Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái ngoại xã tân thành huyện phú bình tỉnh thái nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.94 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TỰ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN
LỢNNÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGOẠI XÃ TÂN
THÀNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TỰ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGOẠI XÃ TÂN THÀNH
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM MỘT
SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K 44 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2012 - 2016


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa
luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và Trại lợn nái ngoại
xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng nhận được sự
cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Trại lợn nái ngoại
xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chủ trang trại, cùng toàn
thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2016
Sinh viên


Hoàng Văn Tự


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của lãnh đạo Trại lợn nái
ngoại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã về thực tập tốt
nghiệp tại trại lợn nái ngoại xã Tân thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
và thực hiện đề tài : “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái ngoại nuôi tại trại lợn nái ngoại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn
nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô

giáo cùng bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 27
Bảng 3.2: Sơ đồ thử nghiệm hai phác đồ điều trị .......................................... 28
Bảng 4.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................ 42
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm (từ năm
2014 đến tháng 5 năm 2016)......................................................... 43
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ................... 44
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ................. 46
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ........ 47
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến thời gian động dục trở lại
của lợn nái bị nhiễm viêm tử cung ................................................ 49
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh .................................................................... 50


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

L:

Landrace

Y:


Yorkshire

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

CP40:

[F1(♀L x ♂Y)]


v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái ................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 7
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái ............................ 9
2.1.4. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong
phác đồ .................................................................................................. 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .............................. 26
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu ......... 28


vi
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................. 30
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất ........................................................... 30
4.1.2. Phương pháp thực hiện ................................................................ 31
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 31
4.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................... 43
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ngoại tại trại lợn
nái ngoại xã Tân Thành, huyện Phú Bình .............................................. 43

4.2.2. So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ điều trị .. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận ............................................................................................. 52
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm tỷ lệ hàng đầu 70,4 - 76,8%
khối lượng thịt bán trên thị trường, thịt gia cầm chiếm 14,3 - 15,1%, còn thịt trâu
bò chỉ chiếm 8,2 - 12,1%. Vì vậy, chăn nuôi lợn cần được ưu tiên phát triển hơn
nữa để đáp ứng được nhu cầu thiêu thụ thịt lợn của người tiêu dùng. Chăn nuôi
lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn phải
tham gia xuất khẩu. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động
nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dư thừa của nông nghiệp, góp phần làm tăng
thêm thu nhập cho người chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các gia trại, trang trại quy mô công nghiệp hiện nay. Bởi vì, chăn
nuôi lợn ngoại có năng xuất cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ
nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
đang đòi hỏi, nhất là ở khu vực thành phố và các khu công nghiệp. Cho đến
nay, lợn Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong
khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, hai giống lợn này đã và đang
góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc hóa” đàn lợn ở nước ta.
Để đáp ứng nhu cầu trên, trại lợn nái xã Tân Thành được đầu từ xây
dựng cơ sở vật chất để nuôi lợn gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam với quy mô trên 1.200 lợn nái sinh sản, trong đó dòng CP40 chiếm

tỷ lệ chính chiếm trên 70% tổng đàn . Đàn lợn nái ngoại này đang phát triển
tốt, cho năng suất và chất lượng đàn con tốt. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi lợn nái sinh sản ngoài phụ thuộc vào sức sản xuất
của lợn nái còn phụ thuộc vào tình hình quản lý dịch bệnh của trang trại. Tình


2
hình dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất
lượng sản phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương
đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con
chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn
đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Không những thế lợn nái bị bệnh viêm tử
cung là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân
trắng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm
một số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi
tại trại lợn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ sung
thêm những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn và là cơ sở khoa học để đề ra
những biện pháp phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ trong phòng
và điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái
Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài
và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau trong hoạt động sinh dục của lợn nái.
2.1.1.1. Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, hai môi được nối với nhau bằng hai mép. Trên hai môi của âm môn có
sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi.
2.1.1.2. Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
2.1.1.3. Tiền đình (vetstibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu
vết màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ
niệu đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp lại
tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng
chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết ra dịch nhầy.



4
2.1.1.4. Âm đạo
Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
2.1.1.5. Tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang chậu, tử
cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi
các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm hai sừng thông
với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:



5
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở
ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản
đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau
theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày
và khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và
duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới
sự ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm
nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progensterone. Sự phân tiết của tuyến
tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
2.1.1.6. Buồng trứng
Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai
chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh dục cái).
Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích
thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu
ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)

nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao


6
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).
2.1.1.7. Ống dẫn trứng
- Ống dẫn trứng (vòi Fallop): nằm ở màng treo buồng trứng. Một đầu
của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có hình loa kèn,
trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô không đều. Đầu kia thông
với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn ngoèo.
- Cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài là lớp sợi liên kết
+ Lớp giữa là lớp cơ
+ Lớp trong là lớp niêm mạc: Lớp niêm mạc gồm các tế bào thượng bì
có nhung mao, khi tế bào trứng rụng và rơi vào loa kèn theo ống dẫn trứng đi
xuống là nhờ sự rung động của các nhung mao và sự co bóp của các lớp cơ.
- Khi tinh trùng vào đường sinh dục con cái, tế bào trứng được thụ tinh.
Quá trình thụ tinh thường diễn ra ở ống dẫn trứng. Đường kính ống dẫn trứng:
0,2 – 0,4 mm. Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn:
+ Đoạn 1: Ống dẫn trứng phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với
xoang bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để
hứng tế bào trứng, loa kèn phủ toàn phần buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua,
nhung mao rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra
ở đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng khi trứng và tinh trùng gặp nhau.
+ Đoạn 2: Ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Một đầu gắn với đoạn 1,
một đầu gắn với mút sừng tử cung. Cấu tạo cũng gồm 3 lớp: lớp liên kết sợi ở
ngoài cùng, ở giữa là hai lớp cơ trơn, bên trong là lớp niêm mạc được cấu tạo

bằng những tế bào hình trụ, hình vuông có chức năng tiết dịch. Trên bề mặt


7
niêm mạc còn được phủ một lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào
trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] thì: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6-7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [2].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [20] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: không nên phối giống ở

lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa


8
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [11], Lợn ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1986) [18].
Lê Hồng Mận (2004) [11] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại,
25 - 30h ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.



9
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [14] cho biết: thời điểm phối giống
ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [15] thì: bệnh viêm tử cung xảy ra
trên cả ở lợn nội và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ
sinh môi trường, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
2.1.3.1. Nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh,
chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.



10
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do sây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại,
cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm
giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.



11
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung
hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.3.2. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của
những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm gọi là hiện
tượng thực bào (phagocytosis). Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức
liên kết và hệ thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể
mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát
triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.



12
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005) [12].
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc
các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ
yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại
tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng
của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp 1997) [8].
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,

bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.


13
2.1.3.3. Phân loại viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Xuân Vân, 1982) [23]. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)
[6], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn, không có nếp gấp nên dễ thụ tinh
nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn
toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6].
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [17].
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [17].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Madec và Neva (1995) [25], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp

niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy
giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên tử cung.


14
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Thể viêm này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu
và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây
sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử

cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản


15
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu
vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và
lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử.
Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân
giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu
hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài
hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng
chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,

thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau


16
nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều. Thể viêm
này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Đặng Đình Tín (1986) [21], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn
thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
2.1.3.4. Các biện pháp phòng trị viêm tử cung
* Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi bột hoặc nước
vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung dịch Biocid - 30
pha với tỷ lệ 1/1000.



17
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng cồn, bôi
trơn vazơlin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng nước đun sôi
để nguội pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000 hay Biocid - 30
1/2000. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicillin 2 - 3 triệu UI,
tetramycin hay sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để chống viêm. Trước khi cho
lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ
phận sinh dục của lợn đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng
cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,...
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm tetramycin, tiêm bắp liều 10 – 15 mg/kg TT liên tục 3 - 4
ngày kết hợp septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10-15 kg TT/ngày, dùng
liên tục 3 - 4 ngày.
Cách 2: Tylan + Polysul: tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 ml/5 – 19 kg
TT/ngày, dùng liên tục 3 - 4 ngày.
+ Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocotizone, pecdnizelone, nếu tiêm
hydrocotizone tiêm bắp 1ml/kg TT/ngày, dùng liên tục 3 ngày.
+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi
pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline,
sulfamid và vitamin B12....
+ Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.



×