Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân các xã vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước tiền hải, huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 155 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ TRANG

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG ĐỆM
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC
TIỀN HẢI, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành:
Mã ngành:

Người hướng dẫn khoa học:

Khoa học môi trường

60 44 03 01

TS. Đinh Thị Hải Vân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm



ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được

sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc TS. Đinh Thị Hải Vân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ

môn Quản lý Môi trường, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Khu bảo tồn


thiên nhiên Đất ngập nước tiền Hải, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Bình,

Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tiền Hải, UBND xã Nam Thịnh, UBND xã

Nam Hưng, UBND xã Nam Phú đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

năm 2016

Bùi Thị Trang

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii


Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v

Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................. ix

Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x

Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.3.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.2.
1.4.
1.5.

Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 3

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
2.1.


Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 4

2.2.

Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ........................................ 11

2.1.1. Khí hậu và biến đổi khí hậu .................................................................................. 4

2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................. 11
2.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam .............................................................. 14
2.3.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới

và Việt Nam ........................................................................................................ 18

2.3.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới........... 18
2.3.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ........... 20
2.4.

Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ................. 25

2.4.1. Khái niệm về thích ứng ....................................................................................... 25

2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu được áp dụng trên thế giới .......... 25
2.4.3. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ở

Việt Nam ............................................................................................................. 29

2.5.1. Khái niệm đánh giá tính dễ bị tổn thương .......................................................... 32


2.5.2. Tổng quan các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương ........................................... 33

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 36
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 36

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36

3.2.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 36

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 36

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................. 37
3.3.3. Phương pháp đánh giá tính tổn thương của biến đổi khí hậu ............................. 38
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 45

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 46
4.1.

Khái quát đặc điểm khu vực nghiên cứu ............................................................ 46


4.2.

Diễn biến khí hậu huyện tiền hải ........................................................................ 48

4.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 46
4.2.1. Diễn biến biến đổi về nhiệt độ ............................................................................ 48

4.2.2. Diễn biến biến đổi về lượng mưa........................................................................ 50
4.2.3. Số ngày nắng nóng và rét đậm rét hại ................................................................. 52

4.2.4. Bão ...................................................................................................................... 54
4.2.5. Xâm nhập mặn và xu hướng xâm nhập mặn ...................................................... 55
4.3.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp vùng đệm .............. 58

4.3.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến trồng trọt ................................................................. 61
4.3.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến NTTS ...................................................................... 70
4.3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến đánh bắt thủy sản.................................................... 78
4.3.4. Ảnh hưởng của BĐKH đến chăn nuôi ................................................................ 80
4.4.
4.5.

Đánh giá tính tổn thương với biến đổi khí hậu ................................................... 81
Các biện pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp trước những tác

động của biến đổi khí hậu ................................................................................... 86

4.4.1. Các biện pháp - chính sách thích ứng cấp nhà nước ........................................... 87
4.4.2. Các biện pháp tự thích ứng của người dân ......................................................... 92


Phần 5. Kết luận .......................................................................................................... 105
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 106

Phụ lục .......................................................................................................................... 112

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ACCCRN

Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BĐKH
ĐBHS

năng chống chịu với biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu

Đánh bắt hải sản


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

ĐNN

Đất ngập nước

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KBT

Khu bảo tồn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNMT

Tài nguyên Môi trường

IPCC
NN&PTNT

TDBTT
UNDP

UNFCCC
USD

SXNN
WB

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tính dễ bị tổn thương

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về biến
đổi khí hậu
Đô la Mỹ

Sản xuất nông nghiệp

Ngân hàng thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.

Đáp ứng của cây lúa đới với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng

khác nhau .................................................................................................... 8
Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa của Việt Nam trong

50 năm qua ................................................................................................ 16

Trái đất ấm lên ảnh hưởng đến nông nghiệp ............................................. 19
Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam

(1995 – 2003) ............................................................................................ 21
Thiệt hại do thiện tai gây ra đối với nông nghiệp ở nước ta ..................... 23

Thiệt hại của ngành thủy sản do thiên tai .................................................. 24
Bảng các biến thành phần của độ phơi nhiễm trong tính toán chỉ số


DBTT ........................................................................................................ 41
Bảng các biến thành phần của độ nhạy cảm trong tính toán chỉ số

DBTT với ngành NTTS ............................................................................ 42
Bảng các biến thành phần của độ nhạy cảm trong tính toán chỉ số

DBTT với ngành trồng trọt ....................................................................... 42
Bảng các biến thành phần của khả năng thích ứng trong tính toán

chỉ số DBTT với ngành NTTS .................................................................. 43
Bảng các biến thành phần của độ nhạy cảm trong tính toán chỉ số

DBTT với ngành trồng trọt ....................................................................... 44
Xu hướng biến đổi của nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp theo

tháng tại huyện Tiền Hải trong giai đoạn 1962 – 2014 ............................. 49
Xu hướng cấp bão và tần suất bão đổ bộ vào bờ biển Quảng Ninh –

Thanh Hóa giai đoạn 1962 - 2014 ............................................................. 54
Xu hướng của bão đổ bộ vào bờ biển Quảng Ninh – Thanh Hóa

giai đoạn 1962 - 2014................................................................................ 55

Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ điều tra tại địa điểm nghiên cứu ............. 59
Mức độ tác động của thời tiết, thiên tai đến các lĩnh vực đời sống ở

các xã vùng đệm của huyện Tiền Hải ....................................................... 60
Tác động của những yếu tố thời tiết do BĐKH gây ra tại khu vực


nghiên cứu ................................................................................................. 60

vi


Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.

Bảng 4.10.
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.

Bảng 4.13.
Bảng 4.14.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.
Bảng 4.17.
Bảng 4.18.
Bảng 4.19.
Bảng 4.20.
Bảng 4.21.
Bảng 4.22.
Bảng 4.23.
Bảng 4.24.
Bảng 4.25.
Bảng 4.26.

Mức độ thiệt hại của các hộ gia đình sau cơn bão Sơn Tinh


năm 2012 ................................................................................................... 61
Hiện trạng và năng xuất cây trồng chính qua các hộ điều tra tại địa

điểm nghiên cứu ........................................................................................ 62

Chi phí sản xuất lúa của các hộ được điều tra thực tế ............................... 69
Chi phí sản xuất tôm qua một các hộ điều tra tại điểm nghiên cứu .......... 77
Hiệu quả sản xuất khai thác hải sản qua các hộ điều tra tại địa điểm

nghiên cứu ................................................................................................. 79

Bảng thông số đầu vào cho tính toán chỉ số độ phơi nhiễm E năm 2014 ..........82
Bảng kết quả tính toán chỉ số độ phơi nhiễm E cho năm 2014 ................. 82
Bảng thông số đầu vào cho tính toán chỉ số độ nhạy cảm S với

ngành NTTS năm 2014 ............................................................................. 83
Bảng kết quả tính toán chỉ số độ phơi nhiễm S cho ngành NTTS

năm 2014 ................................................................................................... 83
Bảng thông số đầu vào cho tính toán chỉ số độ nhạy cảm S với

ngành trồng trọt năm 2014 ........................................................................ 83
Bảng kết quả tính toán chỉ số độ phơi nhiễm S cho ngành trồng trọt

năm 2014 ................................................................................................... 84
Bảng thông số đầu vào cho tính toán chỉ số năng lực thích ứng AC

với ngành NTTS năm 2014 ....................................................................... 84
Bảng kết quả tính toán chỉ số năng lực thích ứng AC cho ngành


NTTS năm 2014 ........................................................................................ 85
Bảng thông số đầu vào cho tính toán chỉ số năng lực thích ứng với

ngành trồng trọt năm 2014 ........................................................................ 85
Bảng kết quả tính toán chỉ số năng lực thích ứng AC cho ngành

trồng trọt năm 2014 ................................................................................... 86
Bảng kết quả tính toán tính dễ bị tổn thương CVI năm 2014 ................... 86
Hỗ trợ của huyện Tiền Hải cho nông nghiệp năm 2014 ........................... 89

Tổng số tiền hỗ trợ của Nhà nước sau cơn bão Sơn Tinh, 2012 ............... 89

Bảng hệ thống đường giao thông được cứng hóa ở các xã vùng đệm ...... 91
Các loại giống lúa gieo trồng ở Tiền Hải từ 2005 đến 2014 ..................... 93

vii


Bảng 4.27.
Bảng 4.28.
Bảng 4.29.
Bảng 4.30.
Bảng 4.31.

Lịch thời vụ của cây lúa tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm

2009 (âm lịch) và năm 2014 (âm lịch) ...................................................... 94
Biện pháp thích ứng với BĐKH trong Sản xuất lúa của người dân .......... 96
Các hoạt động thích ứng với BĐKH trong chăn nuôi của


người dân (n = 90) ..................................................................................... 97
Các hoạt động thích ứng với BĐKH trong NTTS của người dân

(n = 90) ...................................................................................................... 98
Các hoạt động thích ứng với BĐKH trong đánh bắt của người dân

(n = 90) .................................................................................................... 100

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.
Hình 4.1.
Hình 4.2.
Hình 4.3.
Hình 4.4.
Hình 4.5.
Hình 4.6.
Hình 4.7.
Hình 4.8.
Hình 4.9.

Hình 4.10.
Hình 4.11.
Hình 4.12.
Hình 4.13.
Hình 4.14.
Hình 4.15.
Hình 4.16.

Hình 4.17.
Hình 4.18.
Hình 4.19.

Sơ đồ xác định chỉ số dễ bị tổn thương ..................................................... 39
Diễn biến và xu hướng nhiệt độ tại huyện Tiền Hải giai đoạn

1962 – 2014 ............................................................................................... 48
Diễn biến và xu hướng lượng mưa tại huyện Tiền Hải giai đoạn

1962 – 2014 ............................................................................................... 50

Diễn biến và xu thế lượng mưa tháng 1 và tháng 7 tại huyện ................... 51
Diễn biến và xu thế số ngày nắng nóng, nắng nóng gay gắt tại

huyện Tiền Hải giai đoạn 1962 – 2014 ..................................................... 52
Diễn biến và xu thế số ngày rét đậm, rét hại tại huyện Tiền Hải giai

đoạn 1962 – 2014 ...................................................................................... 53

Diễn biến độ mặn lớn nhất dọc cửa sông Hồng ........................................ 57
Diễn biến độ mặn lớn nhất dọc cửa sông Trà Lý ...................................... 57

Tỷ trọng giá trị kinh tế các xã vùng đệm khu bảo tồn năm 2015.............. 58

Năng suất lúa vụ Mùa và Vụ Xuân tại điểm nghiên cứu .......................... 64
Mối tương quan giữa năng suất vụ Mùa với lượng mưa tại địa điểm

nghiên cứu ................................................................................................. 65
Mối tương quan giữa năng suất vụ Xuân với số ngày rét đậm tại địa


điểm nghiên cứu ........................................................................................ 66

Tần suất phun thuốc BTVT 5 năm trước và hiện nay ............................... 68
Diện tích NTTS của huyện Tiền Hải giai đoạn 2007 – 2014 .................... 70
Cơ cấu diện tích nuôi phân theo các loại hình nuôi mặn lợ qua các

hộ điều tra tại khu vực nghiên cứu ............................................................ 71
Diễn biến sản lượng hải sản nuôi qua các điều tra các hộ gia đình

tại khu vực nghiện cứu .............................................................................. 72

Năng suất ngao tại địa điểm nghiên cứu ................................................... 73
Mối tương quan giữa năng suất ngao và ngày có mưa lớn (200 -300

mm) tại địa điểm nghiên cứu .................................................................... 74
Mối tương quan giữa năng suất tôm và số ngày nắng tại địa điểm

nghiên cứu ................................................................................................. 76

Các biện pháp thích ứng của người dân với BĐKH ................................. 92

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) đất ngập nước Tiền Hải có nguồn tài nguyên đa

dạng, phong phú. Tuy nhiên, BĐKH đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp


của cộng đồng dân cư vùng đệm. Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích

đánh giá tác động của BĐKH và sản xuất nông nghiệp; tìm hiểu tính dễ bị tổn thương
và phân tích khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) của người dân các xã

vùng đệm khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải. Các phương pháp

bao gồm thảo luận nhóm, phỏng vấn bảng hỏi tại 90 hộ gia đình ở 3 xã vùng đệm KBT
gồm Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tác giả tính chỉ

số dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu được xác định theo IPCC năm 2007 và phương
pháp cân bằng trọng số. Kết quả cho thấy các xã vùng đệm chịu nhiều tác động của

BĐKH làm giảm 10,5% diện tích và giảm 0,52% năng suất lúa xuân và 3,55% lúa mùa;
diện tích nuôi ngao giảm 6,08%. Các chỉ tiêu đánh giá tính tổn thương cho thấy ngành

NTTS bị tổn thương nhiều nhất CVI = 0,5, sau đó là ngành trồng trọt CVI = 0,4. Kết

quả điều tra về những biện pháp thích ứng với BĐKH mà người dân thực hiện trong
thời gian qua cho thấy hiện tại họ chỉ tập trung vào các biện pháp tức thời, ngắn hạn,
mang tính ứng phó mà thiếu các biện pháp thích nghi dài hạn như: các biện pháp thích

ứng đó là phục tráng giống chịu mặn, ngắn ngày; thay đổi công thức luân canh; dịch
chuyển lịch thời vụ; tăng cơ cấu giống lúa lai chịu mặn, phèn tốt; chuyển đổi mục đích

sử dụng đất. Chính quyền cũng đã có những chính sách - thể chế cũng như các biện
pháp thủy lợi giúp người dân thích ứng trước những BĐKH. Tuy nhiên người dân vẫn

gặp những vấn đề rủi ro đặc biệt trong vấn đề dự báo thời tiết, cơ sở vật chất, nhận thức
còn hạn chế.


x


THESIS ABSTRACT
Natural reservation of wetland Tien Hai is under high pressure from livelihood
activities of local people living in the buffer zone. However, climate change has caused
great impact on agricultural production of the communities in the buffer zone. Research
projects carried out for the purpose of climate change impact assessment and
agricultural production; explore the vulnerability analysis and the adaptibility to climate
change of people in the buffer zone of wetland natural reservation in Tien Hai. These
methods include group discussions, interviews questionnaires in 90 households in the
reserve buffer zone includes 3 communes Nam Thinh , Nam Hung , Nam Phu in Tien
Hai District , Thai Binh Province. In this research, indices vulnerable climate change
were determined by the IPCC (2007) and weighted balance methods. The results
showed that the buffer zone was affected by climate change reduces 10.5 % of the area
and reduced yield 0.52 % and 3.55 % spring and summer rice; clam farming area
decreased 6.08% . The assessment indicators showed vulnerability of aquaculture was
more vulnerable with CVI = 0.5, followed by the cultivation CVI = 0.4 . The survey
result on adaption measures to climate change which local people have taken in the
recent time shows that they are focusing on temporary, short-term measures,
anonymous response without adaptation measures long-term such as: applied salt
tolerant variety, short growing duration, crop rotation, change cropping pattern, increase
area of hybrid rice, and landuse changes. The government also has policy and irrigation
measures to help local people adapt to climate change. However, local people still
encounter problems with particular risk of weather forecast, facilities and limited
awareness.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam được xem là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng bất lợi nhất
do biến đổi khí hậu (BĐKH) (Peter và Greet, 2008; Dasgupta và cs., 2007; IPCC,
2007; UNDP, 2007; WB, 2007; ADB, 1994). Theo Viện chiến lược và chính
sách về tài nguyên thiên nhiên và môi trường (ISPONRE, 2009), trong suốt 50
năm qua, nhiệt độ bề mặt trung bình hàng năm của Việt Nam đã tăng xấp xỉ 0,5 0,7°C trong khi mực nước biển dọc bờ biển đã tăng xấp xỉ 20 cm. BĐKH là một
trong những vấn đề đang được quan tâm ngày càng có tác động mạnh mẽ tới sản
xuất nông nghiệp (SXNN) và đời sống của con người ở nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng như nắng nóng kéo dài,
rét hại, bão lụt, hạn hán, mực nước biển dâng... đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động SXNN, đặc biệt là ở vùng ven biển.

Tiền Hải là một trong hai huyện nằm ven biển của tỉnh Thái Bình, có đường
bờ biển dài trên 23km, có 3 cửa sông lớn đổ ra biển đó là sông Trà Lý, cửa Lân,
cửa Ba Lạt, nhiều bãi ngang rộng và hàng chục ngàn km2 vùng lãnh hải, tạo nên
một hệ sinh thái rừng ngập mặn đa dạng phong phú với diện tích lớn trải dài theo
các vùng đất ven biển. Bên cạnh đó khu vực này rất nhạy cảm về biến đổi khí
hậu (BĐKH) đã dẫn đến sự xuất hiện của các hiện tượng thiên tai ngày càng
khốc liệt hơn và thường xuyên hơn, đặc biệt những cơn bão lốc, lũ lụt, hạn hán,
nước biển dâng cao, xâm nhập mặn… ngày càng nhiều. Theo thống kê của Trung
tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái Bình năm 2014, lượng mưa trong nhiều năm
gần đây tuy ở mức trung bình, nhưng xu hướng những trận mưa, đợt mưa với
cường độ mưa lớn diễn ra trong thời gian ngắn, thường xuất hiện vào thời điểm
lúa mùa mới cấy (cuối tháng 7, đầu tháng 8) làm ngập úng, gây thiệt hại cho
người dân. Kèm theo đó, trong khoảng thời gian này, do nước biển dâng cao,
xâm thực mặn lấn sâu vào các cửa sông. Mặc dù, đã được rửa mặn nhưng gặp

thời tiết nắng nóng, mặn bốc lên khiến lúa chết phải cấy đi cấy lại nhiều lần làm
cho năng suất lúa kém. Bên cạnh đó, cường độ và lượng mưa làm cho nồng độ
muối giảm đi trong một thời gian dài dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt
là nhuyễn thể hai vỏ (ngêu, sò...) bị chết hàng loạt do không chịu nổi lượng muối
thay đổi. Nhiệt độ tăng gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy
vực, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều
1


năng lượng hơn cho quá trình hô hấp cũng như các hoạt động sống khác làm
giảm năng suất và chất lượng thủy sản. Nhiều hoạt động thích ứng cấp hộ gia
đình và cộng đồng đã được thực hiện trong vùng đệm của khu bảo tồn. Cùng với
đó, sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai trò rất quan trọng nhằm đạt được sinh kế bền
vững cho cộng đồng dân cư vùng đệm trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Xuất phát
từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biến đổi khí hậu ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp của người dân các xã vùng đệm khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Luận văn tìm hiểu BĐKH gây tổn thương đến SXNN như thế nào. Từ đó
đưa ra những cảnh báo, khuyến nghị nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.
Kết quả nghiên cứu sẽ là minh chứng khoa học cho các nhà khoa học và quản lý
tham khảo để đưa ra các công trình, chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu thiệt
hại trong SXNN do tác động tiêu cực của BĐKH.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục đích chung

Đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp và khả năng thích
ứng của người dân vùng đệm KBT thiên nhiên ĐNN Tiền Hải. Từ đó nhằm đề
xuất các biện pháp giảm thiểu và thích ứng trước tác động nâng cao hiệu quả

thích ứng BĐKH.

1.3.2. Mục đính cụ thể

- Tìm hiểu được xu thế biến đổi khí hậu tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

giai đoạn 1963 – 2014.

- Đánh giá được tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp của người dân các xã vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

- Tính chỉ số dễ bị tổn thương do BĐKH đối với ngành trồng trọt và nuôi

trồng thủy sản (NTTS) của người dân tại điểm nghiên cứu.

- Tìm hiểu được năng lực thích ứng của cộng đồng ven biển khu vực vùng
đệm khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH trong sản xuất

nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu.

2


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Phạm vi thời gian: 10/01/2015 – 30/05/2016.


- Phạm vi không gian: vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Tiền Hải, thực hiện trên 03 xã bao gồm: Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú là
những xã vùng đệm thuộc khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Tiền Hải.

1.5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi để đánh giá mức độ tác
động của các hiện tượng BĐKH theo quan điểm của người dân địa phương; bên
cạnh đó luận văn cũng sử dụng phương pháp tính chỉ số dễ bị tổn thương của
BĐKH được xác định theo khái niệm của IPCC (2001) và phương pháp cân bằng
trọng số để tính toán trồng trọt và NTTS có khả năng bị tổn thương trước BĐKH
như thế nào?

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, luận văn mô tả được đầy đủ những
tác động của các hiện tượng BĐKH đến sự thay đổi các hoạt động sản xuất và
đánh giá được tính tổn thương đến ngành trồng trọt và NTTS của người dân tại
khu vực nghiên cứu, và tìm hiểu được năng lực thích ứng của người dân trước
những tác động của BĐKH.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khí hậu và biến đổi khí hậu


Khí hậu là trạng thái vật lý của khí quyển xảy ra ở một vùng địa lý nào đó,
được đặc trưng bởi các trị số thống kê các yếu tố khí tượng nhiều năm về bức
xạ, nắng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, tốc độ và
hướng gió... Các trị số thống kê thông dụng là số trung bình, số min, số max,
tần số, tần suất và độ biến động... Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình
nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất ổn định theo những chu kỳ tự
nhiên, ít thay đổi. Trên trái đất, chu kỳ khí hậu tự nhiên là biến đổi mùa, khí
hậu mỗi vùng ngoài những đặc điểm chung theo từng đới thì chúng còn chịu sự
chi phối riêng của gió mùa khu vực. Tuy nhiên, tất cả những đặc điểm chung và
riêng đều duy trì tính ổn định theo thời gian. Hàng năm, thời tiết thường biến
động xung quanh giá trị trung bình đặc trưng của vùng khí hậu đó (Đoàn Văn
Điếm và cs., 2012).

Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt
Nam đang được sử dụng. Một số khái niệm thường được sử dụng nhất hiện nay:

Theo Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu thì: “Biến đổi
khí hậu là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay gián
tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và nó
được thêm vào sự biến đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có
thể so sánh được” (Nguyễn Ngọc Hoàn và cs., 2010).

Theo IPCC, 2007 các biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm:

- Nhiệt độ trung bình tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu;
- Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển;

- Sự di chuyển các đới khí hậu các vùng khác nhau của trái đất;


- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu

trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác;

- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành

phần thủy quyển, sinh quyển, địa quyển.

4


Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình và mực nước biển dâng thường

được coi là hai biểu hiện chính của BĐKH.
2.1.2. Nguyên nhân của BĐKH

Có 2 nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu đó là do tự nhiên và do

con người.

2.1.2.1. Nguyên nhân tự nhiên

Như đã biết Trái Đất là hành tinh chuyển động xung quanh Mặt Trời.
Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời có dạng hình tròn trên mặt phẳng có
tên là mặt phẳng hoàng đạo với bán kính xấp xỉ 149,6 km và tốc độ 29,79 km/s.
Trái Đất tự xoay có góc nghiêng trung bình là 23,50 so với mặt phẳng hoàng đạo.
Trục xoay này của Trái Đất không cố định mà quét hình nón có tâm đường
vuông góc với mặt phẳng hoàng đạo. Thời gian thực hiện một vòng xoay của trục
khoảng 25.800 năm. Kết quả là hàng năm, Mặt Trời tới điểm xuân phân sớm hơn
20 phút 24 giây. Với những thay đổi đó hàm lượng nhiệt từ Mặt Trời đến với

Trái Đất có những thay đổi rất nhỏ theo chu kỳ (Lưu Đức Hải, 2010).

Tổng năng lượng của Mặt Trời phát ra là yếu tố quyết định đến khí hậu Trái
Đất. Sự biến đổi cường độ bức xạ Mặt Trời sẽ tác động trực tiếp đến biến đổi khí
hậu. Kể từ khi hình thành hệ Mặt Trời, bức xạ của mặt trời tăng ổn định khoảng
30%. Hầu hết năng lượng nhận được từ Mặt Trời bắt nguồn trong quyển sáng
Mặt Trời, có nhiệt độ phát xạ khoảng 6.000K0. Những đặc tính có ưu thế hơn
được thấy trong quyển sáng là những vết tối – vết đen Mặt Trời (sunspot). Tuy
nhiên, vết đen của mặt trời là đặc điểm nhất thời, trung bình những vết đen Mặt
Trời tồn tại một hoặc hai tuần. Diện tích đĩa sáng của Mặt Trời bị phủ bởi vết đen
Mặt Trời biến thiên từ 0 đến khoảng 0,1%. Như vậy, sự biến đổi ánh sáng Mặt
Trời ảnh hưởng không đáng kể đối với biến đổi khí hậu Trái Đất (Lê Văn Khoa
và cs., 2012).

Các núi lửa là nguồn gây ô nhiễm tự nhiên quan trọng trên Trái Đất, thường
tạo thành ở các vành đai, trong đó có hai vành đai lớn phân bố ở rìa Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải. Trong lịch sử đã có trường hợp một núi lửa khi hoạt
động đã phun trào một lượng dung nham và bụi vào khí quyển, dẫn đến thay đổi
đột ngột khí hậu, thời tiết. Ví dụ của trường hợp phun trào của núi lửa
Huaynaputina ở dãy Andes, Peerru năm 1600, Krakatao ở Indonesia năm 1883
và núi lửa Pinatobo ở Philippines năm 1991. Tuy nhiên, cũng rất ít khi xảy ra
5


trên Trái Đất, những vụ núi lửa phun trào đưa vào tầng cao khí quyển một lượng
bụi, SO2 và các chất ô nhiễm khác và hiệu ứng biến đổi khí hậu giảm nhiệt độ khí
quyển cục bộ chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.

Tóm lại, có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự
nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ

đến hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính
Phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do
các hoạt động của con người.

2.1.2.2. Nguyên nhân nhân tạo

Có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên
nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của con người. Chẳng
hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) phục vụ các hoạt
động công nghiệp, giao thông vận tải, phá rừng làm mất cân bằng sinh thái, sản
xuất hóa chất và thay đổi mục đích sử dụng đất bao gồm thay đổi trong nông
nghiệp, công nghiệp, nhà ở... Ngoài ra còn một số hoạt động khác như đốt sinh
khối, sản phẩm sau thu hoạch. Nhu cầu năng lượng của nhân loại ngày càng
nhiều, trong đó năng lượng hóa thạch chiếm phần lớn. Mặc dù, năng lượng hạt
nhân hoặc một số dạng năng lượng sạch khác có xu hướng tăng lên nhưng vẫn
chỉ chiếm một phần nhỏ so với nhu cầu năng lượng nói chung. Sử dụng năng
lượng hóa thạch là nguyên nhân làm tăng đáng kể nồng độ khí CO2 trong khí
quyển, trong đó các nước phát triển đóng góp phần lớn.

Theo Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), hàm lượng khí CO2
trong khí quyển năm 2005 đã vượt xa mức tự nhiên trong khoảng 650.000
năm qua (180 – 280 ppm) và đạt 379 ppm (tăng ~ 35%). Lượng phát thải khí
CO2 từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng trung bình từ 6,4 tỷ tấn cacbon
(23,5 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong những năm 1990 đến 7,2 tỷ tấn cacbon (45,9
tỷ tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ 2000 – 2005. Lượng phát thải khí CO2 từ
việc thay đổi sử dụng đất ước tính bằng 1,6 tỷ tấn cacbon (5,9 tỷ tấn CO2)
trong những năm 1990.

Hàm lượng khí CH4 trong khí quyển đã tăng từ 715 ppb trong thời kỳ tiền
công nghiệp lên 1.732 ppb trong những năm đầu thập kỷ 90 và đạt 1.774 ppb

năm 2005 (tăng ~148%). Hàm lượng khí ôxit nitơ (N2O) trong khí quyển đã tăng
từ 270 ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 319 ppb vào năm 2005 (tăng
6


khoảng 18%). Các khí metan và nito ôxit tăng chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp,
đốt nhiên liệu hóa thạch, chôn lấp rác thải,… (IPCC, 2007).

Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70 - 90% lượng CO2 vào khí
quyển. Năng lượng hóa thạch được sử dụng trong giao thông vận tải, chế tạo các
thiết bị điện: tủ lạnh, hệ thống điều hòa nóng lạnh và các ứng dụng khác. Lượng
CO2 còn do hoạt động trong nông nghiệp và khai thác rừng (kể cả cháy rừng),
khai hoang và công nghiệp. Do đó, việc tiêu thụ năng lượng hóa thạch đóng góp
khoảng một nửa (46%) vào tiềm năng nóng lên toàn cầu. Phá rừng nhiệt đới đóng
góp khoảng 18% và hoạt động nông nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí gây
ra lượng bức xạ cưỡng bức làm nóng lên toàn cầu. Các sản phẩm hóa học (CFC,
Halocacbon,…) là 24% và các nguồn khác như rác chôn dưới đất, nhà máy xi
măng,…là 3% (Lê Văn Khoa và cs., 2012).
Như vậy, BĐKH hiện nay có cả nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo, song sự
nóng lên toàn cầu được khẳng định là do hoạt động của con người làm tăng hàm
lượng các khí nhà kính trong khí quyển gây ra một lượng bức xạ cưỡng bức
dương.

2.1.3. Hệ thống sản xuất nông nghiệp và khí hậu

Hệ thống canh tác là các biện pháp canh tác được thực hiện trên đồng
ruộng. Hệ thống canh tác được hình thành từ môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội
của từng vùng kinh tế cụ thể (Phạm Chí Thành và cs., 2004).

Hệ thống canh tác phải phù hợp với môi trường. Khi điều kiện môi trường

thay đổi hệ thống canh tác phải thay đổi theo, sự thay đổi này được gọi là thích
ứng (về hệ thống canh tác, về loại cây trồng và vật nuôi, về kỹ thuật canh tác)
(Vũ Đức Kính, 2015).

2.1.3.1. Khí hậu đối với canh tác lúa nước
* Nhiệt độ

Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Nhiệt độ trên 40oC hoặc dưới 17oC, cây lúa tăng trưởng
chậm lại. Dưới 13oC cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ
chết. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay
đổi tùy theo giống lúa, giai đoạn sinh trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng
sinh lý của cây lúa. Nói chung các giống lúa ôn đới chịu đựng nhiệt độ thấp giỏi
hơn các giống lúa nhiệt đới và ngược lại. Cây lúa già chịu đựng giỏi hơn cây lúa
7


non, thời gian bị ảnh hưởng càng dài, cây lúa càng suy yếu thì khả năng chịu
đựng càng kém.

Bảng 2.1. Đáp ứng của cây lúa đới với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau

Giai đoạn sinh trưởng

Tối thấp

Nảy mầm

10


Nhiệt độ (oC)
Tối cao

Tối hảo

45

20 - 35

Hình thành cây mạ

12 - 13

45

25 - 30

Vươn lá

7 - 12

45

31

15

-


Ra rễ

16

Nở bụi (đẻ nhánh)

9 - 16

Tượng khối sơ khởi
Phát triển đòng

15 - 20

Chín

12 - 18

Thụ phấn

22

35

25 - 28

33

25 - 31

38


-

35

30

-

30 - 33

20 - 25

Nguồn: Yoshida (1981)

Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều có ảnh
hưởng trên sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đầu đến giai đoạn vươn
lá, đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của
nhiệt độ rất quan trọng. Tuy nhiên, sự vươn dài của lá và sự phát triển chiều cao
chịu ảnh hưởng cả nhiệt độ nước và không khí. Đến khi đòng lúa vươn ra khỏi
nước, vào khoảng giai đoạn phân bào giảm nhiễm, thì ảnh hưởng của nhiệt độ
không khí trở nên quan trọng hơn. Do đó, có thể nói rằng, nhiệt độ nước và
không khí ảnh hưởng trên năng suất và các thành phần năng suất lúa thay đổi tùy
giai đoạn sinh trưởng của cây. Trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu, nhiệt độ
nước ảnh hưởng đến năng suất thông qua việc ảnh hưởng lên số bông trên bụi.
Giai đoạn giữa nhiệt độ nước ảnh hưởng lên số hạt trên bông và phần trăm hạt
chắc. Đến giai đoạn sau, nhiệt độ không khí sẽ ảnh hưởng lên năng suất thông
qua ảnh hưởng trên phần trăm hạt chắc và trọng lượng hạt.
8



Nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 20oC làm giảm hoặc ngưng hẳn sự
nẩy mầm của hạt, làm mạ chậm phát triển, cây mạ ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu,
trổ trễ, bông bị nghẹn, phần chót bông bị thoái hoá sự thụ phấn bị đình trệ, khả
năng bất thụ cao, hạt lép nhiều và chín kéo dài bất thường. Ở nhiệt độ cao vượt
quá 35oC chót lá bị khô trắng, trên lá có những dãy và đốm bị mất màu, nở bụi
kém, chiều cao giảm, số hạt trên bông giảm, bông lúa bị trắng, hạt thoái hóa
nhiều, hạt bất thụ cao, hạt chắc giảm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Nói chung, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lúa là 26 - 28oC, nhiệt độ thay

đổi tùy theo cao độ, vĩ độ và mùa trong năm.
* Lượng mưa

Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và
các vụ lúa trong năm.

Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 7mm/ngày và 8 - 9mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nước khác bổ
sung. Nếu tính luôn lượng mước thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây
lúa cần một lượng mưa khoảng 200mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng
1000mm. Nếu công tác thủy lợi thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nước thì mưa
không có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to, trời âm
u, ít nắng, cây lúa phát triển không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện ẩm độ thích
hợp cho sâu bệnh phát triển làm hại lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
* Gió

Ở giai đoạn làm đòng và trổ, gió mạnh ảnh hưởng xấu đến quá trình hình
thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và sự tích lũy
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lửng (gạo không đầy vỏ

trấu) làm giảm năng suất lúa. Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi
không khí trong quần thể ruộng múa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình quang hợp và hô hấp của ruộng lúa góp phấn tăng năng suất (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).

2.1.3.2. Khí hậu đối với NTTS

Tôm là động vật biến nhiệt, nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh
hưởng nhiều đến phương diện trong đời sống của tôm như hô hấp, tiêu thụ thức
ăn, đồng hoá thức ăn, tăng cường miễn dịch đối với bệnh tật, sự tăng trưởng…
9


Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt động sống
của tôm trong môi trường ao nuôi. Theo Yang (1994) cho rằng nhiệt độ và độ
mặn là hai yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của tôm sú, nhất là
trong giai đoạn ấu trùng.
* Nhiệt độ

Theo W. I. Liu (1996), nghiên cứu trong điều kiện thí nghiệm nhiệt độ 1833 C, tôm cỡ 1 - 5g/con, tốc độ sinh trưởng cao nhất ở 27 - 33oC và mức phát
triển trong ao tăng lên theo nhiệt độ từ 21 - 27oC (I. J. Lester và J. R. Paute,
1992). Tôm trong ao nuôi có nhiệt độ nước tăng khoảng 18 - 24oC sinh trưởng
chậm hơn trong khoảng một tháng so với tôm trong ao có nhiệt độ nước khoảng
o

24 - 27oC (Tạ Khắc Thường, 1996).

Ở Việt Nam, một số tác giả cho rằng tôm sú thích hợp ở nhiệt độ 25 30 C (Nguyễn Chính, 1993; Đoàn Văn Đẩu, 1996, Nguyễn Hưng Điền, Bùi Vân
Anh và ctv, 1991). Trên 30oC tôm lớn nhanh hơn nhưng rất dễ bị bệnh, nhất là
o


bệnh BMV (Monodon bacillo Virus) (Vũ Thế Trụ, 1994).

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt động sống của tôm sú ở
các giai đoạn khác nhau, Vũ Thế Trụ (1994), cho rằng: Tôm lúc nhỏ (1gr) lớn
nhanh hơn trong nước ấm (30oC), tới khi tôm lớn hơn (12 - 18gr) sinh trưởng
tốt nhất ở 27oC. Khi tôm lớn hơn nữa, mà nhiệt độ cao hơn 27oC thì môi
trường nước này bất lợi cho sự tăng trưởng của tôm sú. Theo Thái Bá Hồ và
Ngô Trọng Lư (2003), cho rằng: đối với tôm he chân trắng thích nghi rất
mạnh đối với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống, nhiệt độ nước thích
hợp là 25-32oC.

* Độ mặn (S‰)

Độ mặn là tổng nồng độ các ion hoà tan trong nước, có quan hệ mật thiết
với đời sống của thuỷ sinh vật. Nhu cầu về độ mặn thay đổi tuỳ theo từng loại
tôm và thời điểm trong chu trình sống của mỗi loại. Tôm sú có thể chịu được sự
biến thiên về độ mặn từ 3 - 45‰, nhưng độ mặn lý tưởng cho tôm sú là 18 - 20‰
(Vũ Thế Trụ, 1994). Độ mặn trên 40‰ làm chậm tốc độ sinh trưởng của hậu ấu
trùng tôm sú (postlarvae), nếu cùng nhiệt độ 29 - 30oC thì tốc độ sinh trưởng của
postlarvae ở độ mặn 15‰ nhanh hơn độ mặn 29‰ và 0‰ (Hoàng Bích Đào,
1995, Lê Xân, 1998). Độ mặn thích hợp cho tôm he chân trắng 28-34‰ (Thái Bá
Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003). Trong chu trình nuôi tôm sú, ChenkongJung và G.
10


William đề nghị nuôi tăng dần độ mặn cao tạo cho tôm cứng vỏ và tăng sản
lượng thu hoạch (Theo Tạ Khắc Thường, 1996).
+ Độ mặn 15‰ nuôi 95 ngày đầu.


+ Độ mặn 15 - 20‰ cho giai đoạn tiếp từ ngày 95 - 105.

+ Độ mặn 20 - 25‰ cho giai đoạn tiếp từ ngày 105 - 120.

+ Độ mặn 25 - 30‰ cho giai đoạn cuối từ ngày 120 - 135.

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Bích Đào (1995) và I. J. Lester và J. R.
Paute (1992), cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú thay đổi theo độ mặn khác
nhau, ở độ mặn 30‰ tỷ lệ sống > độ mặn 35‰ > độ mặn 40‰ > độ mặn 25‰.
Nhiều tác giả cho nhận xét: tôm sú sinh trưởng chậm và năng suất thấp khi nuôi
ở độ mặn cao hơn 30‰ (Nguyễn Trọng Nho, 1994), Tạ Khắc Thường, 1996).

2.2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới

Sự nóng lên toàn cầu là rất rõ ràng với những biểu hiện của sự gia tăng
nhiệt độ không khí và qua đó là mức tăng mực nước biển trung bình toàn cầu.
Theo báo cáo gần đây của WMO, năm 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử.
Ngoài ra, trong mười năm qua (2001 - 2010), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao
hơn 0,5oC so với giai đoạn 1961 - 1990, mức cao nhất đối với bất kỳ giai đoạn 10
năm nào kể từ khi bắt đầu quan trắc khí hậu bằng thiết bị đo đạc (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2012). Theo số liệu của NOAA (Hoa Kỳ), tháng 6 năm 2010
được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ những năm 1880, khi
các quan trắc khí tượng được thực hiện một cách tương đối hệ thống. Sự tăng lên
của nhiệt độ không khí dẫn đến suy giảm khối lượng băng trên phạm vi toàn cầu.
Từ năm 1978 đến nay, lượng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dương giảm
khoảng 2,1 - 3,3% mỗi thập kỷ (IPCC, 2007). Và điều này đã được minh chứng
rõ ràng thông qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí
và nhiệt độ nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp băng, làm
tăng mực nước biển trung bình toàn cầu.


Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30oB
thời kỳ 1901 - 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm 1970.
Ở khu vực nhiệt đới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5%
cho cả thời kỳ 1901 - 2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng
11


lên rõ rệt ở miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Tần
số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu thế
giảm đi (IPCC, 2007). Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) chịu sự chi phối của biến
đổi nhiệt độ nước biển, của hoạt động ENSO. Xu thế tăng cường hoạt động của
XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc, Tây Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển
trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8  0,5mm/năm,
trong đó đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42  0,12mm/năm và tan băng
khoảng 0,70  0,50mm/năm (IPCC, 2007).

Nghiên cứu của Chuch và White năm 2009 cho rằng, tốc độ mực nước biển
trung bình toàn cầu dâng khoảng 1,8mm/năm. Mực nước biển thay đổi không
đồng đều trên toàn bộ các đại dương trên thế giới. Một số vùng tốc độ dâng có
thể gấp một vài lần tốc độ dâng trung bình toàn cầu trong khi mực nước biển ở
một số vùng khác lại có thể hạ thấp. Xu thế tăng của mực nước trung bình xuất
hiện hầu hết tại các trạm quan trắc trên toàn cầu, mặc dù vẫn xuất hiện một số
khu vực có xu hướng giảm như ở bờ biển phía Đông của Nam Mỹ và khu vực
ven biển phía Nam Alaska và Đông Bắc Canada, vùng biển Scandinavia. Theo
một số báo cáo của các nhà khoa học, trong thập kỷ vừa qua, mực nước biển
dâng nhanh nhất ở vùng phía Tây Thái Bình Dương và phía Đông Ấn Độ Dương.
Trên quy mô toàn cầu, xu thế biến đổi của mực nước biển tăng mạnh ở ven bờ

Tây Thái Bình Dương đó có xu thế giảm ở bờ Đông Thái Bình Dương.

Bên cạnh nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng đã cảm
nhận ngày càng rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Hạn hán
và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn, các cơn bão trở nên mạnh hơn, nhiều đợt nắng
nóng hơn; số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá giảm đi, trong khi các đợt nắng
nóng ngày càng xảy ra thường xuyên hơn; cường độ của những cơn bão và lốc
nhiệt đới đã trở nên nghiêm trọng hơn.

Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã đưa ra 4 báo cáo đánh

giá tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu.

Báo cáo lần thứ nhất năm 1990 là cơ sở để Liên Hợp Quốc quyết định
thành lập Ủy ban Hiệp thương liên Chính phủ về một Công ước khí hậu và đã
tiến tới Công ước Khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được ký kết
tháng 6 năm 1992.

12


Báo cáo đánh giá lần thứ 2 năm 1994 là cơ sở để thảo luận và thông qua

Nghị định thư Kyoto tại hội nghị lần thứ 3 các bên Công ước (1997).

Báo cáo đánh giá lần thứ 3 năm 2001, sau 10 năm thông qua Công ước

Khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu.

Báo cáo lần thứ 4 năm 2007, sau 10 năm thông qua Nghị định thư Kyoto và

1 năm trước khi bước vào thời kỳ cam kết đầu tiên theo Nghị định thư (20082012), để chuẩn bị cho việc thương lượng về thời kỳ cam kết tiếp theo (Bộ Nông
nghiệp & PTNT, 2010).

Mỗi lần đánh giá đều có những tiến bộ mới về nguồn số liệu và phương
pháp, làm giảm đáng kể những điều chưa chắc chắn tồn tại trước đây, do đó nâng
cao rõ rệt mức độ tin cậy của những kết luận về biến đổi khí hậu trong quá khứ
cũng như trong tương lai.

Những kết luận chính trong báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC được công

bố tháng 2 năm 2007.

● Sự nóng lên của hệ thống khí hậu trái đất hiện nay là chưa từng có và rất
rõ ràng từ những quan trắc về sự tăng lên của nhiệt độ không khí và đại dương
trung bình toàn cầu, sự tan chảy của băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự
dâng lên của mực nước biển trung bình toàn cầu:
- Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là 0,74oC,
lớn hơn xu thế tăng nhiệt độ 100 năm thời kỳ 1901 - 2000, trong đó riêng ở Bắc
cực nhiệt độ đã tăng 1,5oC, gấp đôi tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu.

- Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,13oC/thập kỷ, gấp gần 2
lần xu thế tăng nhiệt độ của 100 năm qua. Nhiệt độ tăng tổng cộng từ 1850 - 1899
đến 2001 - 2005 là 0,76oC (0,58 - 0,95oC).

- Trong 12 năm gần đây (1995 - 2006) thì 11 năm trong số 12 năm nóng

nhất trong chuỗi số liệu quan trắc bằng máy kể từ 1850.

● Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình
1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 - 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 10

năm 1993 - 2003. Tổng cộng, mực nước biển dâng quan trắc được là 0,31m
( 0,07)/100 năm gần đây.

Chính sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm cho mực nước
biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993 - 2003. Ngoài ra, nhiệt độ trung bình của
13


×