Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tômtại huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.42 KB, 79 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TÔM
TẠI HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Giáo viên hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hoàng Thái Đại

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Cường

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và
một số cơ quan khác.
Trước tiên, cho tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo PGS.TS. Hoàng Thái Đại đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, cho tôi gửi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
cô giáo trong Khoa Môi trường - Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các cán
bộ của UBND xã Hoằng Châu; UBND xã Hoằng Yến; UBND xã Hoằng Phụ - huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, các cán bộ của Chi cục bảo vệ môi trường - Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ của Đoàn mỏ- Địa chất - Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ của sở Nông nghiệp và Phát trien
Nông thôn tỉnh Thanh Hóa, cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân ven biển xã
Hoằng Châu, xã Hoằng Phụ, xã Hoằng Yến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm việc thực tế tại địa phương,
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người luôn giúp đỡ, động
viên, khích lệ đẻ tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này .

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Cường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................i
Lời cám ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục bảng .................................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii
Danh mục hình .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ix
Thesis abstract ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1

1.2.


Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn ................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.

Tổng quan về vấn đề nuôi tôm .............................................................................. 4

2.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi trồng
thủy sản trên thế giới và Việt Nam. ....................................................................... 4
2.1.2. Tình hình nuôi tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi tôm Việt Nam ...... 6
2.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nguồn nước tại các vùng nuôi tôm ......... 12
2.1.4. Các giải pháp cải thiện chất lượng nước nuôi trồng thủy sản (nước nuôi tôm) ....... 18
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu............................................................................................ 24

3.2.


Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 24

3.3.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 24

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 24

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24

3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 24
3.5.2. Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu ................................................. 25
3.5.3. Phương pháp lấy mẫu .......................................................................................... 25

iii


3.5.4. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 30
3.5.5. Phương pháp so sánh và đánh giá ....................................................................... 31
3.5.6. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................. 31
Phần 4. Kết quả thảo luận ............................................................................................ 32
4.1.

Điều kiện tự nhiên xã hội huyện hoằng hóa ........................................................ 32


4.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................... 32
4.1.2. Đặc điểm địa hình và điều kiện thủy văn ............................................................ 32
4.1.3. Điều kiện kính tế - xã hội .................................................................................... 33
4.1.4. Đặc điểm khí hậu ................................................................................................. 34
4.2.

Thực trạng nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa ......................................................... 37

4.2.1. Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng trong những năm
gần đây................................................................................................................. 38
4.3.

Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng tại khu vực nghiên cứu ....... 40

4.3.1. Thời gian nuôi ..................................................................................................... 40
4.3.2. Nguồn nước cấp cho các ao nuôi:........................................................................ 40
4.4.

Diễn biến chất lượng nước tại các mô hình ở ba xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ,
Hoằng Châu nuôi tôm thâm canh giai đoạn từ tháng 2 năm 2015 đến tháng
10 năm 2015 ........................................................................................................ 45

4.5.

Đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trong
hoạt động nuôi tôm .............................................................................................. 59

Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 61
5.1.


Kết luận ............................................................................................................... 61

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................. 62

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 63

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBTP

Chế biến thực phẩm

CCN


Cụm công nghiệp

CEC

Dung tích hấp thụ

ĐTNC

Đề tài nghiên cứu

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

OTOP

One tambon one product


QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trường

RNM

Rừng ngập mặn

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT


Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

v


DANH MỤC BẢNG
3.1.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu................................................................................................ 26

3.2.

Thông số quan trắc.................................................................................................. 30


3.3.

Phương pháp phân tích mẫu ................................................................................... 30

4.1.

Nhân lực tham gia hoạt động thủy sản ven biển huyện Hoằng Hóa....................... 33

4.2.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2015 huyện Hoằng Hóa................................... 38

4.3.

Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng trong những năm
gần đây tại các xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ và Hoằng Châu................................... 39

4.4.

Tổng hợp thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng tai xã Hoằng Yến, Hoằng Châu,
Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa năm 2015 .............................................................. 40

4.5.

Tổng hợp cơ sở hạ tầng tại khu vực nuôi tôm thẻ chân trắng xã Hoằng Yến,
Hoằng Phụ, Hoằng Châu ........................................................................................ 41

4.6.

Kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao nuôi ........................................................ 43


4.7.

Kết quả phân tích chất lượng nước cấp vào ao nuôi tại xã Hoằng Yến;
Hoằng Phụ; Hoằng châu huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................... 45

4.8.

Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 1( 05/3- 07/3/2015)
vụ 1 ......................................................................................................................... 47

4.9.

Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 2( từ ngày 22/324/3/1015) vụ 1 ...................................................................................................... 48

4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 3 (từ ngày 20/422/4/1015) vụ 1 ....................................................................................................... 49
4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 01 ( từ ngày 05/607/6/215) vụ 2 ......................................................................................................... 52
4.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 02 ( từ ngày 22/624/6/2015) vụ 2 ....................................................................................................... 53
4.13. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 03 ( từ ngày 10/712/7/2015) vụ 2 ....................................................................................................... 54
4.14. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại ba xã Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ,
xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa ........................................................................ 57
4.15. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại nguồn tiếp nhận xã Hoằng Yến,
Hoằng Phụ, Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa ......................................................... 58

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
4.1.


Biến động pH, DO, Độ mặn của 09 hộ trong vụ 01 ............................................. 50

4.2.

Biến động nhiệt độ, độ trong, độ kiềm của 09 hộ trong vụ 01 ............................. 50

4.3.

Biến động H2S, NH3 của 09 hộ trong vụ 01 ....................................................... 51

4.4.

Biến động pH, DO, Độ mặn của 09 hộ trong vụ 02 ............................................. 55

4.5.

Biến động nhiệt độ, độ trong, độ kiềm của 09 hộ trong vụ 02 ............................. 55

4.6.

Biến động H2S; NH3 của 09 hộ trong vụ 02 ......................................................... 56

vii


DANH MỤC HÌNH

2.1.

Sản lượng tôm thẻ chân trăng trên thê giới ............................................................ 4


4.1.

Đồ thị biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm vùng ven biển
huyện Hoằng Hóa ................................................................................................. 34

4.2.

Lượng mưa trung bình các tháng trong năm vùng ven biển huyện
Hoằng Hóa............................................................................................................ 35

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nuôi tôm là một trong những nghành kinh tế thế mạnh của huyện Hoằng Hóa với
3 xã nuôi tôm gồm: Hoằng Châu, Hoằng Yến và Hoằng Phụ. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, môi trường nước bị suy thoái gây bệnh suy gan tụy cấp làm tôm chết hàng loạt.
Vì vậy, việc tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải
pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” là
rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu chất lượng nước nuôi tôm trên địa bàn huyện Hoằng Hóa cho
thấy: chất lượng nước cấp, nước ao nuôi tôm và nước tại nguồn tiếp nhận nằm trong giới
hạn cho phép. Tuy nhiên, chất lượng nước ao nuôi có xu hướng giảm dần về cuối vụ. Chất
lượng nước tại ao xử lý nước thải vượt quy chuẩn cho phép.
Trước thực trạng về chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu như trên, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho tôm phát triển, đạt năng suất, sản lượng cao.

ix



THESIS ABSTRACT
Shrimp aquaculture is one of advantages of Hoang Hoa district, with 3 shrimp farming communes: Hoang Chau, Hoang Yen and Hoang Phu. However, recent years, the
water environment is degraded, caused pancreatic liver failure, leads to shrimp’s mass
death. Therefore, the research: “Evaluate the actual and suggest some solutions to
control shrimp farming water quality at Hoang Hoa district, Thanh Hoa province” is
very necessary.
The shrimp farming water quality at Hoang Hoa district’s researching result
shows: feed water, farming water and sourcing water quality is in the allowable limit.
However, the farming water quality tends to decrease when it comes to the end of crop.
The waste water quality is beyond allowable limit.
Based on the actual, the researcher suggests some solutions to control the shrimp farming
water quality, in order to create a favorable environment to develop the shrimp farming’s
productivity.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ nền kinh tế - xã hội của đất nước một vài
năm gần đây, với các định hướng mang tính chiến lược của Nhà nước đã xác
định thuỷ sản là một trong năm mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, cần được đầu
tư phát triển mạnh, sản lượng thuỷ sản hàng năm ngày một tăng, lĩnh vực xuất
khẩu thuỷ sản đã và đang thu lại rất nhiều ngoại tệ về cho đất nước. Chính vì vậy,
nhiều vùng ven biển với lợi thế vị trí của mình, đã và đang tiến hành nhiều hình
thức chuyển đổi (cấy lúa ruộng trũng, làm muối, trồng cói, chặt phá rừng ngập
mặn) sang nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt, mặn, lợ) với hiệu quả cao hơn. Thực
tế này cũng đang diễn ra trên các xã Hoằng Châu, xã Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ

huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Là ba xã trong 11 xã ven biển của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa có
duện tích nuôi tôm lớn nhất, với những điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
khá phong phú, đa dạng.
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản
nói chung, nước nuôi tôm nói riêng là một vấn đề rất quan trọng, bởi nó không
chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của sinh vật thủy sinh mà còn ảnh hưởng
tới chất lượng các loại thủy sản. Kể từ năm 2000, nuôi tôm nước ta đã chuyển
mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh
và thâm canh. Có thể nói, hình thức nuôi tôm thâm canh không đúng kĩ thuật gây
tác động không nhỏ tới chất lượng nước bởi quá trình nuôi tôm với mật độ lớn,
sử dụng lượng thức ăn và hóa chất trong ao nuôi nhiều. Điều này làm gia tăng
nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do lượng thức ăn dư thừa ngày càng nhiều trong ao
hồ nuôi, vượt quá khả năng tự làm sạch tự nhiên.
Mặt khác, chất lượng nước và bùn đáy trong ao nuôi lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Hầu hết tôm chết là do dịch bệnh (như bệnh đỏ thân, đốm
trắng, mòn đuôi,...) mà các dịch bệnh này phát sinh do chất lượng nước và bùn
đáy trong ao bị suy thoái, tích lũy nhiều chất ô nhiễm.
Xã Hoằng Châu có diện tích nuôi tôm 289 ha chiếm 32,28%; xã Hoằng Yến
có diện tích nuôi tôm 196 ha chiếm 16,26%; xã Hoằng Phụ có diện tích nuôi tôm
211 ha chiếm 17,51%. Ba xã trên chiếm 66, 05% hình thức nuôi quảng canh cải tiến
(Ban quản lý dự án nguồn lợi ven biển- Sở nông nghiệp& Phát triển Nông thôn).

1


Có thể nói ngành thuỷ sản đã đem lại lợi nhuận tương đối cao, tuy vậy khi
việc nuôi trồng phát triển ồ ạt, thiếu quản lý và quy hoạch thì lại có rất nhiều vấn
liên quan đến môi trường, đến phát triển bền vững nảy sinh. Ngoài diện tích rừng
phòng hộ bị thu hẹp, hiện nay diện tích nuôi trồng cũng được mở rộng cả về phía nội

đồng, những nơi ruộng trũng, lúa năng suất thấp để chuyển thành đầm tôm. Việc
nuôi trồng tràn lan, tự phát đó làm cho môi trường đất, nước dần bị ô nhiễm và suy
thoái, dịch bệnh bùng phát. không những dẫn tới nguy cơ giảm tài nguyên mà làm
giảm mức sống và chất lượng môi trường. Môi trường đất và nước đang dần bị
nhiễm mặn, xu thế bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng, các chất hữu cơ, vi sinh vật
ngày càng cao. Bùn thải nuôi tôm sú bao gồm các chất thải, thức ăn dư thừa thối rữa
phân huỷ, các chất tồn dư của vật tư hoá chất sử dụng trong quá trình nuôi tôm.
được thải trực tiếp ra các kênh mương cấp thoát hoặc phơi trên bờ đầm, là môi
trường thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Như vậy, sự phát triển nhanh chóng việc nuôi trồng thuỷ sản nói chung,
nuôi tôm sú nói riêng đã làm thay đổi mang tính đột biến của môi trường sinh
thái tự nhiên và đặc biệt là những vấn đề môi trường bức xúc nảy sinh mà có thể
sẽ dẫn đến xu thế suy thoái môi trường, những xung đột giữa môi trường và phát
triển KT-XH bền vững của địa phương.Trong những năm gần đây do lợi ích của
việc nuôi trồng thủy sản mang lại cao hơn nhiều so với trồng lúa, nhiều nông hộ
đã chạy theo lợi nhuận nên sự phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
mang tính tự phát, ồ ạt, thiếu quy hoạch.
Những năm gần đây, hiện tượng môi trường nước bị suy thoái, ô nhiễm và
bệnh tôm xảy ra thường xuyên khiến cho nhiều hộ nuôi tôm bị thất thu hoặc mất
trắng, năng suất tôm trên địa bàn trong những năm gần đây giam suốt nghiêm
trọng do tôm thẻ chân trắng bị chết gần như toàn bộ vào giai đoạn tháng thứ 2
của quá trình nuôi. Một trong những nguyên nhân được đưa ra xem xét là do ảnh
hưởng của chất lượng môi trường sống làm phát sinh dịch bệnh suy gan tụy cấp
trên tôm. nếu không có sự nhìn nhận một cách đầy đủ, đúng đắn những ảnh
hưởng đến môi trường của nó, không có được các phương án quy hoạch hợp lý
và các giải pháp kịp thời thì sau một thời gian không xa, chắc chắn sẽ nảy sinh
những vấn đề môi trường nghiêm trọng, việc giải quyết hậu quả sẽ tốn rất nhiều
công sức, thời gian và tiền của.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước

nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa”

2


1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nguồn nước nuôi tôm
Khu chăm sóc
(ao nuôi)

Khu xử lý

Diễn biến chất lượng nước trong ao nuôi

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu diễn biến của nước nuôi tôm và tác động qua lại giữa nguồn
nước, diện tích nuôi, kĩ thuật nuôi tôm với môi trường
- Xác định được nguyên nhân suy thoái chất lượng nước của việc nuôi
trồng thủy sản làm cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tập trung nghiên cứu vùng nuôi tôm của ba xã: xã Hoằng Châu, xã
Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ của huyện Hoằng Hóa.
- Quy trình nuôi tôm thâm canh.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2015
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
- Dữ liệu khoa học về nguồn nước: Cách chăm sóc, điều kiện tự nhiên dẫn
đến lượng nước nuôi tôm.
- Góp phần cảnh báo nguy cơ ô nhiễm.
- Tăng cường nhận thức của người dân, trong quản lý chất lượng nước, để
đảm bảo nguồn nước và bảo vệ môi trường.


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NUÔI TÔM
2.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi
trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam
2.1.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước nuôi trồng
thủy sản trên thế giới ( nuôi tôm thẻ chân trắng)
Tôm thẻ chân trắng bắt đầu được nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO,
2011). Đến năm 1992, công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm thẻ
chân trắng trở nên phổ biến ở Nam và Trung Mỹ, nhất là ở Hawaii vào những
năm 1980 (Wedner & Rosenberry, 1992). Đây là tôm được nuôi nhiều nhất ở Tây
bán cầu, chiếm hơn 70% các loài tôm thẻ ở Nam Mỹ. Sản lượng tôm thẻ chân
trắng ở khu vực châu Mỹ năm 1980 đạt 193.000 tấn. Năm 1998 sản lượng đạt
mức kỷ lục là 191.000 tấn chiếm 23% tổng sản lượng nuôi tôm nuôi trên thế giới.
Cho đến năm 2003, sản lượng tôm thẻ chân trắng trên thế giới đạt khoảng 1 triệu
tấn, từ đó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các năm, đến năm 2010 sản
lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). Đến năm 2012 sản lượng tôm
đạt khoảng 4 triệu tấn. Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt sản lượng
khoảng 6 triệu tấn vào năm 2015 với hình thức nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu
thâm canh.

Hình 2.1. Sản lượng tôm thẻ chân trăng trên thê giới

4


Theo báo cáo tại hội nghị Goal (Global Outlook For Aquaculture

Leadership) diễn ra tại Madrid (Anderson and Valderrama, 2007) cho thấy tốc độ
tăng trưởng tôm nuôi thế giới đang phụ thuộc vào tôm thẻ chân trắng. Đặc biệt
việc phát triển loài tôm này ở Châu Á là nhân tố quyết định. Giai đoạn từ năm
2001 - 2006, trong khi tôm sú chỉ duy trì ở một sản lượng nhất định thì ở Châu Á
tôm thẻ chân trắng đã nhảy vọt.
Nhiều quốc gia châu Á du nhập tôm thẻ chân trắng vào nuôi và nó nhanh
chóng trở thành một đối tượng nuôi trồng mới cho năng suất và hiệu quả cao.
Theo thống kê cho thấy, đến đầu năm 1996, tôm thẻ chân trắng chính thức được
di nhập vào châu Á ở quy mô thương mại và được giới thiệu rộng rãi như một
đối tượng nuôi thương phẩm ở châu Á. Trước hết là Trung Quốc và Đài Loan
vào năm 1996, sau đó lan nhanh và được phát triển ở hầu hết các nước châu Á
khác ở ven biển trong hai năm 2000 - 2001 như Philippin, Indonexia, Việt Nam,
Malayxia và Ấn Độ.
Theo FAO (2003), ở châu Á nước đầu tiên nhập tôm thẻ chân trắng về
nuôi là Philippin, bắt đầu từ năm 1978 - 1979, sau đó là Trung Quốc vào năm
1988. Tuy nhiên, chỉ có Trung Quốc là duy trì được sản xuất và triển khai nuôi
công nghiệp. Theo thống kê của FAO (2011), các quốc gia sản xuất nhiều tôm
thẻ chân trắng nhất trong khu vực bao gồm: Trung Quốc (700.000 tấn), Thái Lan
(400.000 tấn), Indonesia (300.000 tấn) và Việt Nam (50.000 tấn). Sản lượng năm
2007 và 2008 của Trung Quốc là 1,22 triệu tấn tôm, trong đó 88% là tôm thẻ
chân trắng và 52% sản lượng tôm thẻ chân trắng được nuôi ở vùng nước nội địa.
Năm 2009, ước tính sản lượng tôm thẻ chân trắng của Trung Quốc đạt 1,2 triệu
tấn, trong đó có 560.000 tấn được nuôi trong các ao ven bờ. Năm 2010, Trung
Quốc tăng 20% diện tích nuôi tôm, do vậy ước tính tổng sản lượng nuôi tôm đạt
1,45 triệu tấn. Công nghiệp nuôi tôm thẻ chân trắng ở Trung Quốc nói riêng và
các nước châu Á nói chung rất quy mô và đang trên đà phát triển.
Tuy nhiên, trong thực tế môi trường sống biến đổi, ảnh hưởng đến sức
khỏe tôm nuôi và dịch bệnh tôm xảy ra. Có nhiều loại bệnh có khả năng gây thiệt
hại lớn cho tôm thẻ chân trắng như: bệnh đốm trắng (WSSV), Taura (TSV), bệnh
hoại tử cơ (IMNV) và hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS). Năm 1992 dịch bệnh

TSV lần đầu tiên xảy ra ở Ecuador và năm 1995 ở Trung Quốc. Bệnh hoại tử cơ
xuất biện ở Brazil vào năm 2002. Bệnh đốm trắng xuất hiện ở Trung Quốc vào
năm 1992 sau đó là các nước Châu Á. Trong những năm gần đây thì bệnh hội

5


chứng hoại tử cấp tính gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế
giới. Bệnh này xuất hiện ở Trung Quốc năm 2009, Việt Nam năm 2010, Thái
Lan và Malaysia năm 2011 và Mexico năm 2013; còn ở các nước khác như
Bangladesh, Ecuador, Ân Độ và Indonesia chưa thấy xuất hiện bệnh này (Châu
Tài Tảo, 2010).
2.1.2. Tình hình nuôi tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi tôm
Việt Nam
2.1.2.1. Hiện trạng nuôi tôm tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đứng đầu trên thế giới về nuôi và xuất
khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Nghề nuôi tôm sú đã đóng góp đáng kể trong
sự phát triển kinh tế quốc gia, hàng năm tôm sú mang về giá trị xuất khẩu trên 1
tỉ USD, đây là một trong 2 đối tượng nuôi chủ lực của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm biển đặc biệt là tôm sú và tôm
thẻ chân trắng thật sự là ngành sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao, góp phần quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Diện tích nuôi tôm đã tăng từ
250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001 và 540.000 ha năm 2003.
Chỉ trong vòng 1 năm sau khi ban hành Nghị quyết 09, đã có 235.000 ha gồm
232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá
ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm[13]. Cho đến nay, diện tích nuôi
tôm ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ đã có phần chững lại. Theo số
liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn trên thế giới,
vượt xa Inđônêxia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng
360.000 ha (Hanafi and T., Ahmad, 1999). Số trại sản xuất tôm giống trên cả

nước tăng lên đến 2086 trại vào năm 1998 và sản xuất được 6,6 tỷ tôm PL15. Đến
năm 2003, cả nước có hơn 5000 trại tôm giống, nhưng vẫn tập trung chủ yếu ở
miền Trung và miền Nam với sản lượng đạt 25 tỷ tôm .
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam niên vụ 2007 đã đạt được chỉ
tiêu 3,6 tỷ USD, trong đó, mặt hàng tôm xuất khẩu đã chiếm đến 1,5 tỷ USD,
tăng trên 12% so với cùng kỳ năm 2006. Theo số liệu của FAO, sản lượng tôm
nuôi trong 5 năm 1998-2003 tăng 4 lần và đạt trên 220.000 tấn năm 2003. Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng tôm nuôi năm 2005 đạt 350.000 tấn.
Có được sự tăng trưởng về sản lượng này chủ yếu là nhờ vào sự phát triển về số
lượng của các trang trại nuôi hơn là sự tăng năng suất.

6


Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả to lớn thì nghề nuôi tôm Việt Nam
hiện nay còn tồn tại nhiều yếu tố rủi ro và người nuôi tôm trên khắp cả nước
đang gặp rất nhiều khó khăn do bùng phát dịch bệnh, ô nhiễm và suy thoái môi
trường, sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi, các rào cản thương mại... Báo chí
và dư luận đã bàn nhiều về nguyên nhân và các khó khăn của những hộ nuôi tôm
thất bại như gia sản khánh kiệt, nợ nần chồng chất, đất đai bỏ hoang... Điều
chúng ta quan tâm là cách nào có thể giúp cho họ vượt qua tình huống khó khăn
và khôi phục lại môi trường. Ngành nuôi tôm ở Việt Nam phát triển muộn hơn
các nước trong khu vực Đông Nam Á và Nam Á.
Những điều đó đặt ra cho nghề nuôi tôm Việt Nam cần phải có những biện
pháp mạnh và kịp thời để bảo vệ và phát triển nghề nuôi tôm xứng đáng với tiềm
năng và lợi thế. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền,
các tổ chức nghề cá và sự ủng hộ của chính những người nuôi tôm.
2.1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản và kiểm soát chất lượng nước ở tỉnh
Thanh Hóa
Nghề nuôi tôm ở Thanh Hóa được bắt đầu từ những năm 1990, sau 20

năm nghề nuôi tôm đã trở thành một ngành kinh tế chủ lực vùng nước mặn lợ
ven biển. Các hình thức nuôi tôm chủ yếu hiện đang triển khai tại tỉnh là nuôi
Quảng canh cải tiến, nuôi đa con, nuôi đa canh như: nuôi tôm sú kết hợp với cua
xanh, cá rô phi đơn tính, nuôi tôm sú kết hợp với trồng rong câu. Qua nhiều năm
triển khai thực hiện, tại các đồng tôm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã xảy ra
nhiều dịch bệnh, năng suất, sản lượng chưa cao, cụ thể tình hình nuôi tôm một số
năm gần đây tại tỉnh Thanh Hóa như sau:
1. Năm 2012
* Diện tích, năng suất, sản lượng
Theo báo cáo tình hình nuôi tôm nước lợ năm 2012 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tập trung ở 7 huyện thị vùng
triều là: Tĩnh Gia, Quảng Xương, Nông Cống, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa,
......Tổng diện tích nuôi đạt 4.073 ha. Đối tượng nuôi chính là tôm sú và tôm thẻ
chân trắng, trong đó:
- Nuôi tôm sú: diện tích nuôi là 3.956 ha, số lượng giống thả 235 triệu con
PL15; mật độ thả 6-7 con/m2, hình thức nuôi là quảng canh cải tiến. Sản lượng
ước đạt 1.020 tấn, bằng 102% so với cùng kỳ; năng suất trung bình đạt 0,25

7


tấn/ha. Ngoài tôm sú là đối tượng nuôi chính, các hình thức nuôi xen ghép với
các đối tượng như cua xanh, cá rô phi, trồng rau câu, trồng cói và thu nguồn
lợi tự nhiên đã góp phần tăng thu nhập của người nuôi, đồng thời môi trường
ao nuôi cải thiện tốt hơn.
- Nuôi tôm chân trắng: diện tích nuôi 117ha; số lượng giống thả 235 triệu
con PL12; mật độ thả 80-100 con/m2, hình thức nuôi là thâm canh. Sản lượng
ước đạt 1.350 tấn, bằng 90% so với cùng kỳ. Năng suất nuôi trung bình đạt 7
tấn/vụ/ha. Nuôi trong ao đất: 72 ha tại các huyện: Nông Cống, Tĩnh Gia, Nga
Sơn, Hậu Lộc; nuôi trên cát 45ha tại các huyện: Quảng Xương, Hoằng Hóa, Tình

Gia. Sản lượng 1.200 tấn, đạt 70,6% KH và bằng 80% CK; năng suất tôm nuôi
bình quân đạt 7 - 10 tấn/ha/vụ.
(Theo báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012; mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu phát triển thủy sản tỉnh Thanh Hoá năm 2013 của UBND
tỉnh Thanh Hóa).
* Về sản xuất và cung ứng giống:
- Sản xuất giống trong tỉnh: toàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống tôm sú,
sản xuất được 25 triệu con tôm sú giống.
- Cung ứng giống: di ương 473 triệu con tôm giống, trong đó: 235 triệu
PL15 tôm sú, 238 triệu tôm chân trắng.
* Tình hình dịch bệnh:
- Tôm sú: do nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến, có xen ghép, luân
canh với nhiều đối tượng khác nhau như cua xanh, cá rô phí, rau câu nên môi
trường ao nuôi tương đối ổn định, dịch bệnh ít xảy ra, cụ thể: trong 3.956ha nuôi
tôm sú chỉ có 18 ha bị dịch bệnh, chiếm 0,45% diện tích nuôi.
Tôm chân trắng: diện tích tôm nuôi bị thiệt hại 36,9ha. Kết quả kiểm
tra PCR cho thấy tôm chết mang bệnh đốm trắng. Ngoài ra, do chất lượng
giống không đảm bảo nên số diện tích phải thả lại giống ngay sau khi thả 15 –
20 ngày là 34ha.
2. Năm 2013
Theo báo cáo tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản năm 2013, định
hướng phát triển trong những năm 2014-2015 của Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thanh Hóa cho thấy tình hình nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
năm 2013 có nhiều biến đổi so với năm 2012, cụ thể như sau:

8


- Nuôi tôm sú, diện tích nuôi 3.943ha; sản lượng tôm nuôi 980 tấn, năng
suất đạt 220 kg/ha. Hình thức nuôi quảng canh, xen ghép như nuôi tôm sú kết

hợp cua xanh, cá rô phi đơn tính, trồng rau câu sau vụ nuôi tôm, hình thức này
được thực hiện ở hầu hết các diện tích nuôi trên địa bàn tỉnh.
+ Nuôi tôm chân trắng thâm canh: diện tích nuôi 130ha, trong đó có: 15ha
nuôi 3 vụ/năm, 65ha thả nuôi 2 vụ/năm, 50ha nuôi 1 vụ/năm. Nuôi trong ao đất:
85ha tại các huyện: Nông Cống, Tĩnh Gia, Nga Sơn, Hậu Lộc; nuôi trên cát 45ha
tại các huyện: Quảng Xương, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia. Sản lượng 1.200 tấn; năng
suất tôm nuôi bình quân đạt 6 - 8 tấn/ha/vụ.
* Tình hình dịch bệnh
Do tình hình thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh gia tăng, diện tích tôm nuôi
bị thiệt hại khoảng 42ha. Kết quả kiểm tra cho thấy tôm chết do bệnh vàng đầu,
bệnh đốm trắng gây thiệt hại nặng nề.
3. Năm 2014
+ Diện tích nuôi tôm sú: Diện tích 3.923ha, năng suất 0,22 tấn/ha/năm, đạt
sản lượng 890 tấn.
+ Diện tích nuôi tôm chân trắng: Diện tích: 150ha, năng suất bình quân 12
tấn/ha/năm, đạt sản lượng khoảng 1.800 tấn.
* Sản xuất và nhu cầu về giống
- Sản xuất giống: Toàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống tôm.
- Cung ứng giống: Di ương 559 triệu con tôm giống (239 triệu PL15 tôm
sú, 320 triệu PL12 tôm chân trắng).
* Tình hình dịch bệnh
Trong năm 2014, Chi cục Thú y đã giám sát vùng nuôi, lấy mẫu môi
trường kiểm tra định kỳ và đột xuất. Một số vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng
trong tỉnh có hiện tượng chết rải rác như: tôm sú ở Hoằng Phụ (Hoằng Hóa),
Thanh Thủy (Tĩnh Gia); tôm chân trắng Hải An, Thanh Thủy (Tĩnh Gia), Hoằng
Phụ (Hoằng Hoá)... Nguyên nhân chính gây chết ở tôm nuôi là do bị nhiễm phân
trắng, đục thân. Chi cục Thú y đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xử lý.
- Tôm sú: Diện tích tôm bị bệnh 50ha/3.923ha.
- Tôm chân trắng: Diện tích bị bệnh 30ha/150ha diện tích nuôi.


9


4. 6 tháng đầu năm 2015
* Diện tích, năng suất, sản lượng
- Tôm sú: Diện tích nuôi 3.903ha, đã thả 260 triệu con giống/3.903ha; mật
độ thả 6 - 7 con/m2, hình thức nuôi là QCCT.Sản lượng: 1.500 tấn.
- Tôm chân trắng: Diện tích nuôi 170ha, tăng 20ha so với năm 2014, đã
thả 170 triệu giống/170ha, hình thức nuôi là thâm canh. Sản lượng: 2.040 tấn.
* Sản xuất và nhu cầu về giống
- Sản xuất giống tôm sú: toàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống tôm sú, lượng
giống sản xuất 50 triệu con tôm sú giống .
- Di giống: di ương 380 triệu con tôm giống: 210 triệu tôm sú, 170 triệu
tôm chân trắng.
- Kiểm tra tôm nuôi: Kiểm tra bệnh tôm 02 đợt tại 07 huyện vùng
triều, kiểm tra 03 chỉ tiêu bệnh, 120 mẫu, kết quả có 05 mẫu dương tính với
bệnh Đốm trắng.
* Tình hình dịch bệnh.
Trong 6 tháng đầu năm, nhìn chung các đối tượng nuôi phát triển bình
thường, có 12,5ha tôm chân trắng nuôi thương phẩm bị thiệt hại trong thời gian
nuôi 20-40 ngày, tôm sú 10ha chết rải rác. Nguyên nhân do ảnh hưởng của thời
tiết nắng nóng, môi trường biến động mạnh… Các hộ nuôi đã xử lý, cải tạo và
thả lại giống.
(Báo cáo kết quả nuôi tôm nước lợ 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng
cuối năm 2015)
Theo thống kê, tổng diện tích mặt nước của sông ngòi có thể sử dụng
NTTS là 1,47 triệu ha mặt nước lớn, 650 hồ đập lớn và 3500 hồ đập nhỏ (Kim
Văn Vạng, 2006). Theo thống kê của Bộ thủy sản năm 2002, tổng diện tích có
khả năng NTTS là 1,7 triệu ha, bao gồm: 120.000ha ao hồ nhỏ, 244.000ha hồ
chứa mặt nước lớn, 446.000ha ruộng trũng, 635.000ha vùng triều. Ngoài ra phải

kể tới khoảng trên 1.000.000ha eo, vịnh, đầm, phá ven biển đang được quy hoạch
NTTS. (Vũ Đình Thắng, 2005).
Tới năm 2003, cả nước đã sử dụng 612.778ha nước mặn, nước lợ và
254.835ha nước ngọt để nuôi trồng thủy sản. Trong đó, đối tượng nước nuôi chủ

10


lực là tôm, với diện tích 580 465ha .(Vũ Văn Chính, 2008). Diện tích nuôi trồng
thủy sản tăng đều đặn qua từng năm từ năm 1981 tới nay. Từ 230 nghìn ha năm
1981, đến nay diện tích nuôi đã đạt hơn 1 triệu ha.
Khi tỷ trọng diện tích nước mặn, lợ tăng lên, nhất là nuôi tôm, thì sản
lượng nuôi, đặc biệt sản lượng nuôi đưa vào xuất khẩu, đã tăng nhanh chóng và
hiệu quả kinh tế có bước nhảy vọt. Từ những năm 1990, tôm nuôi cho xuất khẩu
là mũi đột phá quan trọng. Bên cạnh đó, đối tượng nuôi khác cũng ngày càng đa
dạng hơn cả ở nước ngọt, nước lợ và nuôi biển. Từ năm 2000, cá tra, basa đã trở
thành đối tượng nuôi nước ngọt quan trọng, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thứ
hai sau tôm. Đến năm 2008, tôm và cá tra, basa là hai mặt hàng thủy sản xuất
khẩu chính, đạt kim ngạch xuất khẩu tương ứng là 1,5 tỉ USD và 1,4 tỉ USD.
(Ngọc Mai, 2010).
Nước ta có hệ thống sông, hồ, đầm phá, cửa sông, rừng ngập mặn..., là
những vùng nước có tiềm năng lớn cho ngành khai thác và NTTS. Song viêc
đánh bắt ồ ạt trong những năm gần đây đã để lại hậu quả không nhỏ.
Nuôi trồng thủy sản được xem là giải pháp nhằm giảm bớt sức ép từ việc
khai thác. Song việc thiếu quy hoạch và phát triển tự phát, phương thức NTTS
chủ yếu là quảng canh, nên làm thu hẹp các diện tích đất ngập nước ven bờ. Các
rừng ngập mặn (RNM) và các bãi triều đang liên tục bị phá hủy để lấy đất nuôi
tôm, ngao, sò và cua. Sự phá hủy rừng không chỉ làm ảnh hưởng đến hệ động
thực vật hoang dã nơi đây, mà còn làm mất cân bằng khu hệ thực vật ven biển, từ
đó ảnh hưởng đến cuộc sống người dân (Phạm Đức Hạnh, 2006).

Nói chung nghề nuôi trồng thủy sản nước ta mới phát triển đã gặp phải
những khó khăn lớn về môi trường, về chất lượng nước, môi trường nước bị biến
động do lượng phù sa bồi lắng, chất độc, thuốc trừ sâu, nhiều nhóm vi khuẩn gây
bệnh. Đặc biệt, khâu yếu nhất chưa được quan tâm thích đáng hiện nay là quản lý
quy hoạch phát triển, kiểm soát mầm bệnh cũng như chất lượng môi trường nước
phục vụ NTTS. Ở nhiều nơi, NTTS của nước ta, việc thiếu quy hoạch hoặc quy
hoạch chưa đồng bộ là một trong những nguyên nhân chính làm ô nhiễm môi
trường nuôi. Trong khi đó, bản thân những người nuôi chưa nhận thức hết tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường chung cho cộng đồng, dẫn đến nguồn
nước vùng nuôi ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người
và các loài sinh vật (Ngọc Mai, 2010).

11


2.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nguồn nước tại các vùng nuôi tôm
Khí hậu, thời tiết
Theo Nguyễn Phú Hòa (2012), thời tiết là sự biểu hiện của các hiện tượng
khí tượng ở một địa phương, trong một thời gian ngắn. Khí hậu là tình hình lặp đi
lặp lại của những kiểu thời tiết riêng biệt ở một địa phương trong một khoảng
thời gian dài.
Điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng đến sự thay đổi của các yếu tố
thủy lý, thủy hóa trong ao nuôi. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh tôm, đặc biệt là
bệnh đốm trắng và hội chứng hoại tử gan tụy cấp với yếu tố thời tiết, khí hậu có
mối quan hệ khăng khít (Mai Văn Tài và cs., 2011). Do đó, hiểu về ảnh hưởng
của thời tiết đến môi trường ao nuôi và quản lý được những thay đổi đó là cực kỳ
quan trọng cho sự thành công của vụ nuôi.
Tôm nước lợ được nuôi trồng phổ biến trong khoảng thời gian từ tháng 4,
tháng 7. Thời gian này thường xảy ra những trận mưa lớn, kèm bão hoặc những
ngày nắng nóng kéo dài. Mưa lớn làm các yếu tố môi trường trong ao nuôi bị

thay đổi rất nhiều, đặc biệt là các thông số quan trọng như: Nhiệt độ nước, độ
pH, độ mặn và độ kiềm (Nguyễn Thị Là, 2012).
Đối với nghề nuôi tôm nước lợ thì độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng và phát triển của tôm. Cụ thể là khi xảy ra mưa lớn, độ mặn của các
ao nuôi bị giảm đi đột ngột. Độ mặn giảm đột ngột sẽ ảnh hưởng không tốt đến
sức khoẻ của tôm nuôi do phải điều chỉnh áp suất thẩm thấu dẫn đến tôm bị sốc
và dễ bị cảm nhiễm vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi. Nếu độ mặn xuống quá
thấp, vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm bị sốc, chết hoặc chậm lớn.
Sự thay đổi môi trường sau mưa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các khí độc giải
phóng ra môi trường nước, qua đó làm giảm hàm lượng ôxy hòa tan trong ao
nuôi. Ngoài ra, sau mỗi trận mưa thì pH, nhiệt độ, độ mặn, ôxy hoà tan trong ao
nuôi giảm rõ rệt, gây phân tầng nước trong ao nuôi. Tôm sẽ tìm đến khu vực bùn
dơ, bị ảnh hưởng bởi khí độc H2 S, bơi lội lờ đờ và sức khoẻ yếu đi. Tôm dễ mẫn
cảm hơn với các vi khuẩn và virus gây bệnh, dẫn đến tôm chết.
Những ngày nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng làm nhiệt độ
nước ao cũng tăng theo. Khi nhiệt độ nước cao hơn 32oC, tôm ăn rất nhiều.
Limsuwan et al. (2012) đã quan sát thấy khi tôm ăn quá mạnh và bài tiết nhanh
thì khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn giảm. Bên cạnh đó, một số tôm di
chuyển nhanh cũng tiêu tốn nhiều năng lượng đáng ra dành cho tăng trưởng.

12


Trong trường hợp này, chất hữu cơ trong ao nuôi sẽ tăng lên và trở thành nguồn
thức ăn cho vi sinh vật phát triển dưới nhiệt độ cao. Nếu máy quạt nước không
hoạt động, sự phân tầng nước sẽ xảy ra tầng có nhiệt độ cao phía trên và tầng có
nhiệt độ thấp ở đáy ao. Điều này dẫn đến hiện tượng thiếu ôxy ở đáy ao, nơi mà
hầu hết tôm trú ẩn để tránh nóng của tầng nước phía trên. Đồng thời, hàm lượng
ôxy thấp là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật yếm khí (không cần ôxy) hoạt
động, dẫn đến sự bùng phát khí độc trong ao, gây ô nhiễm môi trường ao nuôi.

Nhìn chung, nhiệt độ cao có xu hướng khiến người nuôi cho ăn quá mức, chất
lượng nước biến động, pH dao động mạnh, hàm lượng ôxy thấp, tảo phát triển
mạnh dễ dẫn đến tảo tàn, sự phân hủy xác tảo tạo nhiều khí độc, độ mặn nước
tăng cao (do sự bay hơi nước) thuận lợi cho vi khuẩn Vibrio và các vi khuẩn gây
bệnh khác bùng phát làm môi trường ao nuôi bị ô nhiễm và kết quả là một vụ
nuôi thất bại.
Ta thấy, hàm lượng và sự biến động của các chất khí (nhất là O2 và CO2)
phụ thuộc rõ rệt vào thời tiết, mùa vụ (Nguyễn Phú Hòa, 2012). Nồng độ ôxy
trong ao nuôi những ngày lặng gió, nhiều mây có xu hướng cao hơn so với những
ngày thời tiết ít mây, gió mạnh. Thiếu ôxy thường xảy ra ở vùng có khí hậu ấm
hơn vùng có khí hậu lạnh do quá trình hô hấp của quần thể sinh vật tăng khi nhiệt
độ tăng. Ngoài ra, gió mạnh có thể phá vỡ sự phân tầng nhiệt trong các ao sâu và
có thể cuốn các loại hóa chất sử dụng trong nông nghiệp vào ao.
Kỹ thuật và hình thức nuôi trồng có khả năng giảm thiểu tác động của yếu
tố khí hậu, thời tiết tới môi trường ao nuôi. Thực tế cho thấy, ao nuôi được định
kì thay nước thì chất lượng môi trường ít chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu,
thời tiết. Hoặc nuôi tôm theo hình thức quảng canh, hoàn toàn phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, do đó thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng quyết định đến năng suất và
chất lượng tôm.
Nghiên cứu của Kennedy and Sinh (Nguyễn Nhựt Cầu và Nguyễn Thị
Trâm, 2012) đã nhận xét rằng: tác động của thời tiết, khí hậu là rất quan trọng,
ảnh hưởng mạnh tới chất lượng môi trường ao nuôi, từ đó tác động đến sản lượng
cũng như giá tôm thương phẩm trên thị trường.
Sinh vật
Cá thể sinh vật và sản phẩm thải trong quá trình trao đối chất của nó gây
ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường ao nuôi. Đặc biệt là những loài
thực vật phù du và động vật phù du.

13



Thực vật phù du (chủ yếu là tảo) là những loài trôi nổi lơ lửng trong nước,
không bị cố định tại một vị trí nhất định - không có rễ để bám vào. Động vật phù
du là những loại động vật bé, phần lớn sống ở nước ngọt, một số sống ở nước lợ
và nước mặn. Kích thước của loại động vật phù du cũng khác nhau và rất phong
phú về số lượng loài (Hoàng Tùng, 2006).
Thực vật phù du và động vật phù du được gọi chung là phiêu sinh vật
(Plankton). về cơ bản, sự có mặt của phiêu sinh vật trong ao nuôi tôm là tốt. Một
mặt, phiêu sinh vật là nguồn thức ăn giàu vitamin và các nguyên tố vi lượng cho
tôm; Mặt khác, chúng góp phần cung cấp ôxy - nguồn dưỡng khí cho ao nuôi,
thông qua quá trình quang hợp. Chính vì vậy, sự phát triển của phiêu sinh vật có
ảnh hưởng lớn đến hàm lượng ôxy hòa tan trong ao nuôi. Ao có mật độ phiêu
sinh thực vật dày thường có độ biến động ôxy nhiều hơn so với ao có mật độ
phiêu sinh thực vật thấp hơn (Lê Văn Cát, 2006).
Trong các ao nuôi tôm thâm canh cải tiến, mật độ nuôi trồng cao, thức ăn
được sử dụng rất nhiều, thậm chí ở mức dư thừa. Chất lượng thức ăn tốt chứa
nhiều dinh dưỡng (khô đậu tương, xương, thịt vụn,...). Do lượng thức ăn được
tiêu thụ nhiều nên quá trình trao đổi chất trong cơ thể tôm nuôi diễn ra mạnh,
lượng phân và chất bài tiết thải vào nước tương đối nhiều, đặc biệt là các hợp
chất nitơ và photpho. Lượng nitơ và photpho nhiều kết hợp với chế độ chiếu sáng
tốt thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho phiêu sinh vật phát triển, chúng quang
hợp sản sinh nhiều ôxy vào ban ngày nhưng cũng hô hấp rất mạnh vào ban đêm,
dần làm suy giảm hàm lượng ôxy trong nước và dẫn đến tình trạng thiếu ôxy
trầm trọng, đặc biệt vào lúc sáng sớm hay lúc nắng yếu. Thêm vào đó, quá trình
phân hủy xác chết của phiêu sinh vật cũng tiêu tốn rất nhiều ôxy. Thiếu ôxy, các
chất hữu cơ trong nước lên men và thối, xuất hiện nhiều khí độc như NH3, H2 S.
Trong thực tế sự phát triển không kiểm soát được của thực vật phù du là
nguyên nhân chính của hiện tượng suy giảm chất lượng nước. Vì thế, đối với các
ao nuôi tôm cá, người ta thường dùng các phương pháp đơn giản để xác định mật
độ sinh vật phù du có trong ao nuôi nhằm dự báo các biến động nồng độ ôxy hòa

tan vào ban đêm. Người nuôi tôm đôi khi xác định mật độ sinh vật phù du trong
ao nuôi thương phẩm để xem xét nhu cầu thay nước ao (Hoàng Tùng, 2006).
Đất bờ
Quá trình xói mòn bờ ao hoặc cặn lắng từ các kênh mương dẫn nước vào
ao nuôi làm lượng cặn lắng trong nước tăng lên. Các chất lắng và hạt huyền phù
xâm nhập vào nước là những chất gây đục cho nước, ảnh hưởng đến độ trong của

14


×