Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh hủa phăn nước CHDCND lào (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.5 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAILOEI PHIMMASONE

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HUA PHĂN,
NƢỚC CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016

1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

Phản biện 1: ĐẶNG ĐỊNH THANH

Phản biện 2: NGUYỄN DANH NGÀ



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402 C, Nhà A
- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:77Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi Thứ hai giờ 15 h tháng 11 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, giữa sự tác đông mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ tiên tiến. Chúng ta, đang chứng kiến việc di chuyển
nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các nguồn lực này
ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ( KT-XH) của mỗi quốc gia. Có thể nói toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan.
Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó
chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, tại
nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện này. Nước nào thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư quốc tế và sử dụng nó có hiệu quả cao thì có
nhiều có cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng
rút ngắn nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy,
các nước đang phát triển phải cạnh tranh với nhau trong việc thu hút

nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Để giành tắng lợi của việc cạnh
tranh này, vài trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết
sức quan trọng, đặc biệt đối với các nước kém phát triển, trong đó có Nhà
nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào
( CHDCND Lào) nói chung tỉnh Hủa Phăn nói riêng.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nhưng bài học của các nước thành công
trong khu vực hút vốn FDI cũng như sự thất bại của những quốc gia thuộc
Liên Xô cũ đã không mở cửa để đón nhận nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài. Nhận thức đước vấn đề này nên ngay từ những ngày đầu thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước, CHDCND Lào đã ban hành cách chính sách
nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển đất nước. Vào năm 1986,
Chính phủ cũng ban hành qui định đầu tiên để thu hut FDI. Qua các năm
1992, 1996, quy định này đã lần lượt sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
nhiều ý khiến thực tiễn. Cho đến năm 2002, Luật khuyến khích đầu tư
trong và nước ngoài được ban hành đến năm 2009 chính thức được tách
riêng thành Luật khuyến khích FDI tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi
hơn cho việc quản lý và kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Lào.
Trên cơ sở đó cùng với cả nước, tỉnh Hủa Phăn cũng không ngừng thu
hút FDI vào tỉnh cho đến đã thu hút được 56 dự án FDI, có tổng vốn đầu
3


tư 483,631,524 triệu USD, là một nguồn vốn đầu tư quan trọng góp phần
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
dân và giúp phát triển hạ tầng kinh tế- kỹ thuật của tỉnh. v.v. Tuy nhiên từ
những kết quả đạt được vẫn tồn tại một số hạn chế như: nhiều dự án đã
cấp phép rồi hoạt động không hiệu quả, nhiều dự án rút giấy phép đầu tư
trước thời hạn, và một số dự án gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và
xã hội, việc tạo môi trường thông thoáng thu hút các nhà đầu từ tiềm năng
cũng còn hạn chế…Các tồn tại này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và

khách quan khác nhau trong đó nguyên nhân quan trọng nhất do công tác
QLNN về FDI chưa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là các vấn đề về cơ chế;
Chính sách quản lý tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ CBCC vẫn còn
nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng yêu cầu. Trong khi đó, trong bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay tạo ra nhiều hình
thức đầu tư ngày càng đa dạng, phức tạp, sâu rộng nên chúng ta cần có cơ
chế phù hợp, có đội ngũ CBCC có trình độ để quản lý có hiệu quả hoạt
động FDI và vừa hạn chế các rủi ro do hoạt động đầu tư mang lại.
Xuất phát từ những lý do trên, cho thấy còn có những vấn đề tồn tại đặt
ra cho nhà nước Lào nói chung, chính quyền tỉnh Hủa Phăn nói riêng cần
phải giải quyết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài nguyên cứu “ Quản lý Nhà về
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào” để làm
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
QLNN đối với FDI là một vấn đề luôn Đảng và Nhà nước lào cũng như
nhà kinh tế, quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm và trên thực tế cũng có rất
nhiều đề tài trong và nước ngoài nghiên cứu về vấn đề này với nhiều mục
đích, phạm vi và khía cạnh nghiên cứu khác nhau, những đề tài nghiên
cứu đó đã có những góp phần nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Hiện
này tại CHDCND Lào cũng có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng quan những căn cứ lý luận
và thực tiễn về QLNN đối với FDI, tại tỉnh Hủa phăn, nước CHDCND Lào
nhằm kiến nghị các giải pháp có cơ bản nhằm góp phần giải quyết các vấn
đề tồn tại trong QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4



Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan những căn cứ lý luân và thực tiễn về công tác QLNN đối
với FDI.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác QLNN đối với tỉnh Hủa
Phăn.
- Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tại trong công
tác QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn, tìm nguyên nhân của những tồn tại
trên nhằm để xuất phương hướng và một số giải pháp để giải quyết vấn đề.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với FDI tại
tỉnh Hủa Phăn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
QLNN về FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính
vĩ mô, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu theo hướng sau:
- Về không gian: tập trung nghiên cứu về tổ chức QLNN về FDI trên
địa bàn tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào.
- Về thời gian: sử dụng nguồn tư liệu và số liệu thứ cấp để phân tích
năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cức của đề tài
5.1. Phương pháp luận.
Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan
điểm duy vật lịch sử làm cho cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho
đề tài. Bên cạnh đó vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tượng chủ tịch
Kay Sỏn Phôm Vi Hản và các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào, Việt Nam về kinh tế đối ngoại
được vận dụng trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

- Phương pháp phân tích và xử lý thông tin.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống hoá.
- Phương pháp thống kê.

5


6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý hành chính công cho chính quyền
tỉnh Hủa Phăn.
- Từ những phân tích thực trạng về mặt hạn chế, yếu kém, luận văn
cũng đưa ra một số giải pháp dưới góc độ quản lý hành chính công để làm
tài liệu tham khảo cho tỉnh Hủa Phăn trong quá trình tổ chức quản lý FDI.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cở sở khoa học về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Chương 2 : Thưc trạng QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.
Chương 3 : Một số giải Pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối
với FDI tại tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. khái niệm đầu tƣ
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao

động tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vậy chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gian tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật
chết kỹ thuật của nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể
có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng , được hiểu là sử hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt đông nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết
quả trong định cho tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sử tăng thêm các tài sản
tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.

6


Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ
để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.1.2. khai niệm đầu tƣ nƣớc ngoài
- Theo luật ĐTNN của Việt Nam “ ĐTNN là việc tổ chức, cá nhân
nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất
cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí
nghiệp100% vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật này”
- Theo luật khuyến khích ĐTNN của CHDCND Lào: “ĐTNN là quá
trình nhà ĐTNN đưa vốn gồm tiền, tài sản, công nghệ và kinh nghiệm sản

xuất kinh doanh vào CHDCND Lào để kinh doanh theo thoả thuận ký kết
và hai bên cùng có lợi”.
ĐTNN thường được thực hiện dưới dạng FDI (FDI- Foreign Direct
Investment) và đầu tư gian tiếp nước ngoài. Đầu tư gian tiếp nước ngoài.
(sơ đồ so sánh hoạt động FDI và ODA)

Ngươi
đầu tư

Sản xuất kinh
doanh hàng
hoá, dịch vụ

Người
quảnlý và
sử dụng vốn

Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
1.1.1.3. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

7

Vốn thu hồi


FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm qyuền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
1.1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

▪ Phân theo hình thức đầu tƣ
Phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động FDI được phân thành:
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài.
+ Các hình thức khác.
▪ Phân theo bản chất đầu tƣ
Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức :
+ Đầu tư phương tiện hoạt đồng.
+ Mua lại và sáp nhập.
▪ Phân theo tính chất dòng vốn
Theo cách này thì FDI được chia thành:
+ Vốn chứng khoán.
+ Vốn tái đầu tư.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ.
▪ Phân theo đồng cơ của nhà đầu tƣ
Với động cơ của nhà đầu tư thì FDI được phân loại thành:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên.
+ Vốn kiếm hiệu quả.
+ Vốn tìm kiếm thị trường.
1.1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.3.1. Đối với nƣớc đi đầu tƣ
* Đứng trên góc độ quốc gia
Thứ nhất: quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế
của nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.
Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước
sản phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động,
Thứ tư, đó là vấn đề chính trị,
* Đứng trên góc độ doanh nghiệp.


8


Mục đích của doanh nghiệp cũng như mục đích của một quốc gia
thường là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiếu càng tốt.
Một nguyên nhân nữa họ có thể bán được những máy mọc và công nghệ
cũ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian vói giá cao nhưng lại là mới
đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang phát triển).
Thêm vào đó, sản phẩm của họ được bán lại tại thị trường này sẽ
ngày càng tăng uy tín và tiếng tăm cho nó và làm tăng sức mạnh cạnh
tranh đối với các đối thủ có sản phẩm cùng laọi
1.1.3.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ
* Lợi ích
Đối với những quốc gia được nhận FDI sẽ có rất nhiếu lợi ích, cụ thể:
+ Được chuyển giao vốn, công nghệ và kinh nghiệm làm qủan lý
(chuyển giao nguồn lực)
+ Các nhà đầu tư gánh chịu rủi ro.
+ Tăng năng suất và thu nhập quốc dân: cạnh tranh hơn, hiệu quả
kinh tế hơn.
+ Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước.
+ Tiếp cận với thị trường nước ngoài.
+ Chuyên đổi cơ cấu kinh tế.
* Những hạn chế
+ Vốn nước ngoài rất hạn chế.
+ Công nghệ không thích hợp.
+ Và những vấn đề khác.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Quản niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớcngoài
QLNN đối với FDI là hoạt động điều hành cảu các cơ quan hành

chính Nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật trên cơ sở để thi hành
pháp luật về FDI nhằm khuyến khích và bảo đảm cho các nhà đầu tư nước
ngoài tiến hành các hoạt động đầu tư trên cở sở tuân thủ pháp luật và hai
bên cùng có lợi.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
FDI là một hoạt động kinh tế quan trọng và khá phức tạp liên quan
đến rất nhiều vấn đề KT-XH của cả nước đi đầu tư và nhất là đất nước

9


nhận đầu tư. Do vây, QLNN đối với FDI là công tác cần thiết khách quan
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế nói chúng.
Xét theo góc độ vĩ mô, QLNN đối với FDI sẽ đảm bảo thực hiện
thành công các mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ
của quốc gia, từng ngành, từng địa phương nhất định.
Xét theomục tiêu quản lý của từng địa phương, cơ sở, tiêu quản lý
FDI của từng cơ sở là nhằm thực hiện tắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến
lược phát triển của đơn vị, của ngành, với những mục tiêu xác định như
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng
cao năng xuất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí…
Xét theo theo mục tiêu quản lý đầu tư với từng dự án, đối với từng
dự án đầu tư cụ thể cũng cần có sự quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của dự
án, nâng cao hiệu quả KT-XH của vốn đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng
thời gian quy định, trong phạm vi chi phí đã duyệt với tiêu chuẩn hoàn
thiện cao nhất.
1.2.3. Nội dung, phƣơng pháp và công cụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.3.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Nhà nước thống nhất việc quản ly FDI bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư
nuớc ngoài.
2. Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài.
3. Hướng dẫn các ngành, địa phương trong việc thực hiện các hoạt
động liên quan tới hợp tác đầu tư nước ngoài.
4. Cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư.
5. Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quan
lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
6. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng,
7. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài.
1.2.3.2. Phương pháp quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cũng như các hoạt động kinh tế khác, quản lý hoạt động FDI cũng sử
dụnh một số phương pháp như quản lý các hoạt đọng kinh tế nói chúng.
+ Phương pháp kinh tế
+ Phương pháp hành chính
10


+ Phương pháp giáo dục
+ Áp dụng phương pháp tính toán và thống kê
+ Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý.
1.2.3.3. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Trong hoạt động QLNN có thể sử dụng nhiều công cụ để quản lý
FDI, dưới đây là một công cụ chủ yếu:
+ Các kế hoạch tổng thể và chi tiết, các kế hoạch tổng thể và chi tiết
của ngành, các địa phương về đầu tư phát triển là những công cụ con trọng
để quan lý hoạt động FDI.
+ Các quy hoạch, các kế hoạch định hướng và các kế hoạch triển

khai cụ thể về đầu tư của từng ngành, từng đơn vị cụ thể.
+ Hệ thống pháp luât, hệ thống pháp luật về đầu tư hệ thống pháp
luật có liên quan.
+ Các định mức và tiêu chuẩn, là những căn cư quan trọng để các cơ
quan quản lý nhà nước tiến hành hoạt động quản lý FDI một cách hiệu
quản.
Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước còn sử
dụng một số biện pháp hỗ trợ trong quá trình quản lý, như các chính sách
và đòn bẩy về kinh tế.
1.3. kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài và bài học
cho tỉnh Hủa Phăn
1.3.1. kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Trung Quốc, Singgapore, Malaysia,Thái Lan.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng của Việt Nam
FDI vào Việt Nam từ những 1998, đến này đã trải qua hơn 10 năm
thu hút FDI tại một số địa phương đạt được một số kết quả khả quan.
Bình Dƣơng,Đồng Nai, Vĩnh phúc
1.3.3. Bài học tỉnh Hủa Phăn.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến việc thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngaòi của tỉnh Hủa Phăn, nứoc cộng dân chủ
nhân lào
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

+ Vị trí địa lý:Hủa phăn là một tỉnh thuộc Tây Bắc nước CHDCND Lào
có diện tích 16.500km2, chiếm 5,89% tổng diện tích cả nước
+Điều kiện địa hình,
+ Điều kiện khí hậu.
+ Tài nguyên thiên nhiên,
2.1.2. Điều kiện chính trị - hành chính
+ Về chính trị và an ninh trật tự xãhội,
+ Về quản lý hành chính, tỉnh Hủa Phăn bao gồm 10 huyện, có 718
bản,91 cụm bản, 48, 091 hộ gia đình và có dân số 299.941 người, trong đó
nữ 147.999 người, mật độ dân số 18 người/km2. Bao gồm 9 dân tộc.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Về cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
Giao thông vận tải.
Về bưu chính viễn thông.
Về hệ thống điện.
+ Về điều kiện xã hội
Về nước sạch.
Về hệ thống tài chính ngân hàng:
Về lao động:
+ Về điều kiện kinh tế
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã phát triển mạnh mẽ theo
hướng nâng cao năng lượng ngành nông nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến và dịch vụ. Năm 2015 kinh tế tăng trưởng ở mức 12,63%, tổng
thu nhập GDP 2,047,52 tỷ kíp, ngành nông nghiệp phát triển 14% chiếm
56,54% của GDP, công nghiệp 11% chiếm 18,30% GDP và dịch vụ
11,50% chiếm 25,15% của GDP.

12



2.2. thực trạng thu hút và thực hiện vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của tỉnh Hủa Phăn
2.2.1. thu hút đầu tƣ năm 2005 đến 2015
Từ năm 2005, tỉnh Hủa Phăn cũng có những dự án FDI tỉnh và
Trung ương đã cấp pháp cho 56 dự án FDI, có tổng vốn đầu tư
483.631.524 USD.
2.2.2. Kết quả thực hiện
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn.
2.3.1. về căn cứ pháp lý quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của tỉnh trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài
+ Những quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý dự án đầu tư nước
ngoài của chính quyền cấp tỉnh theo quy đinh của pháp luật.
Hiện nay, tại CHDCND Lào nói chung trong đó có tỉnh Hủa Phăn,
đang thực hiện quản lý nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp lý cơ bản sau:
- Luật khuyến khích đầu tư số02/QH, ngày 8/7/2009;
- Luật doanh nghiệp số 11/QH, ngày 9/11/2005;
- Nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư của thủ
tướng chính phủ 119/TTCP, ngày 20/4/2011;
- Luật tổ chức chính quyền địa phương và những văn bản qui phạm
pháp luật quản lý theo ngành cụ thể.
2.3.2. Công tác lập qui hoạch, kế hoạch và chính sách khuyến
khích đâu tƣ
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chữc nhà nƣớc về
quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
● về bộ máy quản lý các dự án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước.
- Tỉnh trưởng là trưởng ban quản lý FDI và phó tỉnh trưởng là phó
ban, chỉ đạo chung và thay mặt tỉnh trưởng ký giấy phép cho các dự án
FDI.
- Sở Kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan thường trực về QLNN đối với

FDI. Về cơ cấu tổ chức đơn vị trực tiếp quản lý FDI là phòng khuyến khích
đầu tư ( ở Việt Nam là phòng đăng ký kinh doanh). Thực hiện chức năng
tham mưu quản lý FDI cho tỉnh trưởng được qui định tại điều 87, của Luật
khuyến khích đầu tư.
13


- Tại các cơ quan sở, ban ngành và huyện: là các uỷ viên ban quản lý
đầu tư được thành lập do giám đốc hoặc phó giám đốc/ huyện trưởng hoặc
huyện phó là người chỉ đạo văn phòng chuyên môn liên quan của mình là
phòng tham mưu.
- Bộ pận một cửa được một đơn vị có trụ sở tại phòng khuyến khích
đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư và có đại diện của các cơ quan ban ngành
tham gia như: Sở Công thương, Sở tài chính, Sở Công an, Sở Lao động
thương binh và xã hội, Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp, Sở Năng lượng và
khoáng sản, Sở Giao thông-vận tải, Sở Giáo dục, Sở Ý tế, sở Tài nguyền
và môi trường, Sở khoa học và công nghệ, Sở Văn hoá –du lịch, Sở Tư
pháp và chí nhánh ngân hàng nhà nước tại tỉnh.
 Về bộ máy quan lý các dự án không liên quan đến quyền sở hữu Nhà nước
- Giám đốc sở công thương là trưởng ban, chỉ đạo chung.
- Phòng đăng ký kinh doanh là phòng tham mưu và ký giấy phép kinh
doanh và có con dấu riêng.
- Có các cơ quan ban ngành liên quan là uỷ viên.
2.3.4. Về thủ tục đăng ký và cấp phép đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
Sở công thương quản lý về các dự án nhỏ, không liên quan đến
quyền sở hữu nhà nước như đất đai, khoáng sản…Do vậy TTHC thực hiện
đơn giản hơn. Hiện nay, đăng ký kinh doanh ở sở Công thương đối với các
dự án không kiểm soát, nhà đầu tư chỉ cần 3 bước thực hiện và 5 loại giấy
tở bao gồm các loại giấy tơ như:

(1) Đơn xin đăng ký tên doanh nghiệp
(2) Đơn xin đăng ký kinh doanh.
(3) Điều lệ của công ty.
(4) Hợp đồng thành lập công ty.
(5) Hồ sơ lý lịch của giám đốc công ty và bản photo hồ chiếu.
Các dự án quy mô nhỏ lẻ thực hiện ở phòng một cửa của sở Công
thương với các TTHC đơn giản và thời gian thực hiện với các dự án nằm
trong danh mục kêu gọi đầu tư không quá 10 ngày và các dự án nằm ngaòi
danh mục kêu gọi đầu tư là không quá 30 ngày.
Các dự án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước và các dự án FDI
chủ yếu được thực hiện ở sở Kế hoạch và đầu tư. Các bước TTHC được
qui định cụ thể tại điều 23 của Luật khuyến khích đầu tư số 02 và điều
14


13,14,15 của nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư như
sau:
Đối với các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư:
Bước 1: Sau khi nhận hồ sơ, sở Kế hoạch và đầu tư sẽ nghiên cứu và
sau đó thông qua hội thảo của Ban quản lý đầu tư cấp tỉnh để đồng ý hoặc
từ chối. Nếu đồng ý cho đầu tư, cần làm biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng
trước khi đến nghị đến Trưởng ban quản lý đầu tư ( chủ tịch tỉnh) phê
duyệt và uỷ quyền ký hợp đồng đầu tư.
Bước 2: Sau khi trưởng ban quản lý đầu tư đồng ý cho ký hợp đồng,
trong 2 ngày, sở Kế hoạch và đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến nhà
đầu tư và sau khi nhận thông báo của sở Kế hoạch và đầu tư, trong thời
gian 10 ngày nhà đầu tư phải vào đàm phán hợp đồng và nếu quá 30 ngày
nhà đầu tư không vào đàm phán hợp đồng thì nhà đầu tư đó hết quyền thực
hiện dự án đó. Trong trường hợp hợp đồng được đàm phán hoàn thành thì
sở Kế hoạch và đầu tư phải báo cáo bằng văn bản lên Trưởng banquan lý

đầu tư để ra quyết định ủy quyền ký kết hợp đồng.
2.3.5. về ngân sách cho hoạt động quản lý FDI
Đến năm 2012 mới có dự án ODA của tổ chức bảo vệ môi trường
trong phát triển KT-XH hỗ trợ mỗi năm khoảng 15.000 USD cho hoạt
động giảm sát dự án và đánh giá môi trường. đến năm 2013, tỉnh mới lấy
đầu tiền xin được kinh phí cho hoạt động quản lý, giảm sát các dự án tư
ngân sách của Nhà nước.
2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
Hoạt đông giám sát, thanh tra, kiểm tra FDI được qui định trong
phần III, điều 85,92,93,94 và 95 của Luật khuyến khich đầu tư. Trong đó
hoạt đông giám sát, thanh tra, kiểm tra đầu tư được phân thanh 2 loại như:
giám sat kiểm tra, thanh tra nội bộ và ngoại bộ.
+ Giám sát, kiểm tra, thanh tra nội bộ: tức là giám sát, kiểm tra thanh
tra đối với nhà đầu tư hay công ty do Sở Kế hoạch và đầu tư, sở Công
thương thực hiện theo nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và có những nội
dung giám sát, kiểm tra thanh tra như sau:
- Giám sát, kiểm tra thanh tra việc thực hiện các hợp đồng đầu tư
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra các bước đầu tư đã đựoc qui định trong
bản phân tích kinh tế kỹ thuật của hồ sơ đầu tư
15


- Giám sát, kiểm tra, thanh tra về ảnh huởng đến môi trừong tự nhiên,
xã hội kể cả tài sản công.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật liên quan đến đầu từ
- Giám sát kiểm tra thanh tra việc thực hiện các chế độ bảo đảm an
tòan lao động
Cơ quan giám sát, kiểm tra, thành tra có quyền đề nghị các giải quyết
với cấp trên và các cơ quan ban ngành liên quan nếu phát hiện các vi

phạm.
+ Giám sát, kiểm tra, thanh tra ngoại bộ: Do cơ quan kiểm tra, thanh
tra Chính phủ thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với các cơ
quanquản lý đầu tư theo thẩm quyền của mình.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại tỉnh Hủa Phăn
2.4.1. Kết quả đặt đựoc quản lý
Trong thời gian qua công tác thu hút và QLNN đối với FDI đã có
những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH của tỉnh
Hủa Phăn. Tính đến tháng 6 năm 2016, tỉnh có 56 dự án FDI với tổng số
vốn 483,631,524 triệu USD. FDI đã trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho
tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh ( chiếm khoảng 25,5% tổng vốn đầu tư xã
hội của tỉnh năm 2015), góp phần tăng năng lực sản xuất của một số ngành,
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp,
gia tăng kim ngạch xuất khẩu ( chiếm khoảng 62% tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2015) và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động…
Có được những thành công này xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất: Do tỉnh Hủa Phăn đã kiên trì thực hiện đường lối đổy mới,
đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của Nhà nước Lào, nên trong thời gian qua tỉnh đã tạo được
hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư nên đã tạo nền được môi trường
đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài đến tỉnh.
Thứ hai nền kinh tế của Lào nói chung và của tỉnh Hủa Phăn nói
riêng trong nhữnh năm qua đã có đà tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm
của nhà đầu tư quốc tế. Đặc biệt, tỉnh Hủa Phăn đã có vị trí địa lý khá
thuận nên tạo điều kiện giao thương với quốc gia láng giềng như Việt

16



Nam và các khác của vùng Tây Bắc Lào nên có khả năng mở rộng dung
lượng thị trường.
Thứ ba, môi trường đầu tư của cả nước Lào trong đó có tỉnh Hủa
Phăn từng bước được cải thiện. Hệ thông luật pháp chính sách về ĐTNN
đã có hoàn chỉnh hơn tạo khuân khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và thông
thoáng hơn cho hoạt động FDI.
Thứ tư, công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các bộ, ngành
và chính quyền tỉnh đã tích cực, chủ động hơn ( đẩy nhanh độ trình áp
dụng cơ chế một giá, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực
hiện việc cải cách hành chính, quan tâm hơi tới việc tháo gỡ khó khăn cho
việc triển khai dự án).
Thứ năm, tỉnh Hủa Phăn khá chú trọng đến việc xúc tiến đầu tư và
công tác xúc tiến đã có bước chuyển biến tích cực.
2.4.2. Hạn chế của quản lý
2.4.2.1. Những hạn chế
Một là: Chất lượng của dự án FDI nhình chung chưa cao, trị gia tăng
thấp, chủ yếu quy mô vừa và nhỏ, các dự án đầu tư chỉ tập trung vào đia
bàn có cơ sở hạ tầng thuận lợi như: huyện Săm Nưa, các vùng sâu xa, khó
khăn chưa được đầu tư vào nhiều, sự tham gia đầu tư theo chuỗi sản xuất
của các tập đoàn xuyên quốc gia còn chưa có, một số doanh nghiệp FDI sử
dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm một trường, một số doanh nghiệp
FDI có biểu hiện sử dụng hình thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu
ngân sách, một số dự án cấp phép rồi không hoạt động, hiện nay Hủa Phăn
có 18 dự án, có vốn đăng ký 70.9 triệu USD chưa hoạt động và những vấn
đề khác…
Hai là: Mặc dù Luật khuyến khích đầu tư số 02/ QH, năm 2009 đã có
nhưng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các sở ban ngành tuy
nhiên việc thực thi còn chưa làm được tốt.
Ba là: Về quản lý quy hoạch và tạo mặt bằng cho dự án đầu tư nước

ngoài của tỉnh còn nhiều hạn chế.
Bốn là: việc quản lý và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài còn nhiều hạn chế chưa có sự lựa chọn dự án đầu tư theo
hướng chọn lọc. Qúa trình thu hút đầu tư thời gian qua mới chủ yếu nhằm
thu hút về số lưọng và lấy đầy diện tích đất cho thuê, đã đi đến nguy cơ

17


đón nhận ngày càng nhiều các dự án vốn đầu tư thấp, hoặc các dự án chiếm
đất lớn nhưng mục tiêu đầu tư chưa được khuyến khích.
Năm là: QLNN về xúc tiến đầu tư còn hạn chế, phương thức xúc tiến
đầu tư chưa được điều phối hiệu quả và thông suốt từ tỉnh tới địa phương,
Sau là: Cơ sở hạ tầng, còn yếu kém, đầu từ chủ yếu tập trung vào
huyên Xăm Nưa, trung tâm tỉnh nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi,
Bảy là: QLNN đối vói FDI còn nặng về khâu cấp phép. Khi số lượng
dụ án được cấp phép tăng, các vấn đề thực tiến phát sinh ngày càng nhiều,
đã dẫn đến tình trạng lúng tùng trong quá trình xử lý vướng mắc.

18


Chƣơng 3
PHƢONG HƢÓNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN, CỘNG HOÀ
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng của tỉnh Hủa phăn quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu của tỉnh Hủa Phăn về thu hút đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian tới
+ Quan điểm:
-Phải xây dựng mục tiêu chiến lược thu hút FDI đến năm 2020 có định
hướng và chọn lọc, chuyển dịch mạnh việc thu hút FDI vào các ngành,
- Hoàn thiện xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh dựa vào
quy hoạch phát triển kinh tế vùng, Ưu tiên thu hút các dự án FDI nằm
trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh.
- Hoàn thiện môi trường đầu tư, giải pháp này góp phần hỗ trợ các dự
án FDI triển khai và mở rộng đầu tư tại Lào, khắc phục tình trạng mất cân
đối giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện trong hoạt động đầu tư nước ngoài;
- Phát huy các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kết hợp phát triển kinh tế
công nghiệp truyền thống với phát triển công nghệ mới, tiên tiến.Duy trì sự
tăng truởng của các doanh nghiệp FDI để tiếp tục thu hút đầu tư bằng cách
đầu tư thêm của các doanh nghiệp hiện tại và các doanh nghiệp mới.
- Cần tạo bước chuyển mạnh về thu hút ĐTNN từ chạy theo số lượng
sang chọn lọc các dự án có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi
trường và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
+ Mục tiêu
Thu hút đầu tư FDI chiếm khoảng hơn 50% trong đầu tư toàn xã hội
của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến 2020.
3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn
Cùng với cả nước, tại Đại hội khoá VII, lần thứ 8 của Đảng uỷ tỉnh
Hủa Phăn khẳng định sau:
+ Đảng uỷ, chính quyền tỉnh Hủa Phăn có chủ trương là tiếp tục thực
hiện chính sách kinh tế đối ngoại, tỉnh phải tích cực trong việc quan hệ đối
19


ngoại với các nước láng giềng đặc biệt là các tỉnh thành của các nước như

hợp tác với các tỉnh kết nghĩa, tỉnh hữu nghị Việt Nam… trong việc thu hút
đầu tư
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 4 bước đột phá Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ 8 khoá VII của TW Đảng trong đó cần phải thực hiện mạnh
mẽ bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính, trong đó là TTHC trong
cấp phép đầu tư.
+ Tăng cường kiểm soát khâu hậu cấp phép cho các dự án liên quan
đến FDI để đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ nói chung về đầu
tƣ trực tiếp nói riêng
Trong thời gian tới về thu hút và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về FDI tại Lào nói chung và tại các địa phương như tỉnh Hủa
Phăn nói riêng thì cần nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện một số quy định
pháp lý và chính sách về quản lý FDI như sau:
- Về hệ thống pháp luật nói chung, nhất là pháp luật về kinh tế, FDI cần
được hoàn thiện nhằm thể chế hoá đường lối kinh tế nhiều thành phần của Đảng
NDCM Lào trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tạo lập môi
trường tự do cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng phù hợp với các cam kết
quốc tế và độ trình hội nhập kinh tế đã công bố. Hoàn thiện pháp luật về kế
hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Hoàn thiện pháp luật về tài chính công. Xây dựng đồng bộ pháp
luật về các chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật về quản lý hoạt đông FDI trên
địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở pháp luật quốc gia.
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường, kết hợp
hài hoà giữa sử dụng và bảo về tài nguyên thiên nhiên và môi trường với
phát triển kinh tế, bảo đảm cho phát triển bên vững. Quy trình trách nhiệm
pháp lý và chế tài xử phạt đối với hành vi làm tổn hại tài nguyên và môi

trường. Áp dụng nguyên tắc “ người gây ô nhiễm môi trường phải khắc
phục hậu quả”.

20


- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai và giải phóng mặt bằng. Mặt
bằng là một vấn đề bức xúc và khó khăn trong đầu tư. Do vậy, TW, tỉnh
cần có những quy định hợp lý để giải quyết vấn đề này có hiệu quả cao.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyển
giao công nghệ trong hoạt động đầu tư.
3.2.2. Thực hiện quy hoạch và kế hoạch hoá các hoạt động đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài
Công tác kế hoạch hoá các hoạt động FDI phải làm một cách tổng
thể đến chi tiết, phải có quy hoạch phát triển cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, các ngành kinh tế phục vụ dân sinh, qui hoạch thu hút đầu tư theo
vùng lãnh thổ trong tỉnh… Dự vào nhu cầu về vỗn đầu tư cho các thời kỳ
cụ thể, các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngăn hạn được nghiên cứu cụ thể
nhằm phục vụ định hướng cho hoạt động xúc tiến và kêu gọi đầu tư trên
địa bàn. Tăng cương chất lượng nghiên cứu chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch trung hạn và ngắn hạn đối với ngành, lãnh thổ đưa ra các kế hoạch
hàng năm. Quy hoạch và kế hoạch phát triển KT – XH của tỉnh và chiến
lược và kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước, phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phương trong toàn tỉnh,
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế và các chính sách ƣu đãi thu hút FDI
Môt là, nghiên cứu xây dựng hệ thống thuế, lệ phí để đảm bảo phù
hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, góp phần hội động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia,
khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và ĐTNN vào
CHDCND Lào nói chung chung trong đó có tỉnh Hủa Phăn;

Hai là, về định hướng hoàn thiện chính sách tài chính khác để thu hút
vốn ĐTNN.
Tiếp tục thực hiện mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả,
phù hợp với cam kết quốc tế, chủ động tham gia thị trường tài chính quốc
tế. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính nhằm tăng cừơng thu
hút và khai thác tối đa nguồn vốn nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát
triển đất nước trong từng giai đoạn.
Ba là, Đổi mới chính sách đất đai nhằm thu hút đầu từ FDI.
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính tronh lĩnh vực
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ
tục hành chính về cấp phép đầu tƣ
21


Về cải cách TTHC cần: tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành việc thực thi các phương án đơn giản hoá TTHC đã
thông qua tại Nghị quyết 8 của Đảng NDCM Lào về đơn giản TTHC. Bên
cạnh đó, cần đẩy mạnh việc rà soát và kiểm tra các TTHC để đảm bảo có
thể giảm thiếu hoặc bỏ những thủ tục không cần thiết và rườm rà.
- Nghiêm túc thực hiện việc cập nhật các quy định mới về TTHC vào
các cơ sở dữ liệu luật quốc gia và thưch hiện niêm yết công khai TTHC.
- Tăng cương kỷ luật, kỷ cương phát huy tinh thần, thái độ tận tụy,
trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
TTHC bằng các biên pháp đào tạo, bồi dưỡng về văn hoá công sở, nghiên
cứu đề xuất chế độ phù cấp hợp lý để có thể khuyến khích, động viên cán
bộ, công chức có đạo đức, có năng lực thực hiện công tác tiếp nhận, giải
quyết TTHC cho công dân…
- Riêng đối với TTHC trong lĩnh vực FDI, đề nghị tiếp tục hoàn
thiện các quy định TTHC tại Luật khuyến khích FDI trên cơ sở rà soát,
đánh giá đẩy đủ các khó khăn, vướng mắc trong hoạt đông đầu tư,

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Bên cạnh các biện pháp mang tính tổng thể để đảm bảo chất lượng
đội ngũ CBCC của tỉnh nói chung thì trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt
đông QLNN về ĐTNN và chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác này của
tỉnh Hủa Phăn thì theo tác giả cần thực hiện một số giải pháp cụ thể để
nhanh chóng nâng cao chất lượng như sau:
Thứ nhất: Các cơ quan thựuc hiện chức năng QLNN đối với FDI cần
tăng cường công tác quan lý CBCC thực hiện tốt việc đánh giá gắn với
phân công bố trí hợp lý đội ngũ CBCC.
Thứ hai: Thực hiện đúng qui trình 3 khâu giữa công tác quy hoạch,
đào tạo bồi dưỡng và sử dụng CBCC.
Thứ ba: Tăng cường công tác luân chuyển CBCC coi đây là khâu đột
phá trong công tác CBCC về quản lý FDI.
Thứ tư: Chú trọng việc xây dựng qui chế làm việc, qui chế phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị tham gia vào quá trình quản lý hoạt
động FDI nhất là khâu cấp giấy phép đầu tư nhằm giảm bớt sự chỉ đạo
bằng giấy tờ, hội hợp.

22


Thứ năm: Cần có chính sách, chế độ tốt hơn, hợp lý hơn trong công
tác CBCC bởi thực tế cho thấy: Chính sách, chế độ công bằng, hợp lý là
một trong những nguyên nhân khơi dậy long nhiệt thành, sức công hiến và
sự đoàn kết của đội ngũ CBCC, khuyến khích sự suy nghĩ sáng tạo, phát
huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân, tạo điều kiện cho CBCC hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu: Bên cạnh việc tập trung xây dựng đội ngũ CBCC, tỉnh cung
cần đặc biệt chú trọng đến việc ban hành chính sách, phương án về người

lao động.
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tƣ
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại là một trong những nhóm
giải pháp quan trọng nhằm tăng cường thu hút, duy trì sự tăng trưởng của
các doanh nghiệp FDI vào tỉnh Hủa Phăn trong thời gian tới. Các giải pháp
cụ thể bao gồm:
+ Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại thuộc văn
phòng tỉnh trưởng
+ Tăng cường tiếp cận và liên kết với nhà đầu tư chuyên nghiệp, các
hiệp hội, đại diện phòng thương mại và công nghiệp của các quốc gia và
vùng lãnh thổ CHDCND Lào.
+ Hònh thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng trang wep trong xúc tiến
đầu tư và thương mại.
+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại tại chỗ.
3.2.7. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Để đảm bảo hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN đối với
FDI thì công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và vô cùng quan trọng. Do
vậy, cần thực hiện thường xuyên các công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
công tác hoạt động FDI và tập trung vào một số nội dung quan trọng sau:
Kịp thời phát hiện, ngắn chặn những hành vị vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực này, có kiến nghị để xử lý kịp thời những sai phạm.
Định kỳ rà soát, phân loaị, kiểm tra hoạt động của dự án FDI để có
hướng hợp lý thích hợp, hỗ trợ đối với những dự án có khó khăn.
Tăng cường kiểm tra giám sát trình cấp phép và quản lý dự án FDI
của các cơ quan cấp GCNĐT để chấn chỉnh công tác cấp phép và quản lý
sau cấp phép, tập trung vào các nội dung: Việc tuân thủ các quy trình, quy
23



định của pháp luật trong quá trình tiếp nhân hồ sở, thẩm tra, cấp phép, việc
quy định các ưư đại đối với các dự án, việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra,
giám sát sau cấp phép…
Tăng cương phối hợp, rà soát, khi cần thiết khi tiến hành kiểm tra đối
với các dự án FDI, đặc biệt lưu ý các dự án thuộc các nhóm: có quy mô
lớn, chiếm diện tích đất lớn, dự án cơ nguy cơ ô nhiễm môi trường, dự án
tiêu tốn năng lượng, các dự án nhạy cảm khác…
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các dự án
FDI đã được cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết đình chỉ
đối với những dự án đã được cấp hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
mà không phù hợp với quy hoạch, quy trình, thủ tục…
Quy định chế tài đủ mạnh và xử lý nghiệm các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật kể cả doanh nghiệp và các cơ quan thẩm quyền.
3.3 Kiến nghị
Để những giải pháp về QLNN về FDI được phát huy hiệu quả một cách
tích cực, tỉnh Hủa Phăn cũng cần chú trọng những vấn đề cụ thể sau đây:
Hoạt động đầu tư nói chung và FDI nói riêng là hoạt động phức tạp,
liên quan đến rất nhiều tình huống cụ thể. Vì vậy, nếu quy định ràng buộc quá
chặt, đưa ra những quy định quá chi tiết ngặt nghèo trong quy chế quản lý sẽ
bị động trong nhiều trường họp, rất phiền phức, máy móc, khó thực hiện. Cho
nên đối với các dự án FDI, tỉnh cần có cơ chế quy định trách nhiệm, áp dụng
chế độ phân cấp quản lý thích hợp, thực hiện cơ chế giao quyền gắn liên với
trách nhiệm và chế tài xử lý. Làm như vậy các cấp thừa hành sẽ chủ động và
có trách nhiệm hơn trong khâu quản lý và tổ chức thực hiện, tránh được nhiều
TTHC hình thức, hạn chế phần hà, sách nhiễu cho đầu tư.
Tỉnh chỉ cần quản lý tốt về quy hoạch FDI và xây dựng môi trường đầu
tư hợp lý, còn lại do người bỏ vốn đầu tư tự tổ chức quản lý và quản lý sẽ là
cách tốt nhất để đơn giản hoá thủ tục, tạo động lực để các thành phần kinh tế
bỏ vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp, cũng đồng thời phát triển KT-XH của
tỉnh. Cần coi thành công của doanh nghiệp FDI chính là thành công của tỉnh.

Doanh nghiệp thành công sẽ tạo việc làm và đời sống cho người lao động.
Kích thích tăng cầu tiêu dung nông sản hàng hoá, tăng cung sản phẩm và dịch
vụ, tăng nguồn thu cho NSNN, đó là những yếu tố phát triển KT-XH của tỉnh.
Tuy nhiên về việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả, cần kết hợp các cơ chế QLNN
về quy hoạch, quản lý đất đai, môi trương quản lý thuế… một cách chặt chẽ.
24


Đặc biệt trong quản lý đất đai, để tránh doanh nghiệp và các nhà đầu tư lợi
dụng thuê đất nhưng đầu tư nhỏ giọt để chiếm giữ, đầu cơ đất, cần phải thẩm
định kỹ thực chất năng lực tài chính của nhà đầu tư trước khi quyết định cho
thuê đất, đồng thời quản lý tiến độ dự án và có chế tài xử lý, thậm trí triển khai
dự án chậm, sử dụng đất không có hiệu quả.
Cần xây dụng đội ngũ CBCC tinh thông nghiệp vụ, được hoạt động
trong môi trường pháp lý chặt chẽ, được quy định rõ ràng, cụ thể về tiêu
chí nội dung, chất lượng công việc, phân công từng công việc và từng khâu
nghiệp vụ để đạt đến chất lượng tổng thể cả hệ thống. Đây là nội dung khó,
nhất là tỉnh Hủa Phăn là tỉnh miền núi, điều kiện làm việc còn nhiều khó
khăn, mặt bằng thu nhập của cán bộ công chức rất thấp, không hấp dẫn thu
hút được cán bộ. Trên thực tế cán bộ giỏi nghiệp vụ quản lý đầu tư không
nhiều cần đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường cho cán bộ học tập và thực
nghiệp để trưởng thành. Mặt khác cũng phải thấy rằng hiệu quả hoạt động
quản lý cao chính là hiệu quả của lực lượng cán bộ, vì thế cần có quy chế
và động lực vật chất, tinh thần thu hút sức tập trung trí tuệ năng lực cán bộ
vào công việc, đồng thời để cao giá trị danh dự, đạo đức xã hội của cán bộ
trong hệ thống quản lý đầu tư để làm nền tảng cho việc đổi mới QLNN nói
chung và đổi mới QLNN đối với FDI nói riêng của cả nước và của tỉnh.
Vai trò cơ quan lãnh đạo và quản lý kinh tế là đưa ra định hướng chỉ
đạo với những nguyên tắc có tính chỉ đạo. Các cơ quan tham mưu dựa vào
đó để đề xuất các giải pháp và phương án xử lý cụ thể. Lấy thước đo hiệu

quả là chính để làm căn cứ lựa chọn đề án, phương án kế hoạch của cơ
quan tham mưu. Làm như vậy sẽ phát huy được trí tuệ của cả hệ thống.
Điều này đòi hỏi tính khách quan, nghiêm túc chuẩn mức lãnh đạo của hệ
thống dám hy sinh lợi ích các nhân có được tư việc làmcụ thể để nhằm
mục tiêu cao hơn, khắc phục tình trạng chỉ đạo sự vụ, cục bộ để tránh biến
các cán bộ lãnh đạo các ngành trong hệ thống tham mưu thành những cá
nhân để sai vặt đánh mất đi tính hệ thống chiến lược của cả bộ máy.
KẾT LUẬN
Luận văn đã trình bay những cơ sở lý về công tác QLNN đối với, nghiên
cứu thực trạng quản lý FDI tập trung đi sau vào tình hình thực tế của Hủa
Phăn, thông qua phân tích để đề xuất giải pháp đổi mới QLNN đối với hoạt
động FDI tại CHDCND Lào nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng.
25


×