Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng cho Hiệu trưởng trường Tiểu học tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.69 MB, 117 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––


HOÀNG MẠNH TÙNG


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG CHO HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÓ ĐỨC HÒA



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng cho hiệu trƣởng
trƣờng tiểu học tỉnh Lạng Sơn” đƣợc thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin
đã đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả



Hoàng Mạnh Tùng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
.
Với tình cảm chân thành, tôi x
, tƣ vấn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn lãnh đạo các phòng ban cùng cá
Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ cung cấp thông tin, tƣ liệu.
8 đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
dành nhiều thời gian, hƣớng dẫn, khuyến khích động viên trong quá trình thực
hiện đề tài.

điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu xót, kính mong c
và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý

Lạng Sơn, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả


Hoàng Mạng Tùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Điểm mới của đề tài 6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG KỸ NĂNG CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Lý luận về quản lý 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lý trƣờng học 16
1.3. Khái niệm về kỹ năng, kỹ năng quản lý 17
1.3.1. Kỹ năng 17
1.3.2. Kỹ năng quản lý 18
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng và các yếu tố ảnh hƣởng 21
1.4. Khái niệm về đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.5. Cán bộ quản lý trƣờng tiểu học 24
1.6. Chƣơng trình bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng tiểu học 27
1.6.1. Chƣơng trình dạy học 27
1.6.2. Chƣơng trình bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng tiểu học 28
1.7. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng cho hiệu trƣởng trƣờng tiểu học 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
KỸ NĂNG CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH
LẠNG SƠN 32
2.1. 32
- 32
34
35
2.2.1. Đội ngũ giáo viên 36
36

41
2.3. Thực trạng về kỹ năng quản lý của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học 43
2.3.1. Kỹ năng nhận thức tổng hợp 43
2.3.2. Thực trạng về kỹ năng thiết lập các mối quan hệ quan hệ của hiệu
trƣởng trƣờng tiểu học 49
2.3.3. Thực trạng kỹ năng quản lý các hoạt động của hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học tỉnh Lạng Sơn 56
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng cho hiệu trƣởng
trƣờng tiểu học tại trƣờng Cao Đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn 65
2.4. Đánh giá chung 71
Kết luận chƣơng 2 74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG KỸ NĂNG CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
TỈNH LẠNG SƠN 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1. Cơ sở xuất phát của việc xác định các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng
quản lý cho hiệu trƣởng trƣờng tiểu học tỉnh Lạng Sơn 75
2011 - 2020 75
3.1.2. Căn cứ vào phƣơng hƣớng nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của Đảng bộ
tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2010 - 2015 77
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo bồi dƣỡng của trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm tỉnh Lạng Sơn 77
3.1.4. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tiễn đã đƣợc trình bày ở chƣơng 2 78
3.2. Các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng quản lý cho hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học tỉnh Lạng Sơn 80
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng sát với tình hình thực tế địa phƣơng
đáp ứng yêu cầu của ngành 80

3.2.2. Xây dựng khoa bồi dƣỡng đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của công tác
bồi dƣỡng 81
3.2.3. Chuẩn hoá nội dung bồi dƣỡng 83
3.2.4. Đổi mới phƣơng pháp bồi dƣỡng 85
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức bồi dƣỡng 87
3.2.6. Coi trọng tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị tiên tiến 88
3.2.7. Khuyến khích tự học tự bồi dƣỡng 89
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 91
Kết luận chƣơng 3: 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
96
2.2. Đối với UBND tỉnh 97
97
2.4. Đối với trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCH: Ban chấp hành

BD: Bồi dƣỡng
CBQLGD:
CĐSP: Cao đẳng sƣ phạm
CNH – HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CSVC: Cơ sở vật chất
CBGD:
ĐNCBQL: Đội ngũ cán bộ quản lý
GV: Giáo viên
GDTX:
HT: Hiệu trƣởng
HV: Học viên
PPDH:
T.T: Thị trấn
TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
PCGD:
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KHGD:
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chƣơng trình bồi dƣỡng CBQL giáo dục 28
Bảng 2.1: Chất lƣợng giáo dục tiểu học năm học 2007-2008 đến 2012-2013 40
Bảng 2.2: Thực trạng kỹ năng nhận thức tổng hợp của hiệu trƣởng
trƣờng tiểu học 43
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng thiết lập các mối quan hệ
của hiệu trƣởng 49

Bảng 2.4: Thực trạng kỹ năng quản lý các hoạt động 56
Bảng 2.6: Đánh của trƣờng
tiểu học 72
Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
bồi dƣỡng kỹ năng quản 92




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Xếp loại học lực 40
Biểu đồ 2.2: Thực trạng đánh giá về kỹ năng tổng hợp của ngƣời hiệu
trƣởng trong trƣờng tiểu học 43
Biểu đồ 2.3: Kỹ năng thiết lập các mối quan hệ của ngƣời hiệu trƣởng
trƣờng tiểu học 50
Biểu đồ 2.4: Thực trạng kỹ năng quản lý các hoạt động 57
của trƣờng
tiểu học 72
Biểu đồ 3.1:
93

Sơ đồ 1.1. Quan hệ của các chức năng quản lý 13









1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thế kỉ XXI, Giáo dục - Đào tạo đang đứng trƣớc một bối cảnh mới,
đó là thời đại của những giá trị nhân văn tốt đẹp, thời đại của trí tuệ và "những
bàn tay vàng"- nguồn gốc trực tiếp tạo ra của cải vật chất, văn hóa và tinh thần
có chất lƣợng cao. Đó là thời đại thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức,
thời đại mà các quốc gia trên thế giới ra sức chạy đua phát triển để chiếm lĩnh
vị trí, cơ hội có lợi cho mình trong quan hệ quốc tế.
Đó là thời đại khu vực hoá, toàn cầu hoá, đất nƣớc và dân tộc nào trên
thế giới bị tụt hậu sẽ rơi vào tình trạng trì trệ kém phát triển không còn cơ hội
vƣơn lên. Đứng trƣớc tình hình đó, giáo dục phải có những bƣớc phát triển mới
nhanh - mạnh hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc trong
sự hội nhập và phát triển với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong s
quốc sách hàng
đầu để xây dựng v
ào tạo bồi dƣỡng
nhằm nâng cao kỹ năng . Vì "Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [Hồ Chí Minh toàn tập 24, tr.73]
trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, đó là mâu
thuẫn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là yếu kém về
công tác quản lý làm cho mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt" [Nghị quyết TW 2
khóa 8.11], để khắc phục y
".
2

Để thực hiện đƣờng lối phát triển giáo dục nhằm các mục tiêu “Nâng cao
dân trí – Đào tạo nhân lực – Bồi dƣỡng nhân tài” phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc thì cần “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng và
đổi mới hệ thống quản lý giáo dục”. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam đã ra chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là thuận lợi
rất lớn cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung và trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm
Lạng Sơn nói riêng. Chất lƣợng đội ngũ nhà giáo & cán bộ quản lý giáo dục chỉ
đƣợc nâng cao khi đội ngũ này đƣợc đào tạo, đƣợc bồi dƣỡng kỹ năng nâng cao
kiến thức kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra.
Tƣ duy và phƣơng thức quản lý giáo dục chính là lao động quản lý của
ngƣời cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Ở nhà trƣờng chính là lao động quản lý
của hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng. Lao động quản lý đó chỉ có thể đạt
hiệu quả cao nếu ngƣời cán bộ quản lý có kỹ năng quản lý, am hiểu quy luật
của môi trƣờng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và những
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong bối cảnh mở cửa và hội
nhập với thế giới.
,
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con
ngƣời, nó là nền t , có vai trò quan trọng trong đời
sống cộng đồng. Mạng lƣới các trƣờng tiểu học tạo ra kết cấu hạ tầng của đời
sống tinh thần văn hoá đất nƣớc, là nhân tố không thể thiếu trong việc nâng cao
dân trí, phát triển kinh tế xã hội theo các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc:
Hiệu trưởng trường tiểu học vừa là người đại diện của Nhà nước đứng đầu một
nhà trường, vừa là nhà hoạt động xã hội của cộng đồng. Họ phải được đào tạo,
bồi dưỡng một cách hệ thống để vừa có kỹ năng quản lý Nhà nước
ng tham
gia xây dựng nhà trường.
3
1.2. -

gần đây đang có những bƣớc chuyển
mạnh mẽ, mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc duy trì và phát triển với nhiều hình thức
đa dạng, từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của con em trong tỉnh. Năm
1997 tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành phổ cập tiểu học và xoá mù chữ. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn có
năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều khó
riêng làm cho mâu thuẫn trên càng thêm gay gắt.
Trong thời gian qua vấn đề bồi dƣỡng kỹ năng đội ngũ cán bộ quản lý
nói chung và cán bộ quản lý trƣờng tiểu học nói riêng đã có nhiều sự quan tâm,
từ năm 1997
trƣởng trƣờng tiểu học theo quyết định số 4195/QĐ/1997/ BGD-ĐT và mới đây
nhất là Quyết định số 382/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trƣởng Bộ
GD & ĐT về việc ban hành khung chƣơng tr nh bồi dƣỡng cán bộ quản lý.
Chƣơng trình bồi dƣỡng CBQL trƣờng tiểu học theo Quyết định số
4195/QĐ/1997/ BGD-ĐT và mới đây nhất là quyết định số: 382/2012/QĐ –
BGD & ĐT ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣợc
trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn triển khai thực hiện, tính từ năm học 2007
– 2008 đến năm học 2013 – 2014, nhà trƣờng đã mở đƣợc bốn khóa bồi dƣỡng
hiệu trƣởng trƣờng tiểu học, theo chƣơng trình này cho hơn 200 học viên. Kết
quả thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng này trong thời gian qua ra sao? Thực
trạng kỹ năng quản lý của đội ngũ này? Các biện pháp quản lý bồi dƣỡng kỹ
năng sẽ áp dụng trong thời gian tới nhƣ thế nào? … Đây là vấn đề cần đƣợc
nghiên cứu. Với góc độ là một giảng viên đƣợc nhà trƣờng phân công trực tiếp
tham gia giảng dạy một số chuyên đề trong chƣơng trình bồi dƣỡng. Vì những
4
lý do khách quan và chủ quan nêu trên thôi thúc tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt
động bồi dƣỡng kỹ năng cho hiệu trƣởng trƣờng tiểu học tỉnh Lạng Sơn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất những biện
pháp cải tiến công tác quản lý việc thực hiện chƣơng trình trong thời gian tới.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng cán bộ quản lý trƣờng tiểu học tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng quản lý cho hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dƣỡng cán bộ quản lý nhà trƣờng tiểu học của trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Lạng Sơn đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên so với yêu
cầu bồi dƣỡng kỹ năng quản lý của ngƣời hiệu trƣởng trƣờng tiểu học hiện nay
thì còn nhiều hạn chế. Nếu xác định được các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng
quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu học phù hợp tình hình thực tiễn ở địa
phương và và yêu cầu của công tác quản lý nhà trường hiện nay thì có thể
nâng cao hiệu quả của công tác bồi dưỡng cá ờng
Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bồi dƣỡng kỹ năng cho hiệu
trƣởng trƣờng tiểu học.
5.2.
.
5.3.
phạm Lạng Sơn.
5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
phạm
Lạng Sơn.
6.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát
- , đội ngũ
.

-
60, các cán bộ quản lý, chuyên v
.
-
.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Dự kiến có thể sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản tài liệu có liên quan đến đề tài làm nổi bật cơ sở
lý luận và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
phạm Lạng Sơn.
.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất…
Của một số trƣờng tiểu học trong tỉnh nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
6
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
p
.
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
, qua đó xác định
tính khả thi của những biện pháp đó.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Để phân tích, xử lý các số liệu nhằm
khái quát hoá các kết quả nghiên cứu.
8. Điểm mới của đề tài
8.1. Đóng góp những căn cứ khoa học cho việc xây dựng:
.

8.2. Về mặt thực tiễn:
.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG KỸ
NĂNG CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Bác Hồ đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo Việt Nam. Trong tác
phẩm: Sửa đổi lề lối làm việc -Về vấn đề cán bộ [35], Bác đã đề cập một cách
toàn diện đến vấn đề quan điểm, đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng cán
bộ nói chung.
Trong "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020" ban hành
theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ [9], đã chú trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ QLGD ở các cấp học, bậc học. Ban Bí thƣ trung ƣơng đã có Chỉ thị
số 40-CT/TW của ngày 15/6/2004 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Nghị quyết Đại hội XI, Hội nghị lần thứ tám (khóa XI), Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã thống nhất thông qua Nghị quyết về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có một vai trò quyết định
đối với việc đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục trƣớc hết cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ nhà giáo ở từng cấp học
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm gần đây, có nhiều bài viết của các tác giả bàn về vấn
đề xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và cán bộ QLGD nói
riêng. Một số tác phẩm, trong đó có đề cập đến nội dung xây dựng và phát triển

đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD nhƣ: Đặng Quốc Bảo (2006) “Hoạt động
8
quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà trường phổ thông” [4], “Phạm trù nhà
trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay”[8]; Trần
Kiểm (2004) - Quản lý và lãnh đạo nhà trường [26] Các công trình nghiên
cứu trên là cẩm nang cho các nhà QLGD các cấp trong lý luận cũng nhƣ trong
thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng. Trong các tác phẩm nghiên cứu
đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản
lý, đƣa ra một số giải pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQL
giáo dục.
Vấn đề bồi dƣỡng năng lực quản lý đã đƣợc nhiều nhà khoa học giáo
dục quan tâm, nghiên cứu đề xuất những giải pháp bồi dƣỡng CBQL có
tính chất chung cho cả nƣớc, nhiều cuộc hội thảo về vấn đề này đã đƣợc tổ
chức nhƣ:
- Hội thảo về công tác đào tạo bồi dƣỡng Cán bộ quản lý trƣờng học
năm 2002 do trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh tổ chức.
- Hội thảo về nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo
dục năm 2004 do trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Tiền Giang tổ chức.
- Hội thảo về mô hình trƣờng, khoa bồi dƣỡng Cán bộ quản lý giáo
dục do trƣờng Bồi dƣỡng Cán bộ giáo dục và đào tạo Hà Nội tổ chức vào
năm 2001.
- Hội thảo về nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp dạy chƣơng
trình bồi dƣỡng cán bộ quản lý do trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn tổ
chức tháng 10/2003.
Ngoài ra có một số tác giả đã thực hiện đề tài khoa học mang tính đặc
thù ở địa phƣơng nhằm đáp ứng yêu cầu phát tri ,
Các đề tài đó với tiêu đề nhƣ:
- Năm 2000, tác giả Nguyễn Ngọc Dũng hoàn thành luận văn "Thực
trạng và giải pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học ở Tây
Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".

9
Tác giả đã nghiên cứu sâu hơn về CBQL trƣờng tiểu học. Đây là một đề
tài có ý nghĩa, bởi vì về lý luận, tác giả làm rõ vị trí và vai trò của CBQL
trƣờng tiểu học rất quan trọng và cần thiết, song trên thực tế thì số lƣợng, chất
lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học lại có nhiều vấn đề chƣa tốt. Từ đó, đề
xuất các giải pháp, trong đó có chú trọng giải pháp giáo dục, nâng cao nhận
thức về công tác là quan trọng. Luận văn đã nêu nên 4 giải pháp, gồm:
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học;
- Đào tạo, bồi dƣỡng, đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
- Thực hiện tốt quy trình bổ nhiệm đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học;
- Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ.
Luận văn chƣa đề cập đến đầy đủ các giải pháp quan trọng khác nhƣ
công tác đánh giá cán bộ, thanh tra, kiểm tra công tác cán bộ, và nhất là vấn đề
phân cấp quản lý cán bộ, trong đó có CBQL trƣờng tiểu học.
- Năm 1999, tác giả Hà Văn Cung hoàn thành luận văn "Một số giải
pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý quá trình dạy học của hiệu
trƣởng trƣờng THCS tỉnh Quảng Ninh"
- Năm 2002, tác giả Hoàng Văn Tiệp hoàn thành luận văn "Một số
biện pháp bồi dƣỡng năng lực quản lý cho ngƣời hiệu trƣởng trung học cơ
sở tại trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên”
- Năm 2006, tác giả Nguyễn Văn Mỹ Danh hoàn thành luận văn
“Quản lý hoạt động bồi dƣỡng hiệu trƣởng của trƣờng CĐSP Tiền Giang”.
Trong các đề tài trên, các tác giả đã phân tích thực trạng bồi dƣỡng
CBQL trƣờng tiểu học ở các địa phƣơng và thời điểm nghiên cứu và các biện
pháp bồi dƣỡng CBQL ở góc độ của Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT. Nhìn
chung các đề tài đều quan tâm đến việc bồi dƣỡng năng lực cho ngƣời hiệu
trƣởng ở những khía cạnh khác nhau về những đối tƣợng khác nhau.
Ở Tỉnh Lạng Sơn cho đến nay theo những tài liệu mà chúng tôi bao
quát đƣợc vẫn chƣa có một công trình nào đề cập đến công tác bồi dƣỡng
10

kỹ năng quản lý cho đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng tiểu học một cách đầy đủ
và có hệ thống. Do vậy, trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đƣa
ra một hệ thống các nhóm giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phƣơng trong công tác bồi dƣỡng của trƣờng CĐSP Lạng Sơn trƣớc yêu cầu và
nhiệm vụ mới.
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện cùng lúc với con ngƣời, nó
đƣợc biểu hiện trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, có nhiều định nghĩa
khác nhau về quản lý tùy quan điểm và góc độ nghiên cứu, có thể định nghĩa
nhƣ sau:
Thuật ngữ "Quản lý" gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
"quản" gồm sự coi sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái "ổn định": Quá trình "lý"
gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới để đƣa vào thế phát triển. Nếu ngƣời đứng
đầu tổ chức chỉ lo việc "quản", tức là chỉ lo việc coi sóc giữ gìn thì tổ chức dễ
trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc "lý", tức là chỉ lo sắp xếp tổ chức,
đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ
chức không bền vững. Vì vậy, trong "quản" phải có "lý" và trong "lý" phải có
quản làm cho hệ cân bằng động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mỗi
tƣơng tác giữ các nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài. [42, tr.75]
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý theo các
cách tiếp cận khác nhau, chính từ đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về các quan niệm quản lý.
Khái niệm quản lý của các tác giả nƣớc ngoài:
- Theo H. Koontz (tác giả ngƣời Mỹ): “Những vấn đề cố yếu của quản
lý” Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
của cá nhân để đạt đƣợc mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là
hình thành một môi trƣờng trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của
nhóm với thời gian tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [18, tr.29]
11

- Theo thuyết hành vi (Behaviourism) thì “Quản lý là hoàn thành công
việc thông qua con ngƣời”.
- Theo F.Taylor thì “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất”. [47, tr.19]
Khái niệm quản lý của các tác giả trong nƣớc
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Những khái niệm cơ bản về quản lý
giáo dục” thì cho rằng “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến” [31, tr.14]
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt mục
đích đã đề ra và đúng ý chí ngƣời quản lý [23, tr.34]
- Theo Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho
cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau "quản" và "lý", quá
trình "quản" gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
"lý" gồm việc sửa sang, sắp xếp đổi mới đƣa hệ vào thế "phát triển" [42, tr.89]
Qua các khái niệm trên có thể quan niệm về quản lý nhƣ sau:
* Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi cá nhân trong tổ chức.
* Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức
* Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo sự vận động và phát triển của hệ thống phù
hợp với quy luật khách quan. Nhƣ vậy rõ ràng là "Quản lý không chỉ là một khoa
học mà còn là nghệ thuật" và hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa
mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nƣớc, vừa có tính xã hội rộng rãi…
Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất [15].
12
Cũng chính từ những quan niệm chung về quản lý chúng ta thấy quản lý

là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó vì là một
thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ bản: Duy trì và
phát triển. Để đảm bảo thực hiện đƣợc hai chức năng này hoạt động quản lý
phải bao gồm 4 bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý,
chức năng này có vai trò khởi đầu, định hƣớng cho toàn bộ hoạt động của quá
trình quản lý và là cơ sở để nhà quản lý huy động tối đa các nguồn lực phục vụ
cho thực hiện mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, của đơn vị và của từng cá nhân .
- Tổ chức thực hiện kế hoạch: đó là quá trình phân phố và sắp xếp
nguồn lực theo những cách thức nhất định để đả bảo thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra. Chức năng này nhằm giúp hiện thực các mục tiêu của tổ chức. Chức
năng này có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ
thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn lực khoa học, hợp lý.
- Chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch: Là chức năng thứ ba trong quá
trình quản lý, chức năng này cùng với chức năng tổ chức nhằm hiện thực hóa mục
tiêu của tổ chức, đó là quá trình chủ thể quản lý tác động làm ảnh hƣởng đến hành
vi, thái độ của khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu với kết quả tốt nhất trên
cơ sở mọi ngƣời tích cực, tự giác, mang hết khả năng làm việc.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch: Quản lý mà không kiểm
tra coi nhƣ không quản lý gì cả. Đây là chức năng cuối cùng của quá trình quản
lý. Kiểm tra là quá trình đánh giá, điều chỉnh nhằm đảm bảo các hoạt động đạt
tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho ngƣời quản lý biết đƣợc mọi ngƣời
thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt, xấu nhƣ thế nào, đồng thời cũng cho
biết các quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế hay không để có
cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác động giúp đỡ, đôn đốc, nhắc nhở,
thúc đẩy các cá nhân, tập thể hoàn thành mục tiêu quản lý. Với ý nghĩa nhƣ
13
vậy, chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng vừa là tiền đề cho một quá
trình quản lý mới tiếp theo.

Các chức năng này vừa mang tính độc lập tƣơng đối vừa liên quan mật
thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ của các chức năng quản lý
(theo, paul Hersy và kenBlane Hard)









1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học quản lý đã xuất hiện nhiều khoa học chuyên
ngành trong đó có khoa học về quản lý giáo dục. Trong quá trình nghiên cứu về
lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều khái niệm khác nhau, tuỳ theo cách nhìn
nhận giáo dục ở các góc độ khác nhau.
Giáo dục và QLGD tồn tại song hành. QLGD là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm mong muốn đạt đƣợc mục đích của mình. Giống nhƣ khái
niệm “Quản lý” trình bày ở trên, khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều
quan niệm khác nhau. Khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng đƣợc xem xét ở các
cấp độ khác nhau: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Theo Từ điển Giáo dục học, QLGD (nghĩa rộng) là thực hiện việc quản
lý trong lĩnh vực giáo dục. QLGD (nghĩa hẹp) là quản lý giáo dục thế hệ trẻ,
giáo dục nhà trƣờng, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Lập kế hoạch
Thông tin
Kiểm tra
Tổ chức

Chỉ đạo
14
* Khái niệm QLGD của các tác giả nƣớc ngoài
- Theo M.M Mechiti Zade: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phƣơng pháp, kế hoạch hoá, tài chính…) Nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
-Theo P.V Khu đômin xky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà trƣờng) nhằm mục
đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ.
* Khái niệm Quản lý giáo dục theo các tác giả trong nƣớc
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực
hiện các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tốt mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất [15].
- Theo TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống có ý
thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của
quản lý giáo dục của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em.
Cũng theo TS Trần Kiểm thì khái niệm QLGD đƣợc hiểu ở hai cấp
độ: Cấp vĩ mô và cấp vi mô:
Ở cấp vĩ mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục của

15
nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng
một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, nhằm đƣa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trƣờng bên ngoài luông biến động.
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển linh tế xã hội. [26, tr.36-tr.37]
Ở cấp vi mô:
- QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quản mục tiêu giáo dục nhà trƣờng.
- QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên, học sinh với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn toàn diên nhân
cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. [10, tr.37, tr.38]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhƣng tựu
trung quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có
định hƣớng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đều đối
tƣợng quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp,
đối tƣợng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt
động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.

×