởng các dịch vụ
của chính phủ mọi lức mọi nơi, với chi phí thấp hơn và được phục vụ nhiệt tình
hơn. CPĐT cũng ảnh hưởng rất lớn lên giới doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ. Các công ty giờ đây có thể hoàn thành các yếu cầu của chính phủ
trên mạng, tìm kiếm các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện các giao
dịch hoặc nộp thuế ngay trên mạng.
CPĐT là chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
và đúng lúc cho việc ra quyết định. CPĐT lý tưởng là một chính phủ cung cấp
đầy đủ thông tin, đúng thời điểm cho những người quyết định, đó là lợi thế lớn
nhất của CNTT. CPĐT sử dụng CNTT để tự động hóa các thủ tục hành chính
của chinh phủ, áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính
phủ do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính mà
thông qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền
hình tương tác.
CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng
bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm
bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được cung
cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn. Đối với công chức,
CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả
năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý chúng.
Về mặt lợi ích, CPĐT có nhiều ưu điểm và lợi ích hơn so với Chính phủ


24


truyền thống:
Thứ nhất, sự vận hành của chính phủ truyền thống diễn ra thủ công, nhiều
thủ tục, tốn nhiều công sức và tài chính cho cả nhà nước, doanh nghiệp và nhân
dân; người dân chỉ có thể liên hệ với Chính phủ 5 ngày/tuần, 8h/ngày tại trụ sở
của các CQNN. Với lợi thế của việc ứng dụng CNTT &TT, CPĐT có thể khắc
phục được những hạn chế trên của Chính phủ truyền thống. Thông qua CPĐT,
người dân có thể thực hiện nhiều dịch vụ hành chính như đăng ký kinh doanh,
làm khai sinh, khai tử hay đóng thuế trước bạ 365 ngày/năm, 7 ngày/ tuần, 24
giờ/ngày ở bất kỳ nơi nào [23,15].
Thứ hai, xét về tốc độ xử lý các dịch vụ giữa CPĐT và Chính phủ truyền
thống, việc tin học hóa và tự động hoá thủ tục hành chính của CPĐT cho phép
giải quyết các dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, gọn hơn, đơn giản hơn rất nhiều.
CPĐT làm đơn giản hóa các thủ tục, giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục
và nâng cao hiệu quả của quá trình phê duyệt, chú trọng việc cung cấp các dịch
vụ nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ ba, với những khách hàng trực tuyến, CPĐT sẽ giúp làm giảm thiểu
sự tham gia của các cán bộ chính phủ trong việc cung cấp một cách hiệu quả các
dịch vụ công cộng cho người dân. Thông quả việc tham gia rộng rãi của người
dân, CPĐT cũng giúp nâng cao tính minh bạch và tin cậy của chính phủ, đồng
thời có thể thu thập rộng rãi ý kiến của người dân trong quá trình hoạch định,
thực thi và giám sát chính sách của chính phủ.
Thứ tư, CPĐT sẽ khắc phục và đẩy lùi những tiêu cực diễn ra trong hoạt
động công vụ đó là cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì trệ, quan liêu …., các
“thủ tục bôi trơn”. Với việc cung ứng các dịch vụ công trực tuyến, CPĐT sẽ
giải quyết các công việc của người dân, doanh nghiệp theo đúng thủ tục, trình
tự, thời gian, chất lượng đã được quy định sẵn theo tiêu chuẩn.
Thứ năm, CPĐT là nên tảng để chuyển từ nên hành chính truyền thống

sang nền hành chính phát triển, mà thực chất là chuyển từ nền hành chính cai trị

25


×