Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường thành phố Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH XUÂN LUYỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH XUÂN LUYỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THÀNH KỈNH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Trịnh Xuân Luyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thành Kỉnh; Ban Giám hiệu, trưởng
các phòng chức năng, khoa chuyên môn, các giảng viên và sinh viên Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thành Kỉnh, PGS.TS Nguyễn

Thị Tính người đã quan tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, trưởng các phòng chức năng, khoa
chuyên môn, các giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, cũng
xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tận tình giảng dạy, cung cấp tài liệu, mang lại cho tôi những tri thức cần thiết
và vô cùng quý báu trong suốt khóa học.
Do hạn chế về trình độ lí luận, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu thực tế,
luận văn không thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp và các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Người thực hiện

Trịnh Xuân Luyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Các quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG ................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ, công chức ................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 12
1.2.1. Công vụ, cán bộ, công chức .................................................................. 12
1.2.2. Kĩ năng giao tiếp ................................................................................... 13
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp công vụ ....................................................................... 17
1.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường .. 18
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường .................................................................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ,
công chức cấp phường .................................................................................... 20
1.3.1. Vai trò của bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ công chức cấp phường ..................................................... 20
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường .................................................................................................... 21
1.3.3. Hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường............................................................................................. 22
1.4. Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường............................................................................................. 22
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng ........................................................... 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.................................................. 23
1.4.3.Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................. 24
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức .......................................................... 32
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................. 34
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ
NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................. 36
2.1. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát về khách thể khảo sát ............................................................ 36
2.1.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 37
2.2. Thực trạng bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp
phường ở thành phố Thái Nguyên ................................................................... 38
2.2.1. Đánh giá kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ công chức cấp phường thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv




2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường .................................................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên .................................................... 50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ công chức cấp phường về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức ................... 50
2.3.2.Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên ...................... 51
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên ............................. 52
2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên ................................... 55
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................. 57
2.3.6. Những khó khăn trong quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ công chức cấp phường ......................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 58
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .................................................................... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 63
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................... 63
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi ......................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học và phù hợp đối tượng ....................................... 64

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 65
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng ............................................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức cấp phường về tầm quan
trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức. Viết
giáo trình về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức
cấp phường .................................................................................................... 65
3.2.2. Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ, công chức cấp phường. Mời giảng viên có trình độ, am hiểu về kỹ năng
giao tiếp để giảng cho cán bộ, công chức cấp phường..................................... 68
3.2.3. Kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho cán bộ công chức xã phường ..................................................... 72
3.2.4. Bồi dưỡng thường xuyên kết hợp với tự rèn luyện kỹ năng giao tiếp của
cán bộ, công chức xã, phường ......................................................................... 75
3.2.5. Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm
phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ, công chức .................................... 78
3.2.6. Thường xuyên phản hồi thông tin về việc thực hiện kỹ năng giao tiếp
công vụ của cán bộ, công chức ....................................................................... 81
3.2.7. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng .. 85
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 87
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................................ 88
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 88
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 88

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................... 88
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 88
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ...................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nội dung bồi dưỡng KNGT công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường thành phố Thái Nguyên ....................................... 49
Bảng 2.2: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên ...... 53
Bảng 2.3: Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ công chức cấp phường ..................................... 55
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường ............................................................................ 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới trên cơ sở phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dù chuyển sang cơ chế thị
trường, nhưng nhân cách người cán bộ, công chức vẫn giữ vai trò quan
trọng, nó có tính chất quyết định chất lượng, hiệu quả công việc. Trong nhân
cách của cán bộ, công chức, thì đạo đức là gốc quy định sự tận tâm, tận lực
của cán bộ, công chức với nền hành chính Nhà nước, tuy nhiên đạo đức suy
cho cùng lại được thể hiện bằng hành vi ứng xử của con người nói chung và
hành vi ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nói riêng trong đó kĩ năng
giao tiếp công vụ là thành phần vô cùng quan trọng. Đạo đức công vụ nói
chung, kĩ năng giao tiếp công vụ nói riêng ở nước ta đang được nhiều cán bộ
lãnh đạo quan tâm xây dựng nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức mang tính chuyên nghiệp.
Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu tác động phức tạp
trong điều kiện chuyển đổi kinh tế - xã hội, nhưng đại bộ phận đội ngũ cán bộ,
công chức đã giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật
và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ chức, lối sống lành
mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ,
công chức né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực. Một số cán bộ, công chức nhà nước, chưa thực sự lấy việc phục
vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và
kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Quan hệ của họ với nhân dân thậm chí còn
chưa dân chủ, thiếu tôn trọng. Từ đó, dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền,
sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách, thẩm quyền
được Nhà nước và nhân dân giao phó để nhận hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, làm
biến dạng những giá trị và tiêu chuẩn đích thực của người cán bộ, công chức, rơi

vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Vì vậy, bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
1


công vụ cho cán bộ, công chức là nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức
tạp, vừa cấp bách, vừa lâu dài, phải thực hiện theo nhiều biện pháp, nhiều hình
thức khác nhau.
Trước yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới, đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên còn hạn chế trên nhiều mặt, đặc
biệt là về kĩ năng giao tiếp công vụ. Vì vậy, khi xử lý công việc họ còn tùy
tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa, không đúng với đường lối, lập trường, quan
điểm giai cấp của Đảng, thiếu tôn trọng nhân dân. Do đó tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường thành phố Thái Nguyên” nhằm khắc phục những bất cập
trên đây và góp phần nâng cao kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường thành phố Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kĩ năng giao tiếp công vụ, bồi dưỡng kĩ
năng giao tiếp công vụ và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên để xác định
các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng cán bộ thành phố đối
với hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ nhằm góp phần thực hiện
công cuộc cải cách hành chính Nhà nước, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Thái Nguyên và hội
nhập quốc tế hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ, công chức cấp phường và hoạt động quản lý bồi dưỡng kĩ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ

năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
2


4. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng giao tiếp công vụ của cán bộ, công chức có thể được trau dồi,
phát triển thông qua tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng trong nhà trường, tổ
chức sinh hoạt chi bộ, họp chuyên môn. Nếu xác định hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức
một cách đồng bộ, phù hợp, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ở địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường thành phố Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn này tác giả chỉ giới hạn trong việc đi sâu
nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính
trị Thành phố đối với hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.
7. Các quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để có những

thông tin ban đầu về tình hình giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường thành phố Thái Nguyên.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm tìm hiểu thực trạng giao tiếp
công vụ và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường
thành phố Thái Nguyên.
3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá
những vấn đề thực tiễn, khảo nghiệm ở một số nội dung nhằm kiểm chứng biện
pháp được đề xuất; việc khảo nghiệm được tiến hành ở thành phố Thái Nguyên.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, giảng viên
kiêm chức và giảng viên chuyên trách có uy tín đang tham gia vào quá trình đào
tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị, Trung tâm chính trị thành phố Thái Nguyên.
- Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm một số nội dung
nhằm kiểm chứng biện pháp được đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Luận văn sử dụng toán thống kê, phần mềm tin học để xử lý các số liệu
của Đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
KĨ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ, công chức
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan
trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy
sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để
giao tiếp. Thông qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã
hội. Ngày nay, ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng
nhân loại, con người còn dùng tiếng nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn
ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa
dạng và phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các
vấn đề giao tiếp. Các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khoẻ, giáo
dục hình thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ
những hoạt động giáo dục, năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội
loài người phát triển. Khổng Tử (551 - 497TCN) (3) là một triết gia, một nhà
giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn giáo dục với
thực tiễn để tạo ta lớp người "trị quốc bình thiên hạ". Ông khẳng định "Đọc
thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối
đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì".
Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến
thức chuyên môn, kiến thức văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp
thành công và hiệu quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề


5


nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ, phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ
thông tin và lĩnh hội thông tin trong quá trình lao động.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592 -1670) (6) là
người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường giao
tiếp rộng mở cho người học. Ông được coi là "ông tổ của nền sư phạm cận
đại" và đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế giới. Tư tưởng
giáo dục của J.A Comenxki là kết hợp giữa giáo dục nhà trường với hoạt
động thực hành bên ngoài cuộc sống, nhằm giải phóng hình thức học tập
"giam hãm trong bốn bức tường" của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung
cổ. Ông khẳng định "học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở
mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Chính tư
tưởng giáo dục trên cho thấy giao tiếp của học sinh không chỉ thực hiện
trong nhà trường mà vượt ra khỏi phạm vi nhà trường. Môi trường giao tiếp,
nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp càng được mở rộng bao nhiêu thì tâm
hồn người học càng phong phú bấy nhiêu.
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820 -1895) (dt 3) đã
xây dựng học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không
chỉ tổng kết, tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế
và xã hội; hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sức sống mãnh liệt qua không
gian, thời gian mà các ông còn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại.
C.Mác và F.Anghen đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là
tạo ra "con người phát triển toàn diện". Quan điểm giáo dục của hai ông là
phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất". Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và
phát triển thành hiện thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm
của C.Mác và F.Anghen, kết quả của giáo dục là con người có sức khoẻ, biết
làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những

nghiên cứu về giáo dục, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong
6


quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà trong đó kỹ năng
giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển nhân cách
con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học,
xã hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm
lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện
sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà
triết học người Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh
vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu
hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý
học hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù
giao tiếp như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình
“giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học
giao tiếp” của AA. Bodaliov (dt 15).
Trong cuốn "Education for life" - (giáo dục vì cuộc sống), Donald
Walters đã cung cấp cho các nhà giáo dục: “các bậc cha mẹ ở khắp nơi
những kỹ thuật nhằm biến đổi giáo dục thành một quá trình toàn vẹn, một
quá trình hài hoà giữa kiến thức sách vở với những kinh nghiệm trực tiếp từ
đời sống. Donald Walters đã khuyến khích mọi người ứng dụng một hệ
thống giáo dục mà trong đó, nhấn mạnh sự tích hợp của việc giảng dạy cho
trẻ những kiến thức cơ bản cùng với nghệ thuật sống. Ông đã chỉ ra cho mọi
người “thấy được toàn bộ cuộc sống là giáo dục và giáo dục không chỉ giới
hạn ở những năm tháng miệt mài trên ghế nhà trường...” (dt 8). Đúng như
Jesse J.Casbon nhận xét “Cuốn sách nói cho chúng ta biết về phương pháp
cách nuôi dưỡng óc sáng tạo và trực giác ở mỗi đứa trẻ và làm sao có thể

đánh thức những khả năng chưa được khai thác của trẻ” và hãy để “mỗi đứa
trẻ là chính nó" (dt 8).
7


Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc
tế hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã
hội mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI
đã được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một
trong những trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt
ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống ?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con
người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các
giá trị sống của Unesco được coi là đối tác của các nhà giáo dục trên toàn
cầu. Đó là chương trình ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng
mang tính chuyên môn cao bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu
hỏi theo dạng mở - đóng và cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết. Chương
trình này đã làm phong phú thêm vốn sống cho các bạn trẻ, trang bị những
giá trị tích cực, các kỹ năng sống thiết thực, hữu ích trong hành trang bước
vào đời (dt 9).
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công
nghiệp có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng
giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”.
Cuốn sách đã trình bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng
lao động bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết
không chỉ để con người có được việc làm mà nó còn làm cho con người tiến
bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân, đóng góp vào định hướng
chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách trình bày
bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được đề
cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong

xã hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện
trong quá trình giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp.

8


Nhiều nước trên thế giới rất coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ nói
chung và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nói riêng như Singapore,
Úc, Mỹ, Nhật, Đức, Đài Loan vv…
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề
về giao tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những
tiêu chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện
của nét đẹp văn hoá “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn
hóa”. Người Việt xưa ảnh hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động
bởi sự đô hộ gần một nghìn năm của phương Bắc, tác động của Khổng giáo,
họ có những biểu hiện giao tiếp hoàn toàn khác với cách giao tiếp của người
Việt Nam hiện đại. Trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, con người
luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau và những hoạt động giao tiếp được mỗi
người quan tâm, nó được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học... giữa mọi người
trong xã hội. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội
theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao
tiếp của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống.
Không những thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc
sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình. Cho nên, người xưa thường lưu
truyền dạy nhau qua các thế hệ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, “lời nói
chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”... Đó là những kinh
nhiệm quý báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong xã hội và nó
chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy.
Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện và đề cập nhiều đến vấn

đề giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống,
trong công việc và trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao
tiếp của con người bị trói buộc trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến với
những luật tục khắt khe nên hoạt động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong
9


tình yêu nam nữ, trai gái không thể tự do đến với nhau được bởi quan niệm
"nam nữ thụ thụ bất thân", "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy". Họ không thể
vượt qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc phải thể hiện qua
những lời bóng gió xa xôi, những câu ca dao, tục ngữ... đây chính là cách
thức giao tiếp của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hoá giao tiếp thời đại, là
nền tảng để giáo dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn
mực đạo đức. Nhiều nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt
hàng nghìn năm, đến nay vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống.
Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng
xóm, thôn bản, thì ngày nay giao tiếp đã không còn bó hẹp trong khuôn khổ
đó nữa. Nó đã vượt qua khỏi luỹ tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt
qua biên giới, đến với cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài...
Vấn đề giao tiếp ở nước ta là những kỹ năng cơ bản để con người
sống, chiến đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau Cách mạng
Tháng 8 năm1945, một số giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi
nhiều nội dung mới trong giao tiếp được hình thành trên nền của xã hội mới.
Và ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa,
với sự cạnh tranh, những thành tựu khoa học và thông tin bùng nổ... thì vấn
đề giao tiếp trong xã hội được coi là điều kiện tất yếu để khẳng định sự
thành công trong cuộc sống hay nói cách khác, đó là sự “cạnh tranh” để phát
triển, là điều kiện tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định được thành công
trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao

tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có
nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam
như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang
Uẩn, Nguyễn Văn Lê.... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo
dục, trong cuộc sống. Có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau:
10


- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc
điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao
tiếp…có công trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công
Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn
Sinh Huy…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt
thông tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông,
hướng này có các công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Khắc Viện…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số
đối tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng
cao hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc
Thiết, Trần Thị Kim Thoa…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản
lý kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm…. Có công trình của Mai Hữu
Khuê, Nguyễn Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính…
- Nguyễn Văn Cường, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp như là một thành
phần năng lực của cán bộ quản lý, theo công kỹ năng giao tiếp sẽ giúp cho
con người thành công trong công việc vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng, phát
triển kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức.
Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà Xã hội học, Tâm lý học
nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, nhìn chung

các công trình đã được đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong
tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của giao tiếp đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
còn nhiều quan điểm không thống nhất về giao tiếp.
Về mặt thực tiễn, các công trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất
nhiều. Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao
11


tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng
nghiên cứu, trong đó có giao tiếp công vụ. Những công trình nghiên cứu
ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, về kỹ
năng giao tiếp và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho ván bộ, công chức văn
phòng cấp thành phố đến nay chưa có công trình nghiển cứu nào. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các
công trình đi trước để thực hiện, đồng thời gắn với điều kiện thực tiễn của
cán bộ công chức cấp phòng tại Thành phố Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Công vụ, cán bộ, công chức
1.2.1.1. Công vụ
Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của
nhân dân và xã hội. (22)
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
các quy định khác có liên quan.
- Các nguyên tắc trong khi thi hành công vụ (22):
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân.

+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, lien tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
1.2.1.2. Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
12


thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (22).
1.2.1.3. Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (22).
1.2.1.4. Cán bộ, công chức phường, xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển

dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (22).
2.2.2. Kĩ năng giao tiếp
2.2.2.1. Giao tiếp
Trong quá trình nghiên cứu, xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về
giao tiếp. Tuỳ theo góc độ xem xét, vấn đề giao tiếp được phân tích theo các
các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh vực xã hội học, kinh tế học,
tâm lý học. Và hoạt động giao tiếp không chỉ được phân chia thành nhiều cấp
13


độ khác nhau mà nó còn được phân thành nhiều lĩnh vực: nơi công cộng, ở cơ
quan, trong nhà trường, trong gia đình... Khi bàn về vấn đề giao tiếp, các nhà
tâm lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa đều đứng
trên những quan điểm riêng, phản ánh những góc độ khác nhau của giao tiếp.
Các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) đã có những định nghĩa khác nhau về
giao tiếp. Đại diện cho các nhà tâm lý học Liên Xô là A.A. Leongchiev. Theo
A.A. Leongchiev, giao tiếp là các biểu hiện ở mối quan hệ giữa người với
người; sự tiếp xúc về tâm lý; có sự trao đổi thông tin, tình cảm và điều chỉnh
lẫn nhau. Ông định nghĩa: "giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục
đích và động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác, trong
hoạt động tập thể thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm
lý và sử dụng phương tiện đặc thù...". Theo định nghĩa trên, khái niệm giao tiếp
được khai thác dưới góc độ là một quá trình có mục đích, động cơ, nội dung và
có phương tiện.
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đã nhận được sự quan tâm rất nhiều của
các nhà Tâm lý học và Giáo dục học, nó được khai thác dưới nhiều góc độ khác
nhau như giao tiếp thông thường ở các lứa tuổi, giao tiếp công vụ.
Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng: "giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con
người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kỹ năng,

kỹ xảo nghề nghiệp". Khái niệm giao tiếp ở đây đã được khai thác trong mối quan
hệ giữa con người với con người với những mục đích khác nhau (19).
Nhấn mạnh đến khía cạnh tâm lý của giao tiếp, tác giả Trần
Trọng Thủy quan niệm: "giao tiếp của con người là một quá trình có chủ định
hay không có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó, các cảm
xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng phi ngôn ngữ". Khái
niệm giao tiếp của tác giả được khai thác là một quá trình có chủ định hoặc
không chủ định, thực hiện bằng lời hoặc không bằng lời, có thể kiểm soát được
và có thể không kiểm soát được bằng ý thức con người.
14


Tiếp cận dưới góc độ mối quan hệ liên nhân cách của con người, tác giả
Nguyễn Quang Uẩn viết: "giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người,
thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác đi, giao tiếp xác
lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội
giữa chủ thể này với chủ thể khác". Ở đây, tác giả đã xem giao tiếp như điều
kiện của sự tồn tại và phát triển của con người.
Thông qua giao tiếp, các mối quan hệ liên nhân cách của con người được
phát triển. Trong thực tế, các nhà nghiên cứu đã nhìn nhận về giao tiếp và có
những định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi tác giả khai thác khái niệm giao
tiếp dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, thông qua những định nghĩa, các
tác giả đều đã nêu ra những dấu hiệu cơ bản của giao tiếp. Những dấu hiệu cơ
bản đó là:
- Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người, chỉ có ở con người,
chỉ được diễn ra trong xã hội loài người.
- Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người.
- Giao tiếp thể hiện thông qua sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết, rung
cảm và ảnh hưởng lẫn nhau.

- Giao tiếp chứa đựng những nội dung của xã hội, được thực hiện trong
một hoàn cảnh xã hội cụ thể và chịu sự quy định của các yếu tố văn hóa, xã hội.
Từ những dấu hiệu chung của giao tiếp, tác giả luận văn coi khái niệm
sau đây về giao tiếp là khái niệm công cụ trong nghiên cứu: Giao tiếp là một
quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao
đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã
hội loài người, giao tiếp được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hay
phi ngôn ngữ, khả năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao
tiếp và vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của họ.

15


1.2.2.2. Kỹ năng giao tiếp
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã có những quan
niệm khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu
nhìn nhận, khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm về kỹ
năng giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó
là các khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... là
hệ thống các thao tác cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp
hài hòa.
Trong thực tế, kỹ năng giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào
phương tiện mà nó phụ thuộc khá nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, phụ
thuộc vào những nét văn hóa đặc trưng vùng miền mà người đó sinh sống, có
khi còn chịu ảnh hưởng của sự giáo dục, quản lý của gia đình.
Dưới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và
những diễn biến bên trong của hiện tượng... tác giả Ngô Công Hoàn đã coi kỹ
năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng
như những diễn biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý

của đối tượng giao tiếp" (19). Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng giao tiếp của mỗi
người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản
thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp.
Quan niệm kỹ năng giao tiếp là nhóm những kỹ năng giao tiếp,
tác giả Nguyễn Bá Minh coi "kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao tiếp bao
gồm các hành động liên quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa chủ
thể và đối tượng giao tiếp, giữa đối tượng giao tiếp với nhau". Ở đây, kỹ năng
giao tiếp được hiểu là nhóm kỹ năng hỗ trợ cho người giao tiếp nhằm thực hiện
có hiệu quả hoạt động giao tiếp trong xã hội.
Trong xã hội và trong hoạt động giao tiếp của con người, kỹ năng
giao tiếp chính là khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng biểu cảm của
16


×