Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ năm 1999 đến năm 2013 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH VĂN THẮNG

CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN DU,
TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh

Thái Nguyên - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố.

Người thực hiện

Trịnh Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTn





LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa
Lịch Sử Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận
tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn này.
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh, Huyện ủy, UBND huyện Tiên Du, cùng các
phòng, ban, đoàn thể trong tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của
Hội đồng khoa học đánh giá luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2015
Tác giả

Trịnh Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTn




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng, biểu đồ ................................................................................... iv
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt. .......................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN DU TRƯỚC NĂM
1999 .......................................................................................................................10
1.1 Khái quát về huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh .................................................10
1.1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên.............................................................10
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính .............................................................14
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................18
1.2.1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................18
1.2.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................19
1.3. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Tiên Du trước năm 1999 ...........................23
1.3.1. Tình hình kinh tế ................................................................................23
1.3.2. Tình hình xã hội .................................................................................29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................34
Chương 2 CHUYỂN BIẾN KINH TẾ HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2013 ..........................................................................36
2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng bộ địa phương ...........................36
2.1.1. Bối cảnh lịch sử .................................................................................36
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du....................38
2.2. Chuyển biến về kinh tế của huyện Tiên Du từ năm 1999 đến năm 2013 ...............40
2.2.1. Trong cơ cấu kinh tế ..........................................................................40
2.2.2. Trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ..........................................47
2.2.3. Trong thương mại, dịch vụ và du lịch .................................................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





2.2.4. Trong nông - lâm nghiệp - thủy sản ....................................................58
2.2.5. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................66
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................70
Chương 3 CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI HUYỆN TIÊN DU TỪ NĂM 1999
ĐẾN NĂM 2013 ....................................................................................................71
3.1. Về dân số - lao động - việc làm ..................................................................71
3.2. Về thu nhập và đời sống .............................................................................75
3.3. Về văn hóa - giáo dục .................................................................................77
3.3.1. Về giáo dục ........................................................................................77
3.3.2. về văn hóa ..........................................................................................81
3.4. Về công tác y tế và bảo vệ môi trường.......................................................84
3.4.1. Y tế ....................................................................................................84
3.4.2. Về bảo vệ môi trường.........................................................................86
3.5. Về chính sách xã hội ..................................................................................88
3.6. Về an ninh, quốc phòng ..............................................................................90
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................94
KẾT LUẬN ...........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 102
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1-Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Tiên Du giai đoạn

2005-

2013...............................................................................................................45
Bảng 2.2- Giá trị sản xuất công nghiệp huyện Tiên Dugiai đoạn 2005 - 2013. ........51
Bảng 2.3- Số cơ sở, lao động, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụthương mại - du lịch huyện Tiên Du giai đoạn 2005 - 2013 ............................57
Bảng 2.4- GTSX nông - lâm nghiệp - thủy sản huyện Tiên Du giai đoạn 2005 2013 ...............................................................................................................64
Bảng 3.1- Biến động dân số huyện Tiên Du 2000 - 2006 ........................................72
Bảng 3.2-Thu nhập bình quân đầu người huyện Tiên Du giai đoạn 2005 - 2013 .....76
Bảng 3.3- Số trường, số lớp, số học sinh huyện Tiên Du năm 2013 ........................79
Bảng 3.4- Một số chỉ tiêu về y tế huyện Tiên Du từ năm 2000 đến năm 2007. ........86
Biểu đồ 2.1- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tiên Du, từ năm 2000 - 2013 ........47
Biểu đồ 2.2- Cơ cấu (%) giá trị sản xuất công nghiệp huyện Tiên Du, giai đoạn
2005 - 2013 ....................................................................................................53
Biểu đồ 2.3- Giá trị lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ huyện Tiên Du, từ
năm 2000 - 2013.............................................................................................58
Biểu đồ 2.4- Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - hủy sản huyện Tiên Du, từ năm
2000 - 2013 ....................................................................................................66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

NỘI DUNG

BCH

Ban Chấp hành

CCN

Cụm công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN -TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KCN


Khu công nghiệp

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

Khoa học - kĩ thuật

KHKT

Khoa học - kĩ thuật

NXB

Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng trong sự vận động và phát
triển của lịch sử mỗi quốc gia, dân tộc. Sự phát triển kinh tế, xã hội là thước đo
trình độ phát triển của bất cứ một quốc gia hay một chế độ chính trị, xã hội nào. Vì

vậy, tất cả các quốc gia, dân tộc đều tìm cho mình một con đường phù hợp để phát
triển đi lên cùng thời đại.
Đại thắng mùa Xuân 1975 với đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử
đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Cách mạng nước ta
chuyển sang thời kì mới - thời kì độc lập, thống nhất và đi lên CNXH. Trong 10
năm đầu (1976 - 1986) cả nước đi lên CNXH, nhân dân ta đã phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn, thách thức: Các thế lực thù địch tiến hành bao vây cấm vận
một nước Việt Nam còn mang đầy mình vết thương chiến tranh, lại phải gồng
mình gánh chịu vết thương mới do hai cuộc chiến tranh biên giới gây ra. Trong
khi đó, cả nước thực hiện nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH với một xuất phát
điểm thấp, trình độ tổ chức, quản lí kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế. Việc thực
hiện 2 kế hoạch Nhà nước 5 năm do Đại hội IV (12/1976) và Đại hội V (3/1982)
của Đảng đề ra, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, song khó khăn
gặp phải cũng không nhỏ, chủ yếu do yếu kém, sai lầm trong chủ trương, chính
sách lớn và việc chỉ đạo thực hiện, dẫn đến tình trạng đất nước lâm vào khủng
hoảng nghiêm trọng, nhất là về kinh tế - xã hội. Để thoát khỏi tình trạng đó, Việt
Nam cần phải có những bước đi mang tính đột phá.
Từ ngày 15 đến 18/12/1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần VI được tổ chức tại
Hà Nội. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, chủ trương phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo: “Nhiệm vụ cải tạo XHCN đặ ra cho chặng đường đầu tiên là kinh tế
XHCN với khu vực quốc doanh làm nòng cốt, phải giành được vai trò quyết định
trong nền kinh tế quốc dân” [12, tr. 59]. Kinh tế địa phương được ví như tế bào
sống của nền kinh tế quốc gia. Do vậy, việc đầu tư phát triển kinh tế địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1





được Đảng xác định là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên, mang tính lâu dài và tất
yếu trên bước đường xây dựng, phát triển đất nước.
Đường lối đổi mới do Đảng ta đề ra đã tác động mạnh mẽ và sâu rộng tới tất
cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, các địa phương trong cả nước. Sau
gần 30 năm (1986 - 2013) tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước đã từng bước
vượt qua khủng hoảng kinh tế - xã hội, ổn định, phát triển và dần bắt kịp được
tốc độ phát triển của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Thực tiễn
cách mạng nước ta đã chỉ ra rằng, không thành công trên lĩnh vực kinh tế thì
không giữ được con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều đó,
chúng ta cần xác định rõ bước đi cho quá trình phát triển. Việc nghiên cứu tình
hình kinh tế, xã hội trong giai đoạn vừa qua là việc làm cần thiết.
Huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh là một vùng quê có truyền thống lịch sử và văn
hoá lâu đời. Trải suốt chiều dài lịch sử, những truyền thống tốt đẹp ngày càng được
bồi đắp và phát huy. Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhân dân Tiên Du
một lòng theo Đảng cùng với cả nước làm cuộc Cách mạng tháng Tám thành công,
tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ thắng lợi.
Sau khi đất nước thống nhất (năm 1975), nhân dân Tiên Du cùng cả nước
bước vào thời kì xây dựng CNXH. Trong 10 năm đầu (1976 - 1986), mặc dù đã đạt
được một số thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH, nhưng Tiên
Du vẫn là một địa phương chậm phát triển về kinh tế, xã hội; đến đầu những năm 80
thì rơi vào khủng hoảng cùng với cả nước. Bước vào thời kì đổi mới, Đảng bộ và
nhân dân huyện Tiên Du đã vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng vào
hoàn cảnh thực tế của địa phương.
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhất là từ khi tái lập huyện
(năm 1999), Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tiên Du từng bước khai thác,
phát huy tiềm năng, thế mạnh kinh tế của địa phương. Nhờ đó, kinh tế Tiên Du từng
bước thoát khỏi khủng hoảng và phát triển mạnh mẽ; sự nghiệp CNH, HĐH đạt
được nhiều thành tựu; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Bộ mặt kinh

tế, xã hội ở huyện Tiên Du từng bước đổi thay, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




Bên cạnh những thành tích, ưu điểm, công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Tiên Du trong thời kì sau ngày tái lập vẫn còn bộc lộ những hạn
chế, yếu kém, bất cập cần được tổng kết rút kinh nghiệm để có những giải pháp
đúng đắn, phù hợp nhằm đưa huyện phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tiên Du từ năm 1999 đến
năm 2013 chính là nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quá trình vận dụng
đường lối đổi mới của Đảng; thấy được sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng
bộ và chính quyền địa phương. Mặt khác, là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch
sử, tôi nhận rõ trách nhiệm tìm hiểu và giáo dục cho các thế hệ học trò của mình
niềm tự hào về quê hương, đất nước. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tôi mạnh
dạn nêu lên một số giải pháp phát triển kinh tế, xã hội. Đây có thể là những gợi ý để
các cấp chính quyền địa phương bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội trong tương lai.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Sự chuyển biến
kinh tế, xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ năm 1999 đến năm 2013” làm đề
tài Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử.
Đề tài sẽ là một nguồn tư liệu quan trọng góp phần vào việc nghiên cứu,
biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương vì đề tài đã đi sâu nghiên cứu những
chuyển biến trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, làm nổi bật
truyền thống lịch sử, văn hóa của nhân dân Tiên Du trong quá khứ và hiện tại.
Đề tài góp phần tập hợp tự liệu, cung cấp cho một nguồn tư liệu cần thiết,

xác đáng về huyện để các nhà khoa học, các nhà chính trị, kinh tế, văn
hóa….nghiên cứu so sánh, đối chiếu và mở rộng phạm vi nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề kinh tế, xã hội đất nước nói chung và các địa phương nói riêng là một
trong những đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các
nhà khoa học dưới các góc độ khác nhau.
Trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) đến Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI (2010), vấn đề kinh tế, xã hội đã được nêu lên thành
đường lối chung mang tính định hướng cho sự phát triển. Đăc biệt, Đại hội Đảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




toàn quốc lần thứ IX đã thông qua 2 văn kiện quan trọng là “Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2001- 2005’’ và “Chiến lược ổn định sự phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010’’.
Trong tác phẩm Nắm vững đường lối cách mạng XHCN tiến lên xây dựng
kinh tế địa phương vững mạnh (Nxb Sự thật - Hà Nội 1968), Tổng Bí thư Đảng Lê
Duẩn đã đề cập đến vai trò, vị trí của kinh tế địa phương đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, đồng thời nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Tác phẩm Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất
nước và thời đại (Nxb Sự thật - Hà Nội 1987) của đồng chí Trường Chinh đã phân
tích chủ trương của Đảng đề ra trong Nghị quyết Đại hội IV, V, khẳng định tính
đúng đắn và ý nghĩa của những thành tựu đạt được; đồng thời cũng chỉ ra những
sai lầm, khuyết điểm; từ đó nêu lên sự cần thiết phải tiến hành đổi mới toàn
diện đất nước, trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
Trong cuốn Có một Việt Nam như thế - đổi mới và phát triển (Nxb Chính trị
Quốc gia - Hà Nội 1987) do Trần Nhâm chủ biên, các tác giả đã phân tích sự phát

triển của Việt Nam trong công cuộc đổi mới, coi đổi mới là đòi hỏi bức thiết của
chính sách dân tộc và sự phát triển của đất nước; những thành tựu bước đầu của
công cuộc đổi mới, những bài học và triển vọng; nguồn lực con người - yếu tố quyết
định đối với việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, củng cố quốc phòng bảo vệ Tổ quốc XHCN…
Trong tập giáo trình Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến nay (Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội - 2000) và Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay - Những vấn đề lí luận và
thực tiễn của CNXH ở Việt Nam (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội - 1998), PGS.TS
Trần Bá Đệ đã nêu bật bối cảnh đất nước, nền tảng kinh tế-xã hội Việt Nam khi tiến
hành công cuộc xây dựng CNXH, chủ trương, quan điểm, đường lối đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế, chính trị, xã hội; coi đổi mới là đòi hỏi cấp
thiết có ý nghĩa sống còn đối với CNXH của nước ta; những thành tựu và hạn chế
trong bước đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước.
Bộ kỉ yếu Việt Nam trong thế kỉ XX do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội ấn
hành, gồm nhiều công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




nổi bật những chuyển biến kinh tế - xã hội - văn hóa - chính trị của Việt Nam trong
thế kỉ XX, nhất là công cuộc đổi mới toàn diện đất nước cuối thế kỉ XX.
Về tình hình kinh tế, xã hội huyện Tiên Du, trong các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, các văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Tiên Du lần thứ XIV,
XV, XVI và một số tài liệu khác, những thành tựu, tiến bộ và cả những khó khăn,
hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện hiện công cuộc đổi mới của địa phương
đã được đánh giá nghiêm túc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong các giai đoạn tiếp theo.

Năm 2010, BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh cho xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh (1926 - 2008) (Nxb Chính tri Quốc gia Hà Nội). Cuốn sách đã trình
bày một cách đầy đủ, hệ thống điều kiện tự nhiên, xã hội; các giai đoạn lịch sử,
truyền thống lịch sử, văn hóa, tiềm năng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội;
chiến lược phát triển kinh tế, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.
Các đề án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
của Tỉnh ủy Bắc Ninh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Tiên Du đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Tiên Du đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Huyện ủy Tiên Du; tập bài giảng
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Lịch sử huyện
Tiên Sơn của Đảng bộ huyện Tiên Sơn xuất bản năm 1994; Lịch sử Đảng bộ
huyện Tiên Du (1926 - 2000) của BCH Đảng bộ huyện Tiên Du xuất bản năm
2003… là những tài liệu đã đề cập đến quá trình thực hiện công cuộc đổi mới,
đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Tiên Du nói riêng.
Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, BCH Đảng bộ huyện
Tiên Du trong các kì Đại hội từ 1986 đến 2010 đã tổng kết tình hình kinh tế-xã hội
của tỉnh, huyện. Các báo cáo đó đã nêu lên những thành tựu, hạn chế…trong việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đề ra mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ trong nhiệm kì tiếp theo.
Hệ thống sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết hằng năm, đề án của UBND
huyện, các sở, phòng, ban ngành của tỉnh, của huyện…đều đã nêu bật những thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




tựu đã đạt được; khó khăn, hạn chế, phương hướng phát triển…, song chỉ đi sâu vào

lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy Hường: Đánh giá tình hình thực
hiện qui hoạch sử dụng đất huyện Tiên Du giai đoạn 2000 - 2010, đã đề cập đến
hiện trạng sử dụng đất của huyện.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Xuân: Cuộc vận động khuyến học,
khuyến tài ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh(2001 - 2007), có đề cập đến tình hình
giáo dục của huyện Tiên Du từ năm 2001 - 2007.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Phương Mai: Phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn ở Bắc Ninh, có đề cập
đến thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tiên Du.
Luận án Tến sĩ của tác giả Nguyễn Sỹ: Quá trình CNH - HĐH nông nghiệpnông thôn tỉnh Bắc Ninh từ 1986 - nay. Thực trạng, kinh nghiệm, giải pháp.Có đề
cập đến tình hình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn huyện Tiên Du từ
1999 - 2007.
Hệ thống niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Phòng
Thống kê huyện Tiên Du từ năm 1986 đến năm 2013 đã phản ánh được tình
hình kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du hằng năm trên tất cả các lĩnh vực: công
- nông - lâm - thủy sản, văn hóa - giáo dục…Tuy nhiên, đó chỉ là những thống
kê số liệu rời rạc, lẻ tẻ mang tính chất tin tức, thời sự chưa thành một hệ thống.
Nhìn chung, những tư liệu trên đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề về chuyển
biến kinh tế-xã hội của đất nước, tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Tiên Du nói
riêng, ở những khía cạnh khác nhau đã đề cập được vấn đề đổi mới là bức thiết, là
sự sống còn của Quốc gia, dân tộc; phản ánh những thành tựu bước đầu của công
cuộc đổi mới đất nước; nêu bật được các giai đoạn lịch sử, truyền thống lịch sử văn hóa, khái quát được tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du, những thành tựu
và hạn chế. Song, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về sự
chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tiên Du từ khi tái lập đến nay (1999 - 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





Tuy vậy, những công trình, tài liệu được công bố là nguồn tư liệu quý
giúp tôi phương hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu để hoàn thành đề tài Luận
văn Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ năm 1999 đến
năm 2013.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh 1999-2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài giới hạn trong huyện Tiên Du thuộc tỉnh Bắc Ninh,
địa giới hành chính gồm 13 xã, 1thị trấn.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế, xã hội
huyện Tiên Du từ sau khi tái lập (1999) đến năm 2013. Tuy nhiên, để làm rõ nội
dung theo yêu cầu của đề tài, Luận văn đề cập tình hình kinh tế, xã hội của Tiên Du
những năm trước đó.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát về huyện Tiên Du, làm rõ tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên
Du trước khi tái lập (1999).
- Đi sâu phân tích những thành tựu, nêu bật những chuyển biến kinh tế,
xã hội của huyện Tiên Du trong những năm 1999 - 2013; đồng thời làm rõ
những hạn chế, yếu kém trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên
địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội trong những giai đoạn tiếp theo.
3. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả Luận văn đã sử dụng những nguồn
tài liệu sau: Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, các chỉ thị, nghị quyết của

Đảng - Nhà nước về kinh tế, xã hội; các chỉ thị, nghị quyết, các báo cáo tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




của Huyện ủy và UBND huyện Tiên Du từ 1999 - 2013; các tập Niên giám thống
kê của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Phòng Thống kê huyện Tiên Du…cùng các
công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí… về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác khoa học và làm phong phú hơn nội
dung của Luận văn, tác giả còn sử dụng các nguồn tư liệu thu thập được thông qua
các đợt khảo sát thực tế tìm hiểu những vấn đề về xây dựng và phát triển của huyện
Tiên Du tại các KCN, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện; gặp gỡ phỏng vấn các cụ già cao tuổi, các cá nhân tiêu biểu có nhiều thành
tích xuất sắc trong xây dựng phát triển kinh tế tại địa phương để có thêm thông tin
bổ sung, thẩm định cho các tài liệu lưu trữ.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tái hiện quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du từ
1999 đến 2013, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp
logic, thông qua việc sử dụng các phương pháp chuyên ngành (diễn tiến theo
các giai đoạn, các lĩnh vực), phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu để khôi
phục lại tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở huện Tiên Du từ năm 1999 2013.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tìm ra sự tác động giữa sự
chuyển biến kinh tế đến sự chuyển biến xã hội trong thời kì tiến hành CNH, HĐH ở
huyện Tiên Du, để từ đó rút ra nhận xét, kết luận khái quát.
- Ngoài ra, tác giả cũng kết hợp sử dụng phương pháp phỏng vấn điều tra xã hội
học, thống kê, so sánh, để chọn lọc, bổ sung tư liệu làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn dựng lại một cách sinh động quá trình xây dựng và phát triển về
kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du từ khi tái lập (1999) đến 2013.
- Thông qua việc xử lí các nguồn tư liệu, Luận văn phát triển, làm rõ những
thành tựu, ưu điểm, tiến bộ cũng như những hạn chế, yếu kém, bất cập trong quá
trình chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du trong thời kì đổi mới đất nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




kể từ khi tái lập huyện. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp
nhằm phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn dùng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy lịch sử ở địa phương.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được cấu trúc làm 3 chương:
Chương 1: Tình hình kinh tế, xã hội huyện Tiên Du trước 1999.
Chương 2: Chuyển biến kinh tế huyện Tiên Du từ năm 1999 đến năm 2013.
Chương 3: Chuyển biến xã hội huyện Tiên Du từ năm 1999 đến năm 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





Chương 1

TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN DU TRƯỚC NĂM 1999
1.1 Khái quát về huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
1.1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Bắc Ninh - Kinh Bắc, mảnh đất địa linh nhân kiệt, cái nôi ra đời của thiên
anh hùng ca Ông Gióng - một mô hình anh hùng cứu nước điển hình mà mọi người
Việt Nam hôm nay vẫn rất đỗi xúc động, tự hào:
Ngựa sắt linh thiêng lừng đất Bắc
Giáo thần khua trỏ vững trời Nam
Phật Tích rồng bay điềm sinh thánh
Vũ Ninh voi thúc sáng công thần.
Mảnh đất Bắc Ninh là nơi phát tích vương triều Lý - một vương triều giỏi võ
công, văn trị, định đô Thăng Long và khai mở nền Văn minh Đại Việt.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía tây và tây nam giáp thủ
đô Hà Nội, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải
Dương, phía nam giáp tỉnh Hưng Yên. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh Bắc Ninh
thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh
- Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh.
Tiên Du là một vùng đất cổ, có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời. Ngược
dòng lịch sử, trở về thời các vua Hùng dựng nước, Tiên Du nằm trong bộ Vũ Ninh vùng đất trù phú của nước Văn Lang xưa. Khi Thục Phán chinh phục nước Văn
Lang lập ra nước Âu Lạc thì cư dân Việt cổ ở vùng Tiên Du đã đóng góp một phần
quan trọng trong việc xây đắp Loa thành.
Thời Bắc thuộc, Tiên Du nằm trong địa vực của huyện Long Biên. Đời nhà
Hán đô hộ, Tiên Du nằm trong quận Giao Chỉ; đời Nam Tấn là châu Vũ Ninh; đời
Đường là châu Long.
Thời kì đất nước độc lập tự chủ, lịch sử đã đặt tên Tiên Du - phản ánh một
vùng đất vừa kì vĩ vừa lãng mạn. Sách Đại Việt sử kí ghi: “Tên của huyện Tiên Du
được bắt nguồn từ tên của núi Tiên Du thuộc làng Phật Tích và tồn tại từ thời Trần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10




trở về trước” [30, tr.14b]. Thời Trần, huyện Tiên Du được thành lập khi hai huyện
Đông Ngàn và Tiên Du ra đời.
Trải mấy trăm năm lao động sáng tạo, cả vùng đất này trở nên trù phú vào
bậc nhất nước Đại Việt. Khu vực Phật Tích trở thành thư viện, cung điện Bảo Hòa
và là nơi tuyển chọn nhân tài cho đất nước.
Thời thuộc Minh, Tiên Du vẫn thuộc châu Vũ Ninh và là một bộ phận cấu
thành của tỉnh Bắc Giang. Thời Lê, huyện Tiên Du thuộc phủ Từ Sơn, trấn Kinh
Bắc; đến đầu thời Nguyễn vẫn giữ cách sắp xếp như vậy [46, tr.99]. Năm Minh
Mệnh thứ 2 (1821), trấn Kinh Bắc được đổi thành trấn Bắc Ninh, Tiên Du thuộc
phủ Từ Sơn. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), trấn Bắc Ninh đổi thành tỉnh Bắc
Ninh. Tiên Du gồm 9 Tổng: Nội Duệ, Khắc Niệm, Chi Nê, Nội Viên, Thụ Triền,
Đại Vi, Dũng Vi, Đông Sơn, Phù Đổng. Năm 1895, chính quyền thực dân Pháp lấy
sông Cầu làm ranh giới, chia đôi tỉnh Bắc Ninh làm 2 tỉnh là Bắc Giang (phía Bắc
sông Cầu) và Bắc Ninh (phía Nam sông Cầu); huyện Tiên Du thuộc phủ Từ Sơn.
Sau Cách mạng tháng Tám, phủ Từ Sơn được giải thể, huyện Tiên Du
được giữ nguyên địa giới cũ. Năm 1961, Quốc hội (khóa II) Nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa quyết định cắt xã Phù Đổng và xã Trung Mầu về huyện Gia Lâm Hà Nội. Ngày 27/10/1962, Quốc hội ra quyết định sáp nhập tỉnh Bắc Ninh và tỉnh
Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Ngày 14/3/1963, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định
số 25/QĐ sáp nhập huyện Tiên Du và huyện Từ Sơn thành huyện Tiên Sơn. Sau
khi huyện Tiên Sơn thành lập, huyện lị đóng tại chân núi Lim (Hồng Vân Sơn)
thuộc xã Vân Tương.
Ngày 6/11/1996, tại kì họp thứ 10, Quốc hội (khóa IX) nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ra nghị quyết chia tách và điều chỉnh địa giới một số tỉnh trong
cả nước. Tỉnh Hà Bắc được tách thành hai tỉnh: Bắc Ninh và Bắc Giang, có địa giới

như trước khi hợp nhất (10/1962) và hoạt động theo đơn vị hành chính mới kể từ
ngày 1/1/1997.
Ngày 10/12/1998, Chính phủ ra Nghị định số 10/NĐCP thành lập thị trấn
Lim. Ngày 9/8/1999, Chính phủ ra Nghị định số 68/NĐCP tách huyện Tiên Sơn
thành huyện Tiên Du và huyện Từ Sơn. Huyện Tiên Du được tái lập, huyện lị đặt tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




thị trấn Lim. Huyện Tiên Du gồm 13 xã và 1 thị trấn: Đại Đồng, Tri Phương, Hoàn
Sơn, Phật Tích, Việt Đoàn, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Tân Chi, Lạc Vệ, Hiên Vân,
Liên Bão, Nội Duệ, Phú Lâm và thị trấn Lim.
Như vậy, sau nhiều lần phân định địa giới hành chính, huyện Tiên Du vẫn
giữ nguyên tên gọi từ thời cổ và khá ổn định về các đơn vị hành chính; chỉ có 2
xã Trung Mầu và Phù Đổng cắt về huyện Gia Lâm-Hà Nội (1961), xã Võ Cường
cắt về thị xã Bắc Ninh (1985), xã Khắc Niệm và xã Hạp Lĩnh cắt về thành phố
Bắc Ninh (2007).
Huyện Tiên Du ngày nay là một trong 8 đơn vị hành chính trực thuộc
tỉnh Bắc Ninh; có tọa độ địa lí giới hạn từ 20005’30’’ đến 21011’ vĩ Bắc và từ
105058’15’’ đến 106006’30’’ kinh Đông. Nằm ở khu vực Tây Nam tỉnh Bắc
Ninh, huyện Tiên Du cách trung tâm tỉnh 5km, cách thủ đô Hà Nội 25km; phía
bắc giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Yên Phong, phía nam giáp huyện Thuận
Thành, phía đông giáp huyện Quế Võ, phía tây giáp thị xã Từ Sơn [97, tr.7].
Huyện Tiên Du có tổng diện tích tự nhiên là 9.568,65 ha, chiếm 11,63%
diện tích tự nhiên của tỉnh; trong đó đất nông nghiệp là 5.346,75 ha, chiếm 55,87%
chủ yếu là đất trồng lúa với diện tích là 4.394,66 ha chiếm 45,92 % diện tích tự
nhiên; nuôi trồng thủy sản diện tích là 493,74 ha, chiếm 5,16 % diện tích tự nhiên;

đất phi nông nghiệp là 4.169,24 ha, chiếm 43,57% diện tích tự nhiên, trong đó đất ở
là 1.084,08 ha, chiếm 11,33% diện tích tự nhiên, còn lại là đất chưa sử dụng 52,66
ha, chiếm 0,55% diện tích tự nhiên. Tính đến năm 2013, dân số toàn huyện là
130.801 người; mật độ trung bình 1.367 người/km2, cao hơn mật độ trung bình của
tỉnh (1.344 người/km2) [74].
Nằm giữa 2 trung tâm kinh tế, thương mại của tỉnh là thành phố Bắc Ninh và
thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du có vị trí đặc biệt thuận lợi: Có đường xe lửa Hà NộiLạng Sơn, Quốc lộ 1A, 1B đi qua nối liền với thành phố Bắc Ninh, thông thương
với Lạng Sơn và thủ đô Hà Nội; Quốc lộ 38 với cầu Hồ bắc qua sông Đuống đi Hải
Dương, Hưng Yên và thông thương với thành phố cảng Hải Phòng. Ngoài ra, Tiên
Du còn có các tuyến đường tỉnh 276, 287, 295 cùng hệ thống các tuyến đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




huyện và sông Đuống chảy qua, hình thành một mạng lưới giao thông thủy, bộ, sắt
rất thuận lợi. Tiên Du được coi là cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.
Với vị trí như vậy, huyện Tiên Du có nhiều lợi thế phát triển kinh tế-xã hội,
thu hút vốn đầu tư và mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các địa phương trong
và ngoài tỉnh.
Huyện Tiên Du nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình tương
đối bằng phẳng, hầu hết có độ dốc <300 (trừ một số đồi núi thấp, như đồi Lim, núi
Vân Khám, núi Chè, núi Phật Tích, Núi Đông Sơn, Núi Bát Vạn.. có độ cao từ 20 120m nhưng chiếm diện tích nhỏ so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện). Địa
hình vùng đồng bằng có độ nghiêng ra biển theo hướng tây bắc- đông nam, độ cao
trung bình từ 2,5-6 m so với mặt nước biển.
Địa hình Tiên Du thuận lợi cho phát triển giao thông, xây dựng cơ sở hạ
tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển

rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tiên Du nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia thành hai mùa rõ
rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình
từ 125,2 mm (tháng 10) đến 283,3 mm (tháng 5), chiếm khoảng 86,64% lượng mưa
cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng
mưa trên tháng biến động từ 11,6 đến 82,9 mm. Số giờ nắng trung bình các
tháng/năm khoảng 139,32 giờ, nhiệt độ trung bình dao động từ 23,40C đến 29,90C.
Độ ẩm không khí trung bình/năm khoảng 84%, trong đó tháng có độ ẩm lớn nhất
khoảng 88% (tháng 3), tháng có độ ẩm thấp nhất khoảng 70% (tháng 12). Hằng năm
có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) và gió
mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 9) mang theo hơi ẩm và mưa rào [97, tr.8].
Nhìn chung, Tiên Du có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, nhưng cũng có nhiều bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa
phân bố không đều giữa các mùa, nhất là mưa lớn tập trung theo mùa thường làm
ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho thâm canh tăng vụ, mở rộng
diện tích canh tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính
* Tài nguyên nước: Huyện Tiên Du chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn
sông Đuống và các sông ngòi kênh rạch chảy qua địa bàn. Trong đó, sông Đuống có
lưu lượng chảy vào mùa mưa là 305,73 m3/s và mùa khô là 728 m3/s với tổng lượng
nước bình quân hằng năm khoảng 31,6 tỉ m3. Mức nước cao nhất tại bến Hồ là 9,64
m, chênh từ 4-5m so với mặt ruộng; mức thấp nhất là 0,19 m, thấp hơn mặt ruộng 34 m [96,tr.10]. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có hệ thống sông ngòi khá dày đặc
với lượng nước dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu.

Nhìn chung, hệ thống thủy văn của Tiên Du thuận lợi về nguồn nước tưới
cho sản xuất nông nghiệp, kể cả mùa khô. Mặt khác, sông Đuống có hàm lượng phù
sa khá lớn, vào mùa mưa trung bình 1m3 nước có khoảng 2,8 kg phù sa. Lượng phù
sa khá lớn này đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đồng bằng phù sa
màu mỡ ven sông của huyện.
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt khá dồi dào, gồm sông Đuống, ngòi
Tào Khê, kênh Nam, kênh Trịnh Xá…Trong đó, sông Đuống là nguồn cung cấp
chính; đoạn chảy qua phía Nam huyện từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi khoảng 10
km, sau đó chảy qua huyện Gia Bình nối sông Hồng với sông Thái Bình, thuyền bè
có thể đi lại quanh năm tạo thành một tuyến giao thông thủy rất thuận tiện.
Hệ thống sông ngòi, kênh mương và số lượng ao, hồ tạo điều kiện cho
việc cung cấp nước ngọt quanh năm phục vụ sản xuất, sinh hoạt và cải tạo đất.
- Tài nguyên nước ngầm: Tuy chưa được khảo sát tính toán cụ thể, nhưng
qua thực tế cho thấy mực nước có độ sâu trung bình từ 3 m đến 7 m, chất lượng
nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho các loại cây trong vườn của
nhân dân trong mùa khô.
* Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra, đất đai huyện Tiên Du gồm các loại
chính sau:
- Đất phù sa được bồi đắp hằng năm của của hệ thống sông Hồng (Phb) có
diện tích 330,46 ha, chiếm 3,45% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố dọc sông
Đuống ở các xã: Cảnh Hưng, Minh Đạo, Tân Chi. Đất được hình thành bởi phù sa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




sông Đuống, tính chất của đất là được bồi đắp thường xuyên vào mùa mưa (tháng 7,
8), thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất khá dày, khả năng giữ nước và dinh dưỡng

thấp. Tuy nhiên, do được bồi đắp thường xuyên nên đất vẫn có độ phì khá cao, thích
hợp cho trồng các loại cây lúa, ngô, khoai, mía, rau, đậu.
- Đất không được bồi tụ của hệ thống sông Hồng (Ph) có diện tích 609,63 ha,
chiếm 6,37% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã Đại Đồng, Tri
Phương, Minh Đạo, Tân Chi. Loại đất này hình thành ở địa hình cao hơn so với đất
trên; thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, ít chua, chất dinh dưỡng trung
bình. Đất này có khả năng thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích vụ đông.
- Đất phù sa của hệ thống sông Hồng (Phg) có diện tích 3.331,94 ha, chiếm
34,82% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở hầu hết các xã, có thành phần cơ
giới từ thịt trung bình đến nặng, chua có hàm lượng bùn và đạm khá, thích hợp cho
trồng lúa nước và vụ đông.
- Đất phù sa của hệ thống sông Hồng (Phf) có diện tích 686,54 ha, chiếm
7,17% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã Hoàn Sơn, Liên Bão, Phú
Lâm, Việt Đoàn, Lạc Vệ. Loại đất này hình thành ở địa hình cao hơn các loại đất
phù sa khác, có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nhẹ, chua vừa có thể thâm
canh tăng vụ các loại cây vụ đông.
- Đất phù sa của hệ thống sông Thái Bình (Pg) có diện tích 762,07 ha, chiếm
7,96% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố chủ yếu ở xã Phú Lâm, đất có địa
hình thấp thích hợp với cây lúa nước.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Thái Bình (Pf) có diện tích
321,61 ha, tập trung ở xã Phú Lâm, ở địa hình cao có thể thâm canh tăng vụ.
- Đất phù sa ủng nước có diện tích 35.402 ha, chiếm 3,7% diện tích tự nhiên toàn
huyện, phân bố ở xã Phú Lâm, Phật Tích, Nội Duệ; ở địa hình thấp thường bị úng nước
sau khi mưa, thích hợp cho cây lúa nước và nuôi trồng thủy sản.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ có diện tích 572,4 ha, chiếm 5,98% diện
tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở xã Hoàn Sơn, thành phần cơ giới thô, nghèo sét,
màu xám trắng, độ phì thấp, phù hợp với cây ăn quả lưu niên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15





- Đất nhạt trên cát (Fp) có diện tích 287,09 ha, chiếm 3% diện tích tự
nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã Hoàn Sơn, Phật Tích, Hiên Vân và thị trấn
Lim, được hình thành tại chỗ trên nền núi độc lập giữa đồng bằng. Loại đất
này có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mỏng, lẫn nhiều đá, chua, thích hợp với
trồng rừng.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) có diện tích 16,18 ha, chiếm 1,32%
diện tích tự nhiên toàn huyện, đất dốc được bồi tụ các sản phẩm từ trên xuống,
thành phần cơ giới nặng. Do quá trình canh tác lâu đời và tình trạng ngập nước
thường xuyên, nên loại đất này bị yếm khí, thích hợp cho trồng lúa nước.
Như vậy, so với tổng quỹ đất thì đất canh tác chiếm tỉ lệ lớn và được sử
dụng tối đa. Nhìn chung, đất đai Tiên Du chủ yếu do phù sa sông bồi tụ, đa phần đất
có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, dung tích hấp thụ cao, thích
hợp cho trồng lúa nước và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do đặc
điểm của địa hình đồi gò, núi sót đã tạo ra những thửa ruộng cao thấp không bằng
phẳng, nên mỗi khi mưa, đất dễ bị rửa trôi làm nghèo chất dinh dưỡng đưa đến bị
chua, bạc màu, vùng cao hay bị khô hạn, vùng thấp hay bị ngập úng.
* Tài nguyên rừng: Tiên Du có 207,06 ha đất rừng, chiếm 2,16% diện
tích tự nhiên toàn huyện; trong đó, rừng phòng hộ là 64,47 ha, chiếm 31,14%
diện tích lâm nghiệp của huyện, đất rừng đặc dụng là 142,59 ha, chiếm 68,86%
diện tích lâm nghiệp của huyện [74], chủ yếu ở các xã Việt Đoàn, Hoàn Sơn,
Phật Tích, Hiên Vân. Diện tích rừng không lớn chủ yếu là rừng trồng các loại
cây thông, keo, lát…; có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh
thái, thúc đẩy sự phát triển bền vững của huyện. Đặc biệt, ở những điểm di tích
lịch sử - văn hóa, rừng là yếu tố cấu thành quan trọng tạo cảnh quan tươi đẹp,
thúc đẩy sự phát triển du lịch nhân văn trên địa bàn huyện.
* Tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là đất sét và pha sét phân bố ở các xã

Cảnh Hưng, Tri Phương, Minh Đạo, Tân Chi. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện còn
có trữ lượng cát ở các xã ven đê tuy không nhiều, nhưng cũng góp phần phát triển
ngành vật liệu xây dựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16




Ngoài các nguồn tài nguyên thiên nhiên, huyện Tiên Du còn có tài nguyên
nhân văn và du lịch rất đặc biệt. Đây là vùng đất có lịch sử, văn hiến lâu đời nằm
trong cái nôi của nền Văn minh Đại Việt, có truyền thống khoa bảng nổi tiếng.
Trong lịch sử khoa cử thời phong kiến, Tiên Du có 42 vị đại khoa, như Vũ Mộng
Nguyên, lưỡng quốc Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo…
Theo các huyền thoại, Tiên Du là nơi có danh thắng đẹp tới mức các nàng
tiên thường xuống du ngoạn. Mỗi dòng sông, quả núi nơi đây đều chứa đựng các
huyền thoại giàu chất trữ tình, tạo nên một Tiên Du - vùng đất kì vĩ và lãng mạn với
truyền thống lịch sử văn hóa đặc sắc hiếm có.
Tiên Du có 132 di tích lịch sử - văn hóa được bảo tồn, trong đó có 23 di tích
xếp hạng Quốc gia; tiêu biểu như chùa Phật Tích (Vạn Phúc Tự) nằm dưới chân núi
Lạn Kha (Rìu mục) - nơi du nhập và khởi phát của Phật giáo Việt Nam, thời Trần
còn là trung tâm đào tạo và tuyển chọn nhân tài cho Đại Việt. Đến nay, trong chùa
còn bảo tồn được nhiều tư liệu quý như tượng Phật A Di Đà thời Lý (thế kỉ XI),
năm 2012 được xếp hạng là Bảo vật Quốc gia. Cùng với chùa Phật Tích, Tiên du
còn có một hệ thống các Chùa làng, Đền, Đình rất phong phú, đặc sắc.
Tiên Du có những làng nghề truyền thống nổi tiếng, như trồng cây cảnh ở
Phú Lâm, làm mành, làm nón ở Vĩnh Phục (Phú Lâm), dệt lụa ở Đình Cả (Nội
Duệ)… Sách Kinh Bắc phong thổ kí quốc sự có ghi:

"Lụa thời Nội Duệ - Lũng Giang
Một làng Xuân Ổ - Thanh Lương tiếng đồn".
Tiên Du là quê hương của nhiều lễ hội dân gian mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc. Hằng năm, làng nào cũng mở hội làng, hội chùa, như Hội rước chạ ở thôn
Bái Uyên (Liên Bão), Hội làng Đình Cả, Lộ Bao (Nội Duệ)… Đặc biệt có những lễ
hội lớn và rất nổi tiếng, như Hội Khán Hoa mẫu đơn chùa Phật Tích gắn với truyện
cổ tích Từ Thức gặp tiên, được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng Giêng; Hội Lim là
lễ hội đặc sắc và là trung tâm của dân ca quan họ - nơi sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật
truyền thống lâu đời của vùng Kinh Bắc, diễn ra từ ngày 13 đến 15 tháng Giêng, thu
hút đông đảo du khách thập phương về trẩy hội. Hội Lim với những hoạt động
phong phú cả phần lễ và phần hội, mang đặc sắc văn hóa truyền thống của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17




×