Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

module 24 KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.21 KB, 20 trang )

Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
SỞ GD & ĐT QUẢNG NGÃI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS&THPT PHẠM KIỆT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tổ : TOÁN - LÝ - HÓA - SINH - TIN - CN
Sơn Kỳ, ngày 10 tháng 03 năm 2017

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN THPT
MODULE THPT 24: KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
Phần 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thế Khanh
Ngày tháng năm sinh: 29/12/1985
Năm vào ngành giáo dục: 2011
Nhiệm vụ được giao trong năm học 2016 - 2017: Giảng dạy Tin học khối 10, 12

Phần 2: MODULE 24: “KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY
HỌC”
Mục tiêu cần đạt được trong Module 24 này:
1. Kiến thức:
1. Nắm được kĩ thuật biên soạn các loại đề kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
2.

Nắm được kĩ thuật xây dựng các dạng câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong dạy
học.


2. Kĩ năng:
1. Thiết kế được các loại đề kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
2. Xây dựng được quy trình kiểm tra, đánh giá chung và đánh giá tổng kết
trong quá trình dạy học.
3. Thái độ:
Học viên tích cực sử dụng các kĩ thuật hiện đại trong biên soạn các loại
đề kiểm tra, đánh giá trong dạy học; coi trọng việc kiểm tra, đánh giá
khách quan kết quả học tập của học sinh.

NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1: Các bước cần thực hiện trong quá trình biên soạn đề kiểm tra:
-Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra: người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra
cho phù hợp với từng lớp.

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 1


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

-Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra:
+ Đề kiểm tra tự luận.
+ Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
+ Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
-Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra:
-Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận: Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo: loại

câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

-Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm:
+ Nội dung: khoa học và chính xác.
+ Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề
kiểm tra
-Bước 6: Điều chỉnh (nếu thấy cần thiết)

HOẠT ĐỘNG 2: Trình bày các bước trong thiết lập ma trận đề kiểm tra và và
vận dụng thiết lập ma trận 1 đề kiểm tra một tiết hay kiểm tra học kỳ .
Bước 1: Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
Bước 3: Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...).
- Bước 4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
- Bước 5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%.
- Bước 6: Tính tỉ lệ số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
- Bước 7: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
- Bước 8: Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
- Bước 9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
-

HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Những loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào?
- Câu trả lời ngắn: trả lời một câu hoặc điền thêm vào một câu cho hợp nghĩa bằng một từ, một
nhóm từ, một kí hiệu, một công thức...

- Câu hỏi đúng sai.

- Câu hỏi nhiều lựa chọn.
+ Phần dẫn.
+ Phần lựa chọn hay các phương án lựa chọn thường là 4-5 đáp án: gồm một lựa chọn đúng
(đáp án) và các lựa chọn sai (câu nhiễu, câu bẫy).
- Câu ghép đôi.
- Câu điền khuyết.

HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn viết các loại câu hỏi.
1. Cách viết câu trả lời ngắn:
- Đánh giá một nội dung quan trọng của chuẩn chương trình.
- Viết theo hình thức đặt câu hỏi.
- Câu trả lởi phải là một cụm từ ngắn gọn, một từ hoặc một con số.
- Trừ chỗ trống ở cuối câu.
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 2


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Tránh dùng lời lẽ trong sách giáo khoa.
Để trống một từ quan trọng .
Chỉ để một đến hai chỗ trống.
Độ rộng của các chỗ trống cần bằng nhau và cùng một hình thức như trong
các câu hỏi khác.
- Có câu hướng dẫn cho học sinh để học sinh có câu trả lời chính xác.
- Tránh lỗi ngữ pháp hay để lộ các manh mối.
-




Câu hỏi vận dụng:

Câu 1: Có mấy khổ giấy chính?
Câu 2: Có mấy loại tỉ lệ?
Câu 3: Để ghi kích thước của vật thể cần xác định những yếu tố nào?
Câu 4: Nếu chọn hình chiếu đứng làm chuẩn thì hình chiếu bằng và hình chiếu
cạnh đặt ở vị trí nào so với hình chiếu đứng?
Câu 5: Hình cắt và mặt cắt được sử dụng khi nào?
Câu 6: Cho biết hệ số biến dạng của hình chiếu trục đo vuông góc đều.
Câu 7: Để vẽ hình chiếu phối cảnh thì cần thực hiện mấy bước?
2. Cách viết câu trả lời đúng-sai:
- Đánh giá một nội dung quan trọng của chuẩn chương trình.
- Lấy các ý kiến quan trọng.
- Viết các ý có tính chất hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai.
- Tránh dùng lời lẽ trong sách giáo khoa.
- Các câu hỏi nên có cùng một độ dài bằng nhau kể cả câu đúng và câu sai.
- Tránh các đáp án có tính lặp đi lặp lại.
- Tránh các manh mối về từ vựng.
- Nêu rõ nguồn gốc của ý kiến nếu câu hỏi trình bày một ý kiến của ai đó.
- Chỉ tập trung vào một ý kiến quan trọng hoặc mối quan hệ giữa các ý kiến.
3. Cách viết câu hỏi nhiều lựa chọn:
- Đánh giá một nội dung quan trọng của chuẩn chương trình.
- Đặt một câu hỏi trực tiếp hoặc tạo một tình huống cụ thể.
- Viết lại bằng ngôn ngữ của mình chứ không sử dụng câu, từ chính xác như trong
sách giáo khoa.
- Viết các lựa chọn thật khéo để những học sinh không biết câu trả lời đúng không
thể dùng phương pháp loại trừ một cách quá dễ dàng.
- Các yếu tố nhiễu nên dựa trên các lỗi thông thường hoặc hiểu sai ý (nếu có thể)

- Câu trả lời cho từng câu hỏi không nên phụ thuộc vào các đáp án của các câu
hỏi khác.
- Dùng từ và các cấu trúc câu đơn giản để viết câu hỏi.
- Các lựa chọn nên được viết một cách nhất quán và phù hợp với nội dung của
câu dẫn.
- Chỉ có duy nhất một đáp án đứng.
- Tránh các lựa chọn như “tất cả các đáp án trên” hay “không có đáp án nào
đúng”.
4. Cách viết câu hỏi ghép đôi:
- Đánh giá một nội dung quan trọng của chuẩn chương trình.
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 3


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Đặt ra các giả thuyết và các câu trả lời.
Các câu trả lời là các lựa chọn hợp lí cho từng giả thuyết.
- Viết câu bên phần giả thuyết dài hơn so với các câu bên phần trả lòi.
- Cần viết câu hướng dẫn làm bài thật rõ ràng u cầu ghép đơi.
- Nếu có thể hãy sắp xếp các câu trả lời một cách hợp lí nhất.
- Tránh loại ghép đơi “hồn hảo"
- Viết khơng q 10 câu trả lời.
- Đánh số thứ tự cho các câu bên phần giả thuyết và đánh chữ thứ tự cho các câu
bên phần trả lời.
5. Cách viết câu hỏi tự luận:
- Đánh giá một nội dung quan trọng của chuẩn chương trình.
- u cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học vào một tình huống mới.

- Chỉ rõ nhiệm vụ học sinh cần thực hiện bằng các hướng dẫn cụ thể.
- Sử dụng độ khó phù hợp với mức độ trưởng thành của học sinh.
- u cầu học sinh thể hiện mình nhiều hơn chứ khơng chỉ kiểm tra trí nhớ về sự
-

kiện, định nghĩa, hoặc các loại thơng tin khác.

-

Viết câu hỏi theo cách mà học sinh sẽ phải đưa ra các câu trả lời theo ý bạn.
Nêu rõ cho học sinh các vấn đề sau:
+ Độ dài bài viết
+ Mục đích của bài viết.
+ Lượng thời gian cần thiết để viết bài.
+ Các tiêu chí mà bài viết sẽ được tính điểm.


Câu hỏi vận dụng:

Câu 1: Trong CSDL QLTHUVIEN có cáMuonSach
c bảng sau:

DocGia
MaDG TenDG SoDT
0001 Hòang 862247
0002 Minh
863325
0003 Vân
861153
0004 Lan

718860

Phai
Yes
Yes
No
No

MaSac
h
0001
0002
0003
0003

MaDG
TH10
TH11
TH11
TH12

NgayMuo
n
05/12/02
25/08/02
12/09/02
26/05/01

Ngaytra
15/12/02

25/10/02
10/12/02
10/05/02

Sach
MaSac TenSach
h
TH10
Tin học 10
TH11
Tin học 11
TH12
Tin học 12

Hãy ghi lại cấu trúc của các bảng và xác đònh khóa chính:
Tên Table
Table:
DOCGIA

Field name

Data type

Primary key

Table:MUON
SACH

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh


Trang 4


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Table:SACH

Câu 2: Để tạo ra báo cáo, cần trả lời các câu hỏi nào? Báo cáo thường được sử
dụng để làm gì?
HOẠT ĐỘNG 5: Thiết kế ma trận đề kiểm tra.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra?
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
3.Thiết kế ma trận đề kiểm tra:
- Cấu trúc ma trận đề:
+ Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần
đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng .
+ Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
+ Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch
kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
- Mô tả về cấp độ tư duy:
+ Nhận biết.
Ví dụ: Bảng là gì?
+ Thông hiểu.
Ví dụ: So sánh sự khác nhau giữa bảng (table) và biểu mẫu (Form)?
+ Vận dụng ở cấp độ thấp.

Ví dụ: Giả sử CSDL trong 1 kỳ thi THPT Quốc gia có các bảng và gồm các

trường sau:
- DANH_SACH : (STT, SBD, Ho_ten, NgSinh, GTinh, Lop, TBM, HL, HK);
- DIEM_THI : (SBD, Toan, Ly, Hoa, Van, Tieng Anh, Tin);
Em hãy : a) Chọn kiểu dữ liệu hợp lý cho từng trường trong các bảng? Chọn khóa
chính cho mỗi bảng,
b) Cho biết cách tạo liên kết giữa bảng trong CSDL trên.
+ Vận dụng ở cấp độ cao.
Ví dụ:

Giả sử CSDL trong 1 kỳ thi THPT Quốc gia có các bảng và gồm các trường
sau:
- DANH_SACH : (STT, SBD, Ho_ten, NgSinh, GTinh, Lop, TBM, HL, HK);
- DIEM_THI : (SBD, Toan, Ly, Hoa, Van, Tieng Anh, Tin);
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 5


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Em hãy : c) Tạo mẫu hỏi gồm các thông tin: SBD, Ho_ten, Toan, Ly, Hoa, Van,
Tieng Anh, Tin, Tong_diem với tổng điểm tính theo công thức
Tong_diem:=Toan+Ly+Hoa+Van+Tieng_anh+Tin;
d)Hãy tạo biểu mẫu để nhập DL cho bảng DANH_SACH.
- Xác định cấp độ tư duy:
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
+ Kiến thức trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng thì xác định là cấp độ “vận dụng”.


+ Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giũa phần “hiểu được” và phần “kĩ năng” được xác định ở cấp
độ “vận dụng ở mức độ cao hơn”.

+ Chú ý khi xác định các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
+ Các khâu cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra:

* Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
* Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
* Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...).
* Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ%.
* Quyết định sổ câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng và điểm tương ứng.
* Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ % tổng số
điểm phân phối cho mỗi cột.
* Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
* Chú ý khi quyết định tỉ lệ % điểm và tính tổng số điểm:
HOẠT ĐỘNG 6: Cách thức biên soạn một đề kiểm tra tốt:.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn
hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề qui định. Để các câu
hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

* Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng.
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lí đối với những học sinh không nắm vững kiến
thức.

- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của
học sinh.
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi
khác trong bài kiểm tra.
- Phần lựa chọn phải thổng nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có
phương án nào đúng, hoặc “Phương án khác”...
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 6


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

* Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
- Câu hỏi phải phản ánh được nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra

về mặt trình bày và số điểm

tương ứng.

- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó.
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
- Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông
tin; tránh những câu hỏi yêu cầu học sinh học thuộc lòng.

- Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải đuợc hết những yêu cầu của
giáo viên ra đề đến học sinh.
- Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm
của mình thì cần nêu rõ: bài trả lời cửa học sinh sẽ được đánh giá dựa trên
những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ
không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm:
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác.
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu.
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
* Cách tính điểm đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan:
* Cách tính điểm đề kiểm tra kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận.
HOẠT ĐỘNG 7: Ưu, nhược điểm của các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.
1. Ưu điểm:
- Trắc nghiệm bao gồm một chuỗi những thao tác đơn giản xác định nên tiết
kiệm được thời gian thi và kinh phí chấm điểm.
- Kết quả của bài trắc nghiệm mang tính khách quan, không phụ thuộc vào
người chấm.
- Nội dung rất rộng, góp phần chống học tủ, học lệch.
- Giáo viên có thể tiết kiệm được thời gian làm đề, tổ chức thi và chấm điểm,
đồng thời góp phần tăng cường khả năng tự học của học sinh.
- Giáo viên có thể đánh giá được kết quả học tập một cách tương đối chính xác,
từ đó có thể điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học để đạt kết quả cao nhất.
- Trắc nghiệm gây hứng thú và tính tích cực học tập của học sinh, hạn chế việc
quay cóp, sử dụng tài liệu, trao đổi bài. học sinh phải suy nghĩ cao độ, tập trung
tối đa để làm bài cho kịp thời gian cho phép.

2. Nhược điểm:
- Khó đánh giá đuợc bề sâu của kiến thức.
*

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 7


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

- Khó đánh giá quá trình suy nghĩ dẫn tới kết quả làm bài trắc nghiệm, do đó
khó khăn trong việc kiểm tra năng lực tư duy và phát hiện, sửa chữa sai lầm cho
học sinh.
- Có yếu tố may rủi, ngẫu nhiên trong kết quả làm bài trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm gồm chủ yếu là những câu hỏi với những câu trả lời có sẵn, do đó
khó kiểm tra được năng lực sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu toán học.
HOẠT ĐỘNG 8: Tìm hiểu trường hợp vận dụng kiểm tra,
đánh giá theo hình thức trắc nghiệm, tự luận .
1. Khi nào sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan?
- Khi giáo viên cần kháo sát thành quả học tập của số đông học sinh, hay muốn rằng bài khảo sát ấy có
thể được sử dụng lại vào một lúc khác.

- Khi giáo viên muốn có những điểm số đáng

tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan

người chấm bài.


- Khi giáo viên có nhiều câu hỏi trắc nghiệm tốt đã đuợc dự trữ sẵn để có thể lựa
chọn và soạn lại một bài trắc nghiệm mới và muốn chấm nhanh để sớm công bố
kết quả.
- Khi giáo viên muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt.
2. Khi nào sử dụng hình thức tự luận?
- Khi nhóm học sinh được khảo sát không quá đông và đề khảo sát chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi giáo viên cố gắng tìm mọi cách có thể được để khuyến khích sự phát triển kĩ năng diễn tả
bằng văn viết

- Khi giáo viên

tin tưởng về khả năng phê phán và chấm bài của mình một cách vô tư và chính
xác hơn là vào khả năng soạn thảo những câu trắc nghiệm thật tốt

- Khi không có nhiều thời gian soạn thảo bài khảo sát nhưng lại có nhiều thời
gian để chấm bài
HOẠT ĐỘNG 9: Để có bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cần phải thoả mãn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng.

- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lí đối với những học sinh không nắm vững kiến
thức.
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của
học sinh.
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi

khác trong bài kiểm tra.
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “Không có phương án nào
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 8


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
đúng”.

HOẠT ĐỘNG 10:
quan:

Ưu điểm, nhược điểm của từng loại đề kiểm tra trắc nghiệm khách

1. Câu trả lời ngắn:
* Ưu điểm:
- Dễ xây dựng.
- Người học không thể đoán mò.
* Nhược điểm:
- Thường chỉ được dùng để kiểm tra trình độ mức độ nhận biết thông hiểu.
- Đôi khi khó đánh giá đúng nội dung trả lời.
2. Câu hỏi đúng-sai:
* Ưu điểm:
- Dễ xây dựng;
- Có thể ra nhiều câu một lúc vì tốn ít thời gian cho mỗi câu, vì vậy khả
năng bao phủ chương trình rộng hơn.

* Nhược điểm:
- Thường chỉ được dùng để kiểm tra mức độ nhận biết, thông hiểu;
- Tỉ lệ đoán mò đúng cao (50%).
3. Câu hỏi tương thích/ghép đôi:
* Ưu điểm:
- Dễ xây dựng.
- Có thể hạn chế sự đoán mò bằng cách tăng số lượng thông tin trong bảng
chọn.

* Nhược điểm:
- Chỉ chủ yếu dùng để kiểm tra khả năng nhận biết.
- Thông tin có tính dàn trải, không nhấn mạnh được những điều quan trọng hơn.
4. Câu hỏi lựa chọn một trong nhiều phương án:
* Ưu điểm:
- Có thể được sử dụng để kiểm tra các kĩ năng nhận thức bậc cao.
- Tránh được yếu tố mơ hồ so với loại câu hỏi trả lời ngắn.
- Tránh được nhược điểm người học chỉ biết một phát biểu là sai nhưng có thể không biết phát
biểu đúng là như thế nào .

- Yêu cầu lựa chọn phương án tốt nhất có thể hạn chế được khó khăn khi phải
xác định một phát biểu là sai hoàn toàn.
- Với nhiều phương án lụa chọn, có thể đánh giá xu hướng người học thường sa vào những điểm
yếu nào.

* Nhược điểm:
- Khó biên soạn các câu hỏi dùng để đánh giá các kĩ năng nhận thức bậc cao.
- Vì có nhiều phương án được chọn nên khó xây dựng các câu hỏi có chất lượng cao.
- Tồn tại tỉ lệ đoán mò.
5. Câu hỏi gốc: là dạng câu hỏi ở dạng tổng quát, có thể được lắp ghép với các nội dung cụ thể
nhằm cho ra các câu hỏi trắc nghiệm hoàn chỉnh.


Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 9


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Một số dạng câu hỏi gốc:
- Hiểu biết khái niệm.
- Hiểu biết nguyên lý.
- Hiểu biết quy trình.
6. Câu hỏi trắc nghiệm liên kết: là một hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan dựa trên một tập
hợp số liệu/dữ kiện/giả thuyết chung. Các thông tin chung này có thể ở dưới dạng bài viết bảng biểu, đồ
thị, bản đồ, hoặc tranh ảnh .

* Ưu điểm:
+ Có thể dùng các loại số liệu hoặc thông

tin khác nhau (chữ viết, đồ thị, biểu bảng...) cho

câu hỏi.

+ Có thể đánh giá các kĩ năng nhận thức bậc cao.
+ Bài trắc nghiệm có bố cục gắn kết hơn so với loại trắc nghiệm khách quan
thông thường.
* Nhược điểm
+ Khó xây dựng hơn loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông thường.
+ Đòi hỏi người ra đề biết cách sưu tập, biên tập, phối hợp các loại số liệu, thông

tin.

HOẠT ĐỘNG 11: C ách tính điểm cho các câu hỏi trong đề kiểm tra
1. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
- Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
- Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời
đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
2. Cách tính điểm đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan:
- Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần tự luận, trắc
nghiệm khách quan theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian
dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu trắc nghiệm khách quan có
số điểm bằng nhau.
- Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi
phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học
sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu trắc nghiệm khách quan trả lời đúng
được 1 điểm, sai được 0 điểm.
3. Cách tính điểm đề kiếm tra tự luận : Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ bước 3 đến
bước 7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra.

HOẠT ĐỘNG 12: Áp dụng quy trình đánh giá chung và quy
trình biên soạn đề kiểm tra trong đánh giá tổng kết.
1. Xác định các bước của quy trình đánh giá chung:
- Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá.
- Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá.
- Liệt kê các điều kiện tối thiểu.
- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá..
- Khai thác và xử lí thông tin.
2. Áp dụng quy trình biên soạn đề kiểm tra trong đánh giá tổng kết:
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh


Trang 10


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

- Xác định mục tiêu của đề kiểm tra.
- Xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng..
- Xác định hình thức đề kiểm tra.
3. Xừ lí kết quả thực nghiệm:
- Lập các bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.
- Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng:
+ Trung bình cộng.
+ Phương sai và độ lệch chuẩn.
+ Sai số tiêu chuẩn.
+ Hệ số biến thiên.
HOẠT ĐỘNG 13: Để việc biên soạn ngân hàng câu hỏi được thuận lợi, cần thực hiện theo các bước:
1. Xây dựng kế hoạch viết câu hỏi:

- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho việ c xây dựng ngân hàng câu hỏi.
- Quyết định các nội dung môn học và nhóm các chủ đề sẽ được kiểm tra trong
đề kiểm tra
- Xác định số lượng và hình thức của các câu hỏi đối với mỗi lĩnh vực nội dung.
- Xây dựng một hệ thống mã hóa phù hợp với cơ cấu nội dung đã được xác định.
2. Viết/Thu thập các câu hỏi:
- Nguồn của câu hỏi.
- Trình độ của các đội ngũ viết câu hỏi.
- Cách thức đảm bảo câu hỏi đuợc bảo mật.
3. Tổ chức rà soát và đánh giá câu hỏi:

- Xác định có lỗi về chuyên môn trong quá trình viết câu hỏi hay không? Có các sai sót kĩ thuật
nào trong việc viết câu hỏi không?

- Xác định câu hỏi có phù hợp với chuẩn chương trình đã được xác định hay
không? Loại hình câu hỏi được lựa chọn có phù hợp với mục đích kiểm tra hay
không?
- Xác định nội dung câu hỏi có chính xác hay không?
- Xác định câu trả lời dự kiến cho câu hỏi có đúng hay không và các lựa chọn
sai trong câu hỏi trắc nghiệm có thực sự sai hay không?

- Bổ sung, điều chỉnh câu hỏi dựa trên kết quả việc đánh giá.
4. Tiến hành thử nghiệm câu hỏi trên thực tế một mẫu đại diện các học sinh:
- Cần bao nhiêu đề kiểm tra để sử dụng hết tất cả các câu hỏi?
- Đề kiểm tra sẽ được thiết kế như thế nào?
- Kế hoạch chọn mẫu và quy mô mẫu ra sao?
5. Tiến hành phân tích câu hỏi và đưa các câu hỏi về một mặt bằng chung:
- Mô hình IRT nào sẽ được sử dụng?
- Làm thế nào để đưa các đề kiểm tra về một mặt bằng chung sử dụng các câu
hỏi cầu.
- Điều chỉnh lại câu hỏi nếu cần thiết.
- Xác định những thông sổ thống kê cần được nhập và lưu trữ trên máy tinh.
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 11


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

- Xác định các tiêu chí để lựa chọn câu hỏi đưa vào ngân hàng.

6. Xây dựng/Mua phần mềm máy tính:
- Thiết kế một hệ thống ngân hàng câu hỏi trên máy tính.
- Cách thức bảo mật ngân hàng câu hỏi.
- Cách thức lưu trữ và truy xuất câu hỏi.
- Cách thúc xây dựng đề kiểm tra.
- Chuẩn bị sổ tay hướng dẫn người sử dụng.
- Tập huấn sử dụng ngân hàng câu hỏi.
7. Xây dựng kế hoạch để duy trì và cập nhật ngân hàng câu hỏi:
- Xác định những thông tin về quá trình sử dụng câu hỏi nào cần được lưu trữ.
- Xác định nguồn của những câu hỏi mới.
- Xác định các tiêu chí để xóa bỏ những câu hỏi không mong muốn.
HOẠT ĐỘNG 14: Tìm hiểu quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1. Dự thảo câu hỏi:
- Thu thập các tài liệu nguồn.
- Kiểm tra quyền tác giả của các tài liệu và xin phép sử dụng nếu cần thiết.
- Phân chia tiêu chí kĩ thuật đề kiểm tra.
- Phân bố việc hướng dẫn viết câu hỏi.
- Những tham số ảnh hưởng đến đề kiểm tra.
- Rà soát các đề kiểm tra trước đó.
- Xác định những câu hỏi mẫu và các dạng câu hỏi.
- Dự thảo câu hỏi sử dụng cấu trúc của câu hỏi.
2.Viết câu hỏi:
- Dùng từ để hỏi trong câu dẫn.
- Viết những câu hỏi dạng khẳng định.
- Diễn đạt nhiệm vụ rõ ràng.
- Sử dụng những từ ngữ có nghĩa rõ ràng.
- Sử dụng những câu đơn giản.
- Đảm bảo rằng những đáp án đúng thực sự đúng.
- Kiểm tra lỗi ngữ pháp.
- Các phương án nhiễu cần có vẽ đúng.

- Không sử dụng “ Không có phương án nào”.
- Sắp xếp đề kiểm tra sao cho các phương án lựa chọn (A, B, C, D đối với câu hỏi trắc
nghiệm) được sắp xếp ngẫu nhiên.

- Phù hợp với khả năng của đối tượng học sinh được kiểm tra.
3. Làm việc nhóm chuyên gia/hội đồng thẩm định:
- Rà soát các câu hỏi thông qua một nhóm chuyên gia/hội đồng, trong đó có một
thành viên được bầu làm nhóm trưởng.
- Lựa chọn các câu hỏi để xem xét.
- Nhóm chuyên gia/hội đồng cần có nhiều câu hỏi.
- Đồng thời cần có nhiều phương án nhiễu hơn mức cần thiết cho mỗi câu hỏi.
- Thành lập một nhóm gồm tối đa 10 chuyên gia môn học.
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 12


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

- Bổ nhiệm một thành viên làm chủ tịch để kiểm soát quá trình rà soát câu hỏi.
- Lựa chọn các câu hỏi để rà soát.
- Cung cấp cho mỗi thành viên của hội đồng 1 câu hỏi.
- Đánh dấu các câu hỏi.
- Mỗi thành viên hội đồng sẽ rà soát câu hỏi mình được giao và ghi chú về
những lỗi sai/khuyến nghị để sửa các lỗi đó.

- Giữ những nhận xét đó và chuyển câu hỏi cho thành viên tiếp theo mà không
tháo luận về phần việc của mình.


VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THEO MODULE 24
Sau khi thảo luận về 14 hoạt động của Module 24 tôi xin vận dụng vào hoạt động 4:
Thiết kế ma trận đề kiểm tra với hình thức tự luận
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người
biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây
dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
1. Quy trình đánh giá:
a. Đánh giá chẩn đoán: đánh giá không qua điểm số mà căn cứ vào trình độ nhận
thức, những chỗ thiếu hụt kiến thức của học sinh , những khó khăn cũng như những
chỗ sai sót mà học sinh thường gặp phải hoặc những kiến thức quá trừu tượng mà học
sinh không nắm vững để ra đề một cách hợp lý và đánh giá chính xác nhất. Điều này
có thể được đánh giá qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm hoặc bài kiểm tra miệng.
b. Đánh giá quá trình: qua thực tế giảng dạy trên lớp, thông qua từng tiết học và
thông qua khả nặng hiểu cũng như tư duy của học sinh thì giáo viên sẽ làm căn cứ ra
đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết để đánh giá kết quả của học sinh.
c. Đánh giá tổng kết: dựa vào các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1
tiết giáo viên sẽ tổng kết và đưa ra đề kiểm tra học kì.
d. Ra quyết định: Giáo viên quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh
có sai sót đặc biệt trong các bài kiểm tra để điều chỉnh.
2. Công cụ kiểm tra, đánh giá
Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng : đó là nội dung chính trọng tâm trong sách
giáo khoa, những khái niệm, định luật, định lý, những công thức, những bài tập hay
các bài vận dụng…
Sau khi xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng thì giáo viên sẽ chọn công cụ kiểm tra,
đánh giá. Các công cụ mà giáo viên thường dùng để soạn đề thường là sách giáo
khoa, sách tham khảo, các trang web, thư viện Vật lý, ngân hàng đề kiểm tra,
hocmai.com.....Công cụ chính đó lá bài kiểm tra 15 phút, 45 phút và kiểm tra học kì.

3. Thiết kế ma trận đề kiểm tra

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 13


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

Sau khi chuẩn bị đầy đủ công cụ cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng và qua quá trình
giảng dạy thì giáo viên sẽ thiết kế ma trận đề phù hợp cho từng lớp, từng đối tượng
học sinh.
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
*Sau đây là thiết kế ma trận bài kiểm tra 45 phút, môn Tin Học 10:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I MÔN TIN HỌC LÓP 10
Cấp
độ
Tên
Chủ đề
(nội dung,
chương…)
Bài 2. Thông tin

và dữ liệu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Bài 3. Giới thiệu
về máy tính
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết
TNKQ

Thông hiểu
T
L

TNKQ

TL

Biết khái niệm
thông tin, lượng
thông tin, các dạng
thông tin, mã hoá
thông tin cho máy
tính
Số câu 1
Số điểm 0,25


Biết đơn vị đo
thông tin là bit và
các đơn vị bội của
bit

Biết chức năng các
thiết bị chính của
máy tính .

Hiểu máy tính
làm việc theo
nguyên lí J. Von
Neuman
Số câu
1
Số điểm
0,25

Số câu 2
Số điểm 0,5

Bài 4. Bài toán
và thuật toán
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Vận dụng
Cấp độ thấp
Cấp độ
cao

T
TL
TN TL
N
KQ
K
Q

Số câu
3
Số điểm
0,75

Cộng

Số câu
4
Số điểm
1
10%

Số câu
3
Số điểm
0,75
7,5%
Xây dựng được
thuật toán giải
một số bài toán
Trang 14



Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
đơn giản bằng
sơ đồ khối hoặc
ngôn ngữ liệt kê.
Số câu 1
Số câu
Số điểm 2
1
Số điểm
2
20%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Bài 5. Ngôn ngữ
lập trình

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Biết được khái
niệm ngôn ngữ
máy, hợp ngữ và
ngôn ngữ bậc cao.
Số câu 1

Số điểm 0,25

Bài 6. Giải bài
toán trên máy
tính

Biết các bước cơ bản khi tiến hành
giải toán trên máy tính: xác định bài
toán, xây dựng thuật toán, lựa chọn
cấu trúc dữ liệu, viết chương trình,
hiệu chỉnh, đưa ra kết quả và hướng
dẫn sử dụng.
Số câu
Số câu 1
1
Số điểm 3
Số
điểm 1

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Bài 7. Phần mềm
máy tính

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %


Số câu
1
Số điểm
0,25
2,5%

Biết khái niệm
phần mềm máy
tính.
Phân biệt được
phần mềm hệ
thống và phần
mềm ứng dụng
Số câu 1
Số điểm 0,25

Bài 10. Khái
niệm hệ điều
hành
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Số câu
2
Số điểm
4 40%


Số câu
1
Số điểm
0,25
2,5%
Biết khái niệm hệ
điều hành.
Số câu
1
Số
điểm
0,25

Số câu
1
Số điểm
0,25
10%
Trang 15


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
Bài 11. Tệp và
quản lý tệp
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Bài 12. Giao tiếp
với hệ điều hành


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Hiểu khái niệm tệp và qui tắc đặt tên
tệp
Số câu 2
Số câu Số câu
Số điểm 0,5
1
1
Số điểm
Số
0,25
điểm
0,25
Biết được quy
Hiểu được các
trình nạp hệ điều
thao tác xử lý: sao
hành, làm việc với chép tệp; xoá tệp,
hệ điều hành và ra đổi tên tệp; tạo và
khỏi hệ thống.
xoá thư mục
Số câu 1
Số câu

Số điểm 0,25
1
Số điểm
0,25
Số câu 8
Số câu 9
Số điểm 2
Số điểm 3
20%
30%

Số câu
4
Số điểm
1
10%

Số câu 2
Số điểm 5
50%

Số câu
2
Số điểm
0,5 5%
Số câu
19
Số điểm
10


ĐỀ THI
PHẦN I TRẮC NGHIỆM:
Lựa chọn đáp án đúng điền vào bảng ở phần bài làm.
1. Chỉ ra phần mềm nào là phần mềm hệ thống?
A. Microsoft Windows XP
B. Turbo Pascal 7.0
C. Norton Antivirus
D. Microsoft Access
2. Hệ thống quản lý tệp không thể làm việc gì?
A. Tạo thư mục
B. Sao chép tệp và thư mục
C. Xoá tệp và thư mục
D. Soạn thảo văn bản
3. Đĩa khởi động (còn gọi là đĩa hệ thống) là gì?
A. Đĩa có chứa các chương trình phục vụ việc nạp hệ điều hành
B. Đĩa có chứa các chương trình phục vụ quản lý tệp và thư mục
C. Đĩa có chứa các chương trình phục vụ việc diệt virus và chống bẻ khoá
D. Đĩa cứng C: hoặc CD hoặc đĩa mềm A:
4. Chế độ nào không thể ra khỏi hệ thống?
A. SHUTDOWN
B. RESTART
C. STAND BY
D. HIBERNATE
5. Chỉ ra tên tệp bị Sai trong hệ điều hành Windows XP?
A. VU KHUC CON CO. AVI
B. BAO GIO CHO DEN THANG 10
C. INDEX.HTML
D. <KHONG THE VA CO THE>.MP3
6. Chỉ ra tên tệp Đúng trong hệ điều hành MS-DOS?
A. IN DIA.DOC

B. PRN
C. BAI_LAM.PAS
D. HOTHIENNGA.DAT
7. Chương trình dịch có chức năng gì?: (NNLT: Ngôn ngữ lập trình; NN: Ngôn ngữ)
A. Dịch ngôn ngữ máy sang hợp ngữ
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 16


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017

B. Dịch hợp ngữ sang NNLT bậc cao
C. Dịch hợp ngữ sang ngôn ngữ máy
D. Dịch NNLT bậc cao và hợp ngữ sang NN máy
8. Đối tượng của ngành tin học là:
A. Phần cứng và phần mềm
B. Thông tin và máy tính điện tử
C. Thông tin và dữ liệu
D. Máy tính điện tử và Internet
9. Đơn vị cơ sở đo thông tin là:
A. BYTE
B. KILOBYTE
C. BIT
D. MEGABYTE
10. Một Kilobyte (KB) là :
A. 1024 BIT (b)
B. 1000 BYTE (B)
C. 8 BYTE (B)

D. 1024 BYTE (B)
11. Đặc điểm bộ nhớ ngoài:
A. Dung lượng bé hơn so với bộ nhớ RAM
B. Lưu trữ lâu dài thông tin
C. Tốc độ truy cập thông tin lớn hơn so với bộ nhớ trong
D. Là bộ nhớ chỉ đọc
12. Đặc điểm ROM:
A. Dung lượng lớn
B. Xử lý dữ liệu
C. Là bộ nhớ chỉ đọc
D. Có thể ghi dữ liệu
13. Chọn nhóm thiết bị là Thiết bị ra (OUTPUT DEVICE) :
A. Màn hình, bàn phím, scanner
B. Máy chiếu, Màn hình, Loa
C. Bàn phím, chuột, micro
D. Đĩa cứng, webcam, bàn phím
14. Khối chức năng nào của Máy tính nhận thông tin từ CPU:
A. Bộ nhớ và thiết bị vào
B. Thiết bị vào, thiết bị ra và bộ nhớ
C. Bộ nhớ và thiết bị ra
D. Thiết bị ra
15. Thiết bị nào không phải là bộ nhớ ngoài:
A.Scanner
B. USB Flash
C. DVD
D. Đĩa cứng (HD)
16. Mã hóa nhị phân các dạng thông tin là:
A. Chuyển đổi thông tin thành một dãy bít
B. Bảng mã UNICODE
C. Đổi số hệ 10 thành hệ 2

D. Dữ liệu được sao chép.
PHẦN II TỰ LUẬN:
Câu 17. a) Nêu khái niệm Hệ Điều Hành.(1đ)
b) Nêu quy tắc đặt tên tệp trong Hệ Điều Hành WINDOWS và trong Hệ Điều
Hành MS- DOS. Cho ví dụ tên trong từng Hệ Điều Hành(1đ)
Câu 18. Cho N và dãy số a1,a2,…,aN, hãy tìm giá trị nhỏ nhất (Min) của dãy đó. (4đ)
a) Xác định Input, Output, ý tưởng của bài toán.
b) Mô tả thuật toán bằng một trong hai phương pháp liệt kê hoặc sơ đồ khối.
ĐÁP ÁN
PHẦN I TRẮC NGHIỆM

Câu
Đáp án

1

2

3

4

5

6

7

8


9

A

D

A

C

D

B

D

B

C

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

10

11

12

13


14

15

16

D

B

C

B

C

A

A
Trang 17


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
PHẦN II TỰ LUẬN:

ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 17:
a) Khái niệm hệ điều hành:
+ Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức

thành một hệ thống với nhiệm vụ
+ Đảm bảo tương tác giữa người sử dụng và máy tính
+ Cung cấp các phương tiện và dịch vụ để điều phối việc thực
hiện các chương trình
+ Quản lý chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác
chúng một cách hiệu quả và tối ưu.
b) Tên không chứa các ký tự đặt biệt sau: *, <, >, /, \, ?, |, :, “
* Quy tắc đặt tên tệp của hệ điều hành WINDOWS
+ Phần tên (Name): Không quá 255 kí tự.
+ Phần mở rộng (Extension): Không nhất thiết phải có và
đuợc hệ điều hành sử dụng để phân loại tệp.
Ví dụ: baithi.doc...
* Quy tắc đặt tên tệp của hệ điều hành MS-DOS
+ Phần tên (Name): Không quá 8 kí tự.
+ Phần mở rộng (Extension): Có thể có hoặc không, nếu

không quá 3 kí tự.
+ Tên tệp không được chứa dấu cách.
Ví dụ: baihat.mp3…
Câu 18:a)
Xác định bài toán:
In put: Số nguyên dương N và N số nguyên a1, a2, … aN
Output: Giá trị nhỏ nhất Min của dãy số
Ý tưởng :
- Khởi tạo giá trị Min = a1
-Lần lượt với I từ 2 đến N, so sánh giá trị số hạng ai với Min,
nếu ai< Min thì Min nhận giá trị mới là ai.
b) Các bước của thuật toán (1,5đ) (sai bước nào dừng tính
điểm ở bước đó).
• Thuật toán. Thuật toán giải bài toán này có thể được mô tả

theo cách liệt kê như sau:
Bước 1. Nhập N và dãy a1,..., aN;
Bước 2. Min  a1, i  2;
Bước 3. Nếu i > N thì đưa ra giá trị Min rồi kết thúc;
Bước 4.
Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Thang điểm
0.25điểm
0.25điểm
0.25điểm
0.25điểm
0.25điểm
0.25điểm

0.25điểm
0.25điểm

0.5điểm
0.5điểm
0.5điểm

0.25điểm
0.25điểm
0.5điểm
Trang 18


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017


Bước 4.1. Nếu ai < Min thì Min ← ai;
Bước 4.2. i ← i + 1 rồi quay lại bước 3;

0.25điểm
0.25điểm

*Thuật toán bằng sơ đồ khối.
NhËp N vµ d·y a1,..., aN

Min ← a1, i ← 2

i>N?

§óng

§­a ra Min råi
kÕt thóc

Sai
Sai

ai < Min?
§óng
Min ← ai

i←i+1

Sơ đồ khối tính điểm theo từng bước như thuật toán liệt kê
KẾT LUẬN

Như vậy,muốn nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT,
đánh giá phải nắm bắt được kỹ thuật ra đề và nội dung đề kiểm trả phải phù hợp với
từng đối tượng học sinh, tùng lớp học. Do vậy, khi ra đề kiểm tra giáo viên cần linh
hoạt, đưa ra những nội dung kiến thức trọng tâm mà các em cần nắm và hiểu để làm
bài. Tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá phải được công bố công khai và kịp
thời cho học sinh.
Trên đây là nội dung bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi, kinh nghiệm còn
có nhiều hạn chế, rất mong được sự đóng góp chân thành của BGH và các đồng chí
đồng nghiệp để nội dung bồi dưỡng của tôi được hoàn thiện và được thực hiện có hiệu
quả trong năm học 2016 – 2017 này.
Sơn Kỳ , Ngày 10 tháng 03 năm 2017.
PHÊ DUYỆT CỦA TTCM

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

GIÁO VIÊN

Trang 19


Trường THCS&THPT Phạm Kiệt
Năm học: 2016-2017
Nguyễn Thị Tú Uyên

Nguyễn Thế Khanh

PHÊ DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................

Giáo viên: Nguyễn Thế Khanh

Trang 20



×