Tải bản đầy đủ (.pdf) (284 trang)

Phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị tỉnh An Giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 284 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


MẠCH THỊ KHÁNH TRINH

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


MẠCH THỊ KHÁNH TRINH

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. HỒ ANH DŨNG


2. TS. TRẦN CHÍ MỸ

Phản biện độc lập:
1. PGS.TS: TRỊNH DOÃN CHÍNH
2. PGS.TS: NGUYỄN XUÂN TẾ

Phản biện:
1. PGS.TS: TRỊNH DOÃN CHÍNH
2. PGS.TS: NGUYỄN XUÂN TẾ
3. PGS.TS: LƢƠNG MINH CỪ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Hồ Anh Dũng và TS. Trần Chí Mỹ. Những kết luận
khoa học chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

MẠCH THỊ KHÁNH TRINH


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM ........................................... 17
1.1. QUAN NIỆM VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ

THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM ..................................................................... 17
1.1.1.Quan niệm về hệ thống chính trị ở Việt Nam ................................................ 17
1.1.2.Quan niệm về cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở Việt Nam....................... 24
1.2. QUAN NIỆM VỀ NGUỒN LỰC CÁN BỘ VÀ NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP
CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM ................................... 28
1.2.1. Quan niệm về nguồn lực và nguồn lực cán bộ .............................................. 28
1.2.2. Quan niệm về nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam ................................................................................................................. 36
1.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM ................................................................................... 64
1.3.1. Quan niệm về phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị
ở Việt Nam .............................................................................................................. 64
1.3.2. Thực chất của việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở Việt Nam ............................................................................................... 67
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................. 78
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ
SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY .... 80
2.1. KHÁI QUÁT VỀ AN GIANG VÀ NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN GIANG ...................................... 80
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang ........... 80
2.1.2. Khái quát về cấp cơ sở và nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính
trị ở tỉnh An Giang ................................................................................................. 92


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN GIANG TRONG NHỮNG NĂM
QUA – THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ ................................................................. 103
2.2.1. Thực trạng phát triển số lƣợng nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở tỉnh An Giang trong những năm qua .................................................. 104
2.2.2. Thực trạng phát triển chất lƣợng nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống

chính trị ở tỉnh An Giang trong những năm qua ................................................... 111
2.2.3. Thực trạng phát triển cơ cấu nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở tỉnh An Giang trong những năm qua ................................................... 139
2.2.4. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển
nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang trong
những năm qua.............................................................................................. 143
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 155
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN
GIANG HIỆN NAY ............................................................................................. 157
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY................ 157

3.1.1. Phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An
Giang hiện nay phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh ................................................................................................................ 157

3.1.2. Phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang
hiện nay phải xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của thực tiễn ở tỉnh An Giang...... 162
3.1.3. Phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang
phải đảm bảo yêu cầu vững mạnh và toàn diện cả về trình độ chuyên môn nhiệp vụ,
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn ................. 165

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN
BỘ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH AN GIANG
HIỆN NAY .................................................................................................. 169


3.2.1. Nâng cao sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ của Đảng, chính quyền, đoàn thể ở
An Giang về vai trò, vị trí, chức năng của nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ

thống chính trị ở tỉnh An Giang ...................................................................... 169

3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện các chủ trƣơng, cơ chế, chính sách về công tác cán bộ,
trong đó có công tác đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở
trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang ............................................................. 178

3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang.......................................... 188

3.2.4. Tạo điều kiện, môi trƣờng làm việc cho cán bộ cấp cơ sở, phát huy dân chủ,
tăng cƣờng giám sát, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong hệ
thống chính trị ở tỉnh An Giang hiện nay............................................................. 196
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 202
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 205
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 208
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 220
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................. 278


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác – Lênin không chỉ quan niệm con ngƣời là chủ thể của hoạt động sản xuất vật
chất mà còn là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử và trong tiến trình phát triển
đó, con ngƣời luôn ở vị trí trung tâm.
Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, vấn đề con ngƣời trong đó vai trò của con
ngƣời và việc bồi dƣỡng, giáo dục con ngƣời là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “vô luận việc gì, đều do con ngƣời làm ra”[82,tr241], “vì

lợi ích mƣời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
ngƣời”[87,tr.222], và “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trƣớc hết cần có những
con ngƣời xã hội chủ nghĩa”[88,tr.310]. Do đó,“bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”[89;tr.510]. Đảng ta từ ngày thành
lập đến nay luôn coi trọng công tác cán bộ, coi đây là một trong những vấn đề có
tầm quan trọng chiến lƣợc. Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc vì mục
tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, vấn đề xây
dựng và phát triển đội ngũ, phát huy vai trò của nguồn lực cán bộ với số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng là
một trong những vấn đề trọng tâm, hàng đầu trong các Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc và trong các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ƣơng các khoá. Gần ba
mƣơi năm trôi qua, sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã tiếp tục khẳng định và chứng
minh chân lý: Sau khi có đƣờng lối đúng, cán bộ đóng vai trò quyết định trong mọi
công việc. Cán bộ và công tác cán bộ luôn là khâu trọng yếu nhất trong toàn bộ
hoạt động của Đảng, bảo đảm thắng lợi của công cuộc đổi mới và phát triển đất
nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trò to lớn của cán bộ trong sự nghiệp
cách mạng, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”[82,tr.487]. Cán bộ thời nào, ở bất cứ đâu, trong các


2

hệ thống và bộ phận nào cũng đều quan trọng. Song, cán bộ trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng hiện nay bởi vì: “Cơ sở xã
phƣờng, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân ta cƣ trú và sinh sống. Hệ
thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
Tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức cuộc sống của cộng

đồng dân cƣ”[58,tr.166].
Vai trò, nhiệm vụ của cấp cơ sở trong hệ thống chính trị đƣợc thực hiện nhƣ
thế nào, đến đâu phụ thuộc trƣớc hết vào nguồn lực cán bộ cấp cơ sở; phụ thuộc
vào số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu cũng nhƣ hiệu quả hoạt động thực tiễn của đội
ngũ này. Để đảm bảo cho cấp cơ sở hoàn thành nhiệm vụ của mình, bên cạnh
việc sắp xếp và đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đóng vai trò then chốt. Quá trình phát
triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị là quá trình nâng cao
phẩm chất và năng lực hiện có của họ, khơi gợi đánh thức những phẩm chất và
năng lực tiềm tàng trong đội ngũ cán bộ để nó bộc lộ và lan tỏa ra bên ngoài tạo
nên những chuyển biến mới trong hoạt động và hiệu quả mới trong thực tiễn.
Nguồn lực cán bộ cấp xã, phƣờng, thị trấn chính là nhân tố hàng đầu quyết
định chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở. Vì thế,
vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ này luôn là công tác trọng tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta từ trƣớc đến
nay. Trong giai đoạn hiện nay để đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở thì vấn đề then chốt chính là việc phát triển không ngừng
những yếu tố thuộc về phẩm chất và năng lực của nguồn lực cán bộ cấp cơ sở. Phải
xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ cơ sở “vừa hồng, vừa chuyên” với số lƣợng, quy
mô và cơ cấu hợp lý đồng thời phát huy đƣợc tính tích cực, năng động sáng tạo của
họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Có nhƣ vậy, cán bộ cấp cơ sở mới thực hiện
tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, lãnh đạo, tổ chức và vận động quần chúng nhân


3

dân thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, xây
dựng một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhƣ bao địa phƣơng khác, vấn đề phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở
trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa

phƣơng trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách. Đây chính là nhân tố
góp phần quyết định hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và hệ
thống chính trị cấp cơ sở nói riêng của tỉnh, góp phần quan trọng trong việc ổn
định an ninh, chính trị, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa bàn
dân tộc, miền núi, biên giới của tỉnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới Tây Nam của Tổ quốc. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội, An
Giang và hệ thống chính trị cấp cơ sở của tỉnh An Giang vừa có những điểm chung
lại vừa có những nét riêng so với các tỉnh lân cận trong khu vực đồng bằng sông
Cửu Long. Bên cạnh nền tảng nông thôn và hoạt động nông nghiệp, An Giang còn
là địa bàn miền núi, biên giới với sự đan xen của yếu tố dân tộc, tôn giáo. Nét đặc
thù trong hệ thống chính trị cấp cơ sở của tỉnh An Giang không chỉ quy định những
yêu cầu riêng trong xây dựng mà cả trong quá trình phát triển nguồn lực cán bộ
cấp cơ sở của tỉnh để phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phƣơng.
Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhƣng việc phát triển
nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng. “Hệ thống chính trị ở cơ sở có bƣớc phát triển vững
chắc, góp phần tạo nên thành quả khá toàn diện, kinh tế - xã hội phát triển, chính
trị - xã hội ổn định, dân chủ đƣợc phát huy, đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân đƣợc nâng lên, bộ mặt nông thôn và đô thị biến đổi mạnh mẽ”[12,tr.2].
Tuy nhiên, việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính
trị ở tỉnh An Giang hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều bất cập thể hiện
ở cơ cấu, trình độ, năng lực, phẩm chất, số lƣợng cán bộ trong nguồn lực.“Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ hạn chế, làm việc theo kinh nghiệm, thực hiện
chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc còn sơ hở, một bộ phận
thiếu chủ động và nhạy bén, tinh thần trách nhiệm chƣa cao, vi phạm nguyên tắc tổ


4

chức, chính sách pháp luật. Cán bộ trẻ, cán bộ nữ đã ít nhƣng đang có xu hƣớng
giảm dần trong khi đó việc tạo nguồn cán bộ còn rất khó khăn"[121,tr.2]. Do đó,

chƣa khai thác và sử dụng một cách tốt nhất nguồn lực này nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở tỉnh An Giang trong giai
đoạn hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận thức đúng về lý luận, về vai trò và thực trạng
của nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang hiện nay,
cũng nhƣ những ƣu điểm và hạn chế trong quá trình phát triển nguồn lực này ở An
Giang trong thời gian qua sẽ góp phần xây dựng cơ sở cho việc xác định phƣơng
hƣớng, giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hiệu quả nguồn lực cán bộ cấp cơ sở
trong hệ thống chính trị ở An Giang trong thời gian tới luôn luôn là việc làm rất
quan trọng và cần thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển nguồn lực con ngƣời, nguồn lực cán bộ và phát triển nguồn
lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu ở nƣớc ta trong thời gian qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến mảng đề tài này. Có thể phân chia các công trình liên quan thành ba
hƣớng chính:
Một là, các công trình nghiên cứu về nguồn lực con người, nguồn lực cán
bộ và phát triển nguồn lực cán bộ: Vấn đề nguồn lực con ngƣời, nguồn lực cán
bộ và phát triển nguồn lực cán bộ đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, với nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến các công trình
tiêu biểu nhƣ:
“Con người và nguồn lực con người trong phát triển”do Nguyễn Thị Diệm
(chủ biên), nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1995, đã tập hợp một số
bài viết, các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới bàn về vấn đề con
ngƣời trên các góc độ khác nhau. Phân tích các mô hình phát triển con ngƣời dƣới
góc độ khoa học xã hội, về động cơ hoạt động của con ngƣời, về các mô hình mới
trong việc sử dụng nguồn lực con ngƣời, về trí tuệ hóa lao động và đào tạo chuyên


5


môn đối với con ngƣời, về cách tiếp cận mới đối với chính sách việc làm của
nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng xung quanh. “Vấn
đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”do GS,TS.
Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm (1996). Trong công trình này, các tác giả đã phân
tích khái niệm nguồn lực con ngƣời, cấu trúc của khái niệm đó, chỉ ra mối quan hệ
giữa đào tạo, sử dụng và việc làm với việc phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở
đó, xác định vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và đào
tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc trong giai đoạn hiện nay.“Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế giới
và thực tiễn nước ta” của TS. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm, nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, năm 1998. Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các cƣờng quốc trên thế giới và tập trung
vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, phân tích, chứng minh vai trò quyết định của giáo
dục và đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực.“Phát huy nguồn lực thanh
niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, luận án tiến sĩ Triết
học của Đinh Thị Tú Oanh; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội,
năm 1999. Trên cơ sở phân tích đặc điểm của thanh niên trên các góc độ tâm sinh
lý, lứa tuổi; tác giả luận án đã đƣa ra quan niệm về nguồn lực thanh niên, phân tích
vai trò của nguồn lực này đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản để phát huy nguồn lực này trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tác phẩm “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
của nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 1999, do PGS. Mai Quốc Chánh
chủ biên đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực và sự cần thiết phải nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực của nƣớc ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.“Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”của TS. Bùi
Ngọc Lan; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002 đã tập trung phân
tích làm rõ những vấn đề về trí tuệ và nguồn lực trí tuệ; vai trò cũng nhƣ những
điều kiện chủ yếu để phát huy nguồn lực trí tuệ trong sự phát triển của xã hội. Trên



6

cơ sở làm rõ những đặc điểm cũng nhƣ thực trạng của việc phát huy nguồn lực trí
tuệ ở Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất các phƣơng hƣớng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. “Từ chiến lược phát triển
giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực”, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2002, là công trình của Viện Phát triển giáo dục. Công trình này
đã tập hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý với mục tiêu
thống nhất quan điểm về chính sách phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đề
xuất một khung chính sách để phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành
công các mục tiêu, chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo của nƣớc ta. TS.
Nguyễn Hữu Dũng trong công trình“Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003 đã tập trung phân tích
những vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn liên quan đến việc phát triển, phân bố, sử
dụng nguồn lực con ngƣời. Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát
triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.“Phát huy nguồn lực
con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Đoàn
Văn Khái, nhà xuất bản Lý luận chính trị, năm 2005 đã trình bày vai trò của nguồn
lực con ngƣời trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; từ thực
trạng của nguồn nhân lực ở nƣớc ta hiện nay, tác giả đã đƣa ra các giải pháp cơ bản
nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. PGS,TS. Nguyễn Thanh năm 2005 với công trình
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, nhà
xuất bản Chính trị quốc gia đã khái quát những quan niệm về nguồn nhân lực, vai
trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
trong giai đoạn hiện nay; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hiệu quả

nguồn nhân lực của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Trịnh Xuân Sơn với công
trình “Phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học
kỹ thuật và công nghệ quân sự ở Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Triết học, năm


7

2013,trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong công trình này, tác giả tập trung phân tích để làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc phát triển nguồn lực nói chung và nguồn lực cán bộ khoa học
trong trong các Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự nói
riêng, thông qua khảo sát để đánh giá thực trạng việc phát triển nguồn lực này tại
bốn Viện nghiên cứu tiêu biểu của ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự
quân đội nhân dân Việt Nam. Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm phát
triển nguồn lực này hiệu quả đến năm 2020.
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp
cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả tìm hiểu những nội dung về khái niệm nguồn
lực, nguồn lực con người cũng như đặc điểm, vai trò của nguồn lực con người
trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Hai là, các công trình liên quan đến đề tài hệ thống chính trị và hệ thống
chính trị cấp cơ sở ở Việt Nam: Học viện Chính trị quân sự, năm 2000, với tác
phẩm “Xây dựng hệ thống chính trị theo tư tưởng Hồ Chí Minh”,nhà xuất bản
Quân đội nhân dân, Hà Nội. Công trình là sự tổng hợp các bài viết của những tác
giả tham gia hội thảo “Xây dựng hệ thống chính trị trong sự nghiệp đổi mới vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, do học viện Chính trị quân sự tổ chức năm 2000.
Các tác giả đã dựa trên tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về hệ thống chính trị mà phân
tích các khía cạnh khác nhau trong tổ chức và vận hành của hệ thống chính trị Việt
Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm củng cố, nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
TS. Hồ Bá Thâm với công trình “Đổi mới và phát triển hệ thống chính trị”, nhà

xuất bản Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh, đã phân tích vai trò, vị trí của hệ
thống chính trị trong quá trình đổi mới và phát triển đất nƣớc dựa trên mối quan hệ
giữa kinh tế với chính trị. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và phát triển hệ
thống chính trị ở Việt Nam tập trung vào hai giải pháp chủ yếu là xây dựng hoàn
thiện Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân và tập trung xây dựng và
chỉnh đốn Đảng cầm quyền. Luận án tiến sĩ lịch sử của Phạm Ngọc Trân “Quá


8

trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam 1986 – 2006”, trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, đã làm rõ quá trình hình thành và
phát triển hệ thống chính trị ở Việt Nam qua các giai đoạn từ 1945 đến 1986, quá
trình đổi mới hệ thống chính trị từ 1986 đến 1996, từ 1996 đến 2006. PGS,TS. Lê
Quốc Lý (chủ biên) năm 2014 tác phẩm “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở
nước ta”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này, các tác
giả đã tập trung làm rõ những đặc điểm của quá trình ra đời và xây dựng hệ thống
chính trị ở Việt Nam, xác định những đặc trƣng cơ bản của hệ thống chính trị nƣớc
ta hiện nay cũng nhƣ những biến đổi và phát triển của nó trên các khía cạnh, sự
tƣơng tác giữa hệ thống chính trị với cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội và giai cấp, ảnh
hƣởng của nhân tố văn hóa và truyền thống dân tộc, quan điểm đạo đức, triết học,
chính trị… Luận án phó tiến sĩ Triết học năm 1993 của Lƣu Minh Tri “Đổi mới và
kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn ngoại thành Hà Nội (cấp xã) trong
giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong công trình
này, tác giả đã tiếp cận hệ thống chính trị cơ sở từ cái phổ biến và cái đặc thù của
nông thôn ngoại thành Hà Nội để phân tích thực trạng và làm rõ mâu thuẫn trong
hệ thống chính trị cơ sở (cấp xã) ở Hà Nội, từ đó đề xuất nhiệm vụ cũng nhƣ biện
pháp nhằm đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị cấp xã ở Hà Nội. Công
trình“Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hoá đời sống xã hội nông thôn,
miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta”, do TS.

Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên), nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2000, đã phân tích vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Qua khảo sát thực tế ở một số xã nông thôn miền núi,
vùng dân tộc thiểu số sau 15 năm đổi mới, các tác giả đã đề xuất một số phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
trong quá trình thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội ở nông thôn các tỉnh miền
núi phía Bắc trong thời kỳ mới. TS.Vũ Hoàng Công với tác phẩm “Hệ thống chính
trị cơ sở, đặc điểm, xu hướng và giải pháp“, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000 đã xuất phát từ những vấn đề về lý luận cơ bản của hệ thống chính


9

trị và hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Việt Nam mà rút ra đặc điểm, những vấn đề
bức xúc và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm củng cố và nâng cao chất
lƣợng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.“Hệ thống chính trị cơ sở nông thôn
nước ta hiện nay”của GS,TS.Hoàng Chí Bảo, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2004. Tác giả đã phân tích quá trình hình thành hệ thống chính trị cấp cơ
sở ở nƣớc ta, chỉ rõ những thành tựu cũng nhƣ hạn chế trong tổ chức và hoạt động
của nó sau gần 20 năm đổi mới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay. Bộ Nội vụ, Viện nghiên cứu Khoa học tổ chức nhà nƣớc
(2004) và TS.Chu Văn Thành (chủ biên) tác phẩm“Hệ thống chính trị cơ sở, thực
trạng và một số giải pháp đổi mới”. Tác phẩm đã làm rõ vai trò, chức năng của 3
bộ phận cấu thành hệ thống chính trị cơ sở là Chính quyền cơ sở, tổ chức Đảng
trong hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Các tác giả
đã dựa trên kết quả điều tra khảo sát 48 đơn vị cơ sở và 2325 phiếu khảo sát tại
một số tỉnh thành cả phía Bắc và Nam để đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị cơ sở. Dựa trên kết quả khảo sát, kết hợp những kiến
nghị từ cơ sở mà đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản để củng cố và nâng

cao chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở. “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ
đổi mới”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2008 là kết quả đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc, mã số KX10, do GS,VS.Nguyễn
Duy Quý làm chủ nhiệm đề tài là công trình tổng kết, đánh giá hiện trạng cũng
nhƣ những thành tựu và hạn chế của hệ thống chính trị nƣớc ta trong hơn 20 năm
qua; Trên cơ sở dự báo sự vận động của hệ thống chính trị, các tác giả đã đề xuất
các giải pháp cho việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị nƣớc ta trong giai
đoạn mới. Cũng trong năm 2008, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội đã xuất
bản tác phẩm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân,
vì dân lý luận và thực tiễn”. Đây là tác phẩm tổng kết đề tài cấp nhà nƣớc
KX.04.01 do GS,VS. Nguyễn Duy Quý và PGS,TS.Nguyễn Tất Viễn (đồng chủ
biên) cùng tập thể các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực triết học, chính trị học,


10

luật học…và những cán bộ đang làm công tác thực tiễn trong cả nƣớc. Tác phẩm
đã thể hiện một cách có hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về Nhà nƣớc
pháp quyền và làm rõ những quan điểm về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân trong điều kiện của Việt Nam; đồng thời kiến
nghị những vấn đề cụ thể về phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Công trình “Kiện toàn hệ thống chính trị ở xã nhằm thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”; Luận án tiến sĩ Triết học,
chuyên nghành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2008 của Nguyễn Dƣơng Hùng đã tập trung nghiên cứu
một cách có hệ thống một số vấn đề nhận thức và thực tiễn của quá trình kiện toàn
hệ thống chính trị cấp xã vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó, chỉ ra mối quan hệ giữa việc kiện toàn hệ thống chính trị cấp xã với việc phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong khu vực. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải

pháp cụ thể để kiện toàn hệ thống chính trị cấp xã vùng đồng bằng sông Hồng
nhằm nâng cao quyền làm chủ của nhân dân tại khu vực này trong thời gian tới. Lô
Quốc Toản (2008), với công trình nghiên cứu “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, luận án tiến sĩ Triết học,
chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lý luận về vấn đề dân tộc và thực tiễn xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển nguồn lực
cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta từ năm 1986 đến nay,
đánh giá những thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng và giải
pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển nguồn cán bộ này đến năm 2020. Luận án tiến
sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học của Nguyễn Đức Ngọc
(2008), “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở vùng dân tộc Chăm ở nước ta hiện
nay”,Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã trình bày
một số vấn đề lý luận về hệ thống chính trị cấp cơ sở vùng dân tộc Chăm ở nƣớc ta
hiện nay, phân tích thực trạng trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị


11

cấp cơ sở vùng dân tộc Chăm ở nƣớc ta và xác định quan điểm, phƣơng hƣớng, đề
xuất những giải pháp nhằm đổi mới có hiệu quả hệ thống chính trị vùng dân tộc
Chăm ở nƣớc ta trong thời gian tới.
Nhóm công trình nghiên cứu này là cơ sở chủ yếu để tác giả luận án tìm
hiểu, trình bày những nội dung về hệ thống chính trị và cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở Việt Nam hiện nay liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
Ba là, các công trình nghiên cứu về vai trò của nguồn lực cán bộ cấp cơ
sở và việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở ở các địa phương: Tác phẩm
“Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người
các dân tộc Tây Nguyên”do GS,TS.Lê Hữu Nghĩa (chủ biên), nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001. Trên cơ sở xác định tầm quan trọng chiến

lƣợc của Tây Nguyên và vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là
ngƣời các dân tộc thiểu số của khu vực Tây Nguyên. Từ kết quả điều tra, khảo sát
thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện của các tỉnh Tây Nguyên,
các tác giả đã chỉ ra những bất cập của đội ngũ cán bộ này và kiến nghị một số
giải pháp nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.“Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá - Luận cứ và giải pháp”do
TS.Lê Phƣơng Thảo (chủ biên), nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, năm
2005. Công trình này là tập hợp những bài viết của các nhà nghiên cứu khoa học
xã hội về chủ đề xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta
hiện nay. Các bài viết đã giới thiệu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số cũng nhƣ tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ này.
Phân tích thực trạng, những bất cập của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên các
địa bàn khác nhau của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ các dân tộc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.“Luận cứ khoa học và một số
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường trong giai đoạn hiện nay”,


12

TS.Nguyễn Duy Hùng (chủ biên), nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2007, đã tổng kết thực tiễn, phân tích làm rõ những căn cứ, cơ sở lý luận của công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh đạo
phƣờng nói riêng. Trên cơ sở khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các
phƣờng thuộc địa bàn thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải
Phòng từ năm 2000 đến nay, tác giả đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ
đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phƣờng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng, hệ thống chính trị ở loại

hình phƣờng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Nguyễn Đức Hạt (chủ biên) năm 2007 tác phẩm “Nâng cao năng lực lãnh đạo của
cán bộ nữ trong hệ thống chính trị”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong công trình này, các tác giả đã tìm hiểu quan niệm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của phụ
nữ và cán bộ nữ trong hệ thống chính trị. Dựa trên sự so sánh quan điểm về giới,
bình đẳng giới và vai trò, vị trí lãnh đạo của phụ nữ trong hệ thống chính trị ở
một số nƣớc trên thế giới. Các tác giả đã đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo
của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới bằng
phƣơng pháp điều tra, chọn mẫu. Chỉ ra những nguyên nhân, điều kiện và nhân tố
ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị. Từ đó
đề xuất những phƣơng hƣớng cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo
của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị của nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ
thống chính trị cấp huyện ở đồng bằng sông Cửu Long” do TS. Huỳnh Thị Gấm
(chủ biên) năm 2007, đã khái quát những vấn đề nhận thức căn bản, làm khung lý
luận, điểm tựa cho việc nghiên cứu, khảo sát sâu để thấy rõ bức tranh toàn cảnh,
trung thực, khách quan về những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện và công tác xây dựng đội ngũ này ở đồng bằng sông Cửu
Long. Từ đó, nhóm tác giả tìm ra nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó, rút ra
những kinh nghiệm quý báu cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ. Xác định


13

những tiêu chuẩn cụ thể của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp
huyện ở đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đề xuất ba nhóm giải pháp về nhận thức, về chuẩn hóa, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân

học của Chau Sốc Sann, năm 2007 “Hiện trạng giáo dục của người Khmer ở tỉnh
An Giang (1991 - 2005)”, Trƣờng Đại học KHXH&NV – Đại học Quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh, trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã xuất phát từ lịch sử tồn
tại, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa bàn cƣ trú của ngƣời Khmer ở tỉnh An
Giang mà đi sâu phân tích làm rõ quá trình phát triển hoạt động giáo dục của cộng
đồng này ở tỉnh An Giang, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của quá trình này, từ đó
đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm phát triển có hiệu quả hoạt
động giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho công đồng ngƣời
Khmer trên địa bàn tỉnh. Luận văn thạc sĩ lịch sữ của Đồng Thị Kim Xuyến, năm
2014 “Đảng bộ tỉnh An Giang lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc đối với người
Chăm (1991-2012)” đã góp phần làm sán tỏ quá trình thực hiện chính sách dân tộc
của tỉnh An Giang đối với công đồng ngƣời Chăm trên địa bàn của tỉnh An Giang
từ năm 1991 đến năm 2012.
Ngoài ra còn có những báo cáo, công văn, nghị quyết của Tỉnh ủy, Uỷ ban
nhân dân tỉnh An Giang và các đơn vị liên quan trong tỉnh về việc xây dựng và
phát triển hệ thống chính trị cấp cơ sở cũng nhƣ đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của tỉnh
trong thời gian qua. Các công trình kể trên đã cung cấp tài liệu, số liệu cho việc tìm
hiểu, phân tích nội dung luận án liên quan đến việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp
cơ sở nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng.
Nhƣ vậy, cho đến nay, khối lƣợng các công trình nghiên cứu về nguồn lực
con ngƣời, nguồn lực cán bộ và nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị
ở nƣớc ta là khá phong phú. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp,
có hệ thống về việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở
tỉnh An Giang. Do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Phát triển nguồn lực cán bộ


14

cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu và thực hiện công trình luận án tiến sĩ của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang; đề
xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển có hiệu quả nguồn lực này
trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án tập trung giải
quyết một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, trình bày, phân tích làm rõ quan niệm hệ thống chính trị và cấp cơ
sở trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay; quan niệm về cán bộ và nguồn
lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống trị ở nƣớc ta hiện nay; quan niệm về phát triển
và những nội dung của việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng của việc phát triển nguồn lực cán bộ
cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang trong những năm qua, chỉ ra
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển nguồn lực cán
bộ cấp cơ sở của tỉnh.
Thứ ba, đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển có hiệu quả
nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang trong giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở
tỉnh An Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ
thống chính trị ở tỉnh An Giang hiện nay (giai đoạn từ năm 2002 đến nay).
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu của luận án
Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về hệ thống


15


chính trị cấp cơ sở và nguồn lực cán bộ cấp cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đƣợc thực hiện chủ yếu theo hƣớng tiếp
cận triết học chính trị. Luận án sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể nhƣ: Phƣơng pháp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu,
diễn dịch, quy nạp, thống kê, loại suy, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định
lƣợng, điều tra xã hội học,…để nghiên cứu và trình bày luận án.
Nguồn tài liệu: Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh; các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc ta, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang; các công trình nghiên cứu của các tập thể, cá nhân các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài; các tài liệu, số liệu thống kê
của các ban, ngành, đoàn thể các cấp ở Trung ƣơng và tỉnh An Giang; các số liệu,
tài liệu do tác giả điều tra, khảo sát thực tế.
6. Cái mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã phân tích, đánh giá và chỉ ra đƣợc thực trạng của quá
trình phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống trị ở tỉnh An Giang
trong những năm qua;
Thứ hai, luận án đã đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu
có tính khả thi, nhằm phát triển có hiệu quả nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ
thống chính trị ở tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa lý luận, luận án đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
chung về cấp cơ sở và việc phát triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở trong hệ thống
chính trị ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh An Giang nói riêng. Từ thực trạng phát
triển nguồn lực cán bộ cấp cơ sở của tỉnh An Giang thời gian qua, đề xuất những
giải pháp phát triển nguồn lực này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cấp cơ
sở trong hệ thống chính trị ở tỉnh An Giang hiện nay.
Về ý nghĩa thực tiễn, những phƣơng hƣớng và giải pháp mà luận án đề xuất
sẽ góp phần vào việc hoạch định, chính sách phát triển hợp lý nguồn lực cán bộ
cấp cơ sở ở tỉnh An Giang nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của cấp cơ



16

sở trong hệ thống chính trị trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề hệ thống chính
trị, về nguồn lực cán bộ và phát triển, phát huy nguồn lực cán bộ cấp cơ sở.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, 7 tiết.


17

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
1.1. QUAN NIỆM VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ CẤP CƠ SỞ TRONG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Quan niệm về hệ thống chính trị ở Việt Nam
Hệ thống chính trị là thuật ngữ của chủ nghĩa xã hội khoa học và chính trị
học hiện đại, là một trong những khái niệm phản ánh đặc trƣng của những quan hệ
quyền lực chính trị; cũng nhƣ các bộ phận, các nhân tố tham gia vào các quá trình,
các quy trình chính trị trong thể chế chính trị dân chủ hiện đại. Liên quan đến vấn
đề này, có nhiều quan niệm khác nhau.
Từ điển Bách khoa Việt Nam, quyển 2, xuất bản năm 2002, nhà xuất bản Tự
điển Việt Nam đã định nghĩa “hệ thống chính trị là tổng thể những tổ chức thực
hiện quyền lực chính trị đƣợc xã hội thừa nhận”[132,tr.254]. Hoặc “hệ thống chính

trị là một bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức, thiết chế
có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức năng trong việc thực hiện,tham gia
thực hiện quyền lực chính trị hoặc đƣa ra các quyết định chính trị”[133,tr.169]. Hệ
thống chính trị còn đƣợc hiểu là “hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị - xã
hội và các mối quan hệ giữa chúng với nhau hợp thành cơ chế đảm bảo việc thực
hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị trong mối tƣơng quan với các giai
cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội khác”[141,tr.15]. Các tác giả trong công
trình“Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới” đã
đƣa ra quan niệm hệ thống chính trị: “Là một hệ thống thiết chế bao gồm các Đảng
chính trị hợp pháp, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở tƣ tƣởng
cũng nhƣ các thể chế tổ chức vận hành hệ thống đó - Nhƣng ƣu thế cơ bản và vai
trò chủ đạo thuộc về các thể chế tƣ tƣởng và thể chế của giai cấp cầm quyền, các
quan hệ xã hội - giai cấp và các quan hệ đối với nhà nƣớc để tác động vào các quá


18

trình kinh tế - xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị - xã hội
đƣơng thời”[12,tr.47].
Có thể hiểu hệ thống chính trị theo nghĩa chung nhất là một hệ thống các tổ
chức mà thông qua đó giai cấp thống trị thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội;
đây là một cơ cấu, một tổ chức bao gồm các đảng phái chính trị, nhà nƣớc, các tổ
chức chính trị - xã hội hợp pháp tồn tại trong khuôn khổ pháp luật hiện hành (hệ
thống pháp luật đó đƣợc chế định theo tƣ tƣởng và lợi ích giai cấp cầm quyền) nhằm
duy trì, bảo vệ và phát triển xã hội đó. Với nghĩa là một hệ thống, hệ thống chính trị
đƣợc cấu thành từ nhiều bộ phận chức năng khác nhau mà trọng tâm là nhà nƣớc;
nhà nƣớc thể hiện bản chất chính trị của hệ thống chính trị và chế độ xã hội.
Có nhiều cách phân loại hệ thống chính trị,dựa trên chế độ chính trị có thể
phân chia thành hệ thống chính trị tƣ sản và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
“Hệ thống chính trị tƣ sản hiện đại thể hiện nền dân chủ tƣ sản bao gồm: nhà nƣớc

tiêu biểu cho quyền lực công, với các cơ quan lập pháp (nghị viện), cơ quan hành
pháp, cơ quan tƣ pháp, các chính đảng, các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cùng tham gia hoạt động chính trị (tranh cử, tham gia chính quyền, biểu
tình, vận động quần chúng...). Đặc trƣng của hệ thống chính trị tƣ sản theo chế độ
đại nghị hay chế độ tổng thống, là chế độ nhiều đảng do giai cấp tƣ sản và chính
đảng của nó lãnh đạo; là chế độ tam quyền phân lập”[132,tr.254]. Còn “hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa là một chỉnh thể bao gồm Nhà nƣớc chuyên chính vô
sản, Đảng Cộng sản cùng các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp và mối quan hệ
qua lại giữa các yếu tố đó nhằm đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân’’[10,tr.47].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, khi nghiên cứu về các thiết
chế chính trị và cách thức tổ chức của một xã hội đã không sử dụng khái niệm “hệ
thống chính trị”, mà đã sử dụng một số thuật ngữ tƣơng đƣơng nhƣ: “Hệ thống
đẳng cấp chính trị”, “hệ thống cai trị”, “hệ thống cấp bậc về mặt xã hội và chính
trị”[95,tr.128]; “cơ cấu chính trị”, “hình thức chính trị”, “thiết chế xã hội và chính
trị”, “cơ cấu chính quyền” hoặc “thể chế pháp luật và chính trị”[94,tr.349,62]; “hệ
thống chuyên chính vô sản”.


19

Theo quan niệm của V.I.Lênin thì: Hệ thống chuyên chính vô sản bao gồm ba
yếu tố cấu thành: Thứ nhất là Chính quyền Xôviết - Nhà nƣớc công – nông; thứ
hai là Đảng Cộng sản - Đảng của giai cấp công nhân - giữ vai trò lãnh đạo Nhà
nƣớc xôviết; thứ ba là các tổ chức quần chúng mà tiêu biểu là tổ chức Công đoàn.
Giữa các thiết chế đó có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, mỗi thiết chế sẽ có
một vị trí và tác dụng nhất định, không thể thiếu đối với toàn bộ hệ thống. Trong
hệ thống chuyên chính vô sản,V.I.Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến “cầu nối”, “sợi
dây chuyền” giữa Đảng với giai cấp công nhân và quần chúng lao động.
Cũng nhƣ các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng
“không dùng thuật ngữ hệ thống chính trị”[91,tr.37], thế nhƣng cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của nền chính trị Việt Nam hiện đại do Ngƣời sáng lập, trên thực tế đã

cho thấy rõ nó mang tính chất của hệ thống chính trị nhƣ hiện nay chúng ta đang
hiểu. Hơn thế nữa, cơ cấu tổ chức và hoạt động của nền chính trị mà Hồ Chí Minh
xây dựng là một cơ chế hoạt động sáng tạo, độc đáo và thích hợp với tình hình thực
tiễn của nƣớc ta. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động đó đƣợc Hồ Chí Minh vạch ra:
Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo nhƣng không làm thay Nhà
nƣớc, lãnh đạo để đảm bảo Nhà nƣớc có thực quyền làm chức năng quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội; Đảng Cộng sản phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục
vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân về
những quyết định của mình.
Nhà nước - yếu tố cấu thành hệ thống chính trị - là một Nhà nƣớc dân chủ,
nhân dân lao động là chủ và do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nƣớc ấy xét về
thực chất là một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. “Nƣớc ta là một nƣớc dân
chủ, bao nhiêu quyền hạn đều của dân... Nói tóm lại, quyền hành và lực lƣợng đều
ở nơi dân”[79,tr.270]. Nhà nƣớc ấy đƣợc thiết lập bằng cách: “Chính quyền từ xã
đến Chính phủ Trung ƣơng do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ƣơng đến xã do dân tổ
chức nên”[82,tr.689]. Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc đều nhằm một
mục đích là phục vụ nhân dân, chăm lo mọi mặt của đời sống nhân dân, cải thiện
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của toàn thể quần chúng


×