Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG THANH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG THANH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K43 - TY N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:


2011 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè, tôi
đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban Ban giám
hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
TS. Trần Văn Thăng, thầy đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân
trong trại lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
và học hỏi nâng cao tay nghề.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, 02 tháng 12 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Hồng Thanh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể của bệnh viêm tử cung .............. 26
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 27
Bảng 4.1: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm ............... 32
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái .................... 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ................... 37
Bảng 4.4: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 40
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh............................................................................................. 43
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh....................................................................................... 45


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tình hình mắc bệnh viêm tử cung của lợn nái trong 3 năm
(từ 2013 - 10/2015) ......................................................................................... 32
Hình 4.2. Biểu đồ tỉ lệ mắc viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái .................. 34
Hình 4.3. Biều đồ kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ điều trị40
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của
lợn nái sau khi khỏi bệnh ................................................................................ 43
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai
của lợn nái sau khi khỏi bệnh .......................................................................... 45



iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kt:

Kiểm tra

cs:

cộng sự

TT:

Thể trọng

TN:

Thí nghiệm

PGF2α:

Prostaglandin F2α

Nxb:

Nhà xuất bản

VTM:


Vitamin

CP40:

Landrace và Yorkshire

MMA:

Hội chứng viêm tử cung-viêm vú-mất sữa

ĐVT:

Đơn vị tính

Tr:

Trang


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ...................................................... 3
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái .................................... 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 17
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi........................................... 25
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25


vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản ...... 25
3.4.2. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ...................... 26
3.4.3. Quy trình chăn nuôi lợn nái .................................................................. 28
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu và xử lý số liệu .............................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ........................................................... 32
4.1.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (từ năm 2013 10/2015) .......................................................................................................... 32
4.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái .......................... 33
4.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ...................... 36

4.2. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ......................... 40
4.2.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..................... 40
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau
khi khỏi bệnh ................................................................................................... 42
4.2.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn nái
sau khi khỏi bệnh............................................................................................. 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm tỷ lệ hàng đầu 70,4 - 76,8% khối
lượng thịt bán trên thị trường, thịt gia cầm chiếm 14,3 - 15,1%, còn thịt trâu bò chỉ
chiếm 8,2 - 12,1%. Vì vậy, chăn nuôi lợn cần được ưu tiên phát triển hơn nữa để
theo kịp với nhịp độ chung của đất nước. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng
yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn phải hướng tới xuất khẩu. Ngoài ra,
chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ
phẩm dư thừa của nông nghiệp, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng xuất cao,
tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu thành phố và
khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn
đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt,
trong tương lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc

hóa” đàn lợn ở nước ta.
Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của tỉnh Thái Nguyên, trại lợn
nái xã Tân Thành thuộc Tổng Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam được
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có trên 1.200 lợn nái sinh sản, trong đó giống
Landrace chiếm tỷ lệ chính. Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển, cho
năng suất và chất lượng đàn con tốt. Tuy nhiên, tình dịch bệnh có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là
một trong những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi
cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại,


2
không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ
tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trầ n Văn Thăng,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung
ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại
CP40 nuôi tại trại lợn nái Xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin có giá trị khoa học bổ sung
thêm những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn và là cơ sở khoa học để đề ra
những biện pháp phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái có hiệu quả.
- Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ trong phòng
và điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp người chăn nuôi hạn chế
được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ
bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Theo
Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)[8], cơ quan sinh dục của lợn nái được chia
thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục
bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có
thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng
trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một
vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo
ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các

dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.


4
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002)[16].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[4], thì cổ tử cung lợn dài 10 -18cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.

* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của
ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu
tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng
thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo
thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển


5
qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân
chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10
ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do
những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang
Nam, Phạm Đức Chương, 2002)[16].
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm
(Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình
trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có
khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các
giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối
đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín
sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình

sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một
giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi
vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.


6
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh,
chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[11], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung. Theo Nguyễn Hùng Nguyệt (2004)[19], cơ quan sinh dục
của lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do
nhiều trường hợp khác như: thai to quá, thai ra ngược, thai không bình
thường… Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt 70% khối
lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ tử cung co bóp yếu, lứa
trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng nhau không ra hết
hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh.
Theo Lê Hồng Mận (2007)[14], khi đẻ cổ tử cung mép âm hộ bị rách, nhiễm
trùng kế phát gây viêm, thao tác kĩ thuật đỡ đẻ không đảm bảo vệ sinh làm xây
sát niêm mạc tử cung. Vệ sinh nền chuồng kém bị nhiễm trùng dây rốn giữa
lợn con và nhau và co thụt vào tử cung gây viêm. Kế phát sát nhau, nhau thối
rữa gây viêm. Tuy nhiên, Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[9], đưa ra nhận định rằng

do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ dẫn tinh không vô trùng đã đưa các vi
khuẩn viêm nhiễm và bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực nhảy trực tiếp,
mà niệu quản và dương vật bị viêm sẽ truyền bệnh sang lợn nái.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do sây sát.
Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.


7
Khoáng chất, vitamin có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Theo Lê Hồng
Mận(2006)[13], thiếu vitamin A gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã
đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn đực bị
viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại,
cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm giảm
tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe

Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung
hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của
ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn xuất hiện ở trong phân,
nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.


8
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự xuất hiện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.2.2. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định các
hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của
những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm gọi là hiện
tượng thực bào (phagocytosis).Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức
liên kết và hệ thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990)[1], thì viêm là một phản ứng của cơ thể
mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát

triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005)[17].
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối loạn
chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa
Ở ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có rối
loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa
gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit, polypeptit
và các axit amin tại ổ viêm.


9
+ Tổn thương ở mô bào
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu tố
quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại vi
gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các
tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu
tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào
phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ
thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997)[7].
+ Các tế bào viêm

Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch
cầu đơn nhân lớn.
2.1.2.3. Phân loại viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng
lược (Phạm Xuân Vân, 1982)[30].
Trần Tiến Dũng và cs (2002)[4], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn,
không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải


10
can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây
sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung
(Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua
âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2cm thấy niêm mạc xung huyết
hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2007)[24].
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2007)[24].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng và cs (2002)[4], thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội mạc
tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Theo Madec F (1995)[12], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc
tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các thể viên tử cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella,
Brucella, trùng roi xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta).


11
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
tăng, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ khó chịu. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm
dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những mảnh tổ chức chết. Theo Lê Hồng Mận
(2007)[13], sau đẻ 1-10 ngày lợn mẹ ăn ít, sốt cao 40 - 41ºC vào buổi chiều 3 - 5
giờ, âm hộ chảy dịch trắng đục, mùi hôi tanh.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch

viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào
tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản.


12
Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử.
Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải,
bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải
ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu nhiều mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có

mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch
càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua
trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều
nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn
cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra
nhiều, con vật thường kế phát viêm vú có khi viêm phúc mạc (Nguyễn Văn
Thanh, (2007)[24]. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh
đẻ lần sau, có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tiết đường sinh dục của lợn. Kết
quả nghiên cứu của Zaneta Laureckiene và cs (2006)[36], cho thấy, nhân tố gây
bệnh viêm tử cung thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp, Staphylococcus sp,
E. coli và Enterobacter.
Đặng Thanh Tùng (2006)[28], đã phân lập hệ vi trùng trong dịch viêm tử
cung, cho thấy có các loại vi khuẩn sau:
- E.coli
- Staphylococcus
- Klebsiella
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Đặng Đình Tín (1986)[27], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân
xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.


13
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu

hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm.
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung mất cân
đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn.
Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh
thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung,
có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ và con vật có thể chết.
2.1.2.4. Các biện pháp phòng trị viêm tử cung
* Phòng bệnh
Trần Văn Phùng và cs (2004)[21] cho biết: để phòng bệnh viêm tử
cung cần:
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc
nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ
sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát
trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong
cần phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 0,1% hay nước
muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như: penicilin 2 - 3 triệu
UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc clorazol 4-6 viên vào tử cung để
chống viêm.
- Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


14
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.

- Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vacxin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường
hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
Đối với lợn nái 100kg điều trị như sau:
- Điều trị cục bộ: Bơm rửa tử cung hàng ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít
nước đun sôi để nguội pha KMnO4 0,1 % hoặc nước muối sinh lý 0,9%. Dùng
bok (bốc) có vòi cao su mềm, đưa vòi cao su vào tử cung theo đường sinh dục cái
khoảng 30cm, đổ nước vào cốc cho nước chảy từ từ vào, sau khi bơm 30 - 60 phút
để cho nước chảy hết ra ngoài, ta pha 2 - 3 triệu UI penicillin G vào 20ml nước,
dùng vòi cao su đưa từ ngoài vào sâu 20 - 30 cm, dùng ống tiêm bơm vào (nên để
lợn đứng bơm để thuốc không bị chảy ra), có thể dùng sulfaniamid 10 gam pha
với 20ml nước bơm vào tử cung hoặc đặt 6 viên clorazol/ngày bơm hoặc đặt cho
đến khi khô , theoTrần Văn Phùng và cs (2004)[21].
- Điều trị toàn thân
+ Tiêm kháng sinh
Theo Lê Hồng Mận (2007)[14], điều trị viêm tử cung theo 2 phác đồ:
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin, tiêm bắp liều 10 - 15mg/kg TT liên tục 3 - 4 ngày
kết hợp septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10-15kg TT/ngày, dùng liên tục
3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1ml/5 - 19kg
TT/ngày, dùng liên tục 3 - 4 ngày.


15
+ Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocotizone, pecdnizelone, nếu tiêm
hydrocotizone tiêm bắp 1ml/kg TT/ngày, dùng liên tục 3 ngày.

+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi pha
thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sulfamid và
vitamin B12....
+ Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt và cs (2008)[20], hạn chế quá trình viêm lan
rộng, kích thích tử cung co bóp thải hết dịch viêm mủ ra ngoài, thụt rửa tử cung
bằng các loại thuốc sát trùng: dung dịch rivanol 0,1%, axit boric 3%, thuốc tím
0,1%, nước muối 5%. Khi thụt rửa vào tử cung cần đề phòng làm xây sát hay
rách, kích thích tử cung co bóp để thải hết dịch viêm, dung dịch thuốc sát trùng
ra ngoài.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[9], tiêm oxytetracylin 30mg/1kgTT
dùng liên tục trong 3 - 4 ngày, tiêm penicillin 50.000 UI/1kg/ TT. Đồng thời
thụt rửa âm đạo tử cung bằng rivanol 5%, tiêm thuốc trợ sức, trợ lực VTM B1,
VTM C.
2.1.2.5. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong phác
đồ điều trị
* Oxytocin: Dung dịch tiêm vô trùng
+ Thành phần: 10 UI trong 1 ml.
Oxytocin còn có tên gọi khác là kích tố thúc đẻ, trước đây được chiết
xuất từ protein ngày nay được tổng hợp từ hóa học, là một kích tố thuần khiết,
an toàn, không gây phản ứng nào đối với cơ thể.
Oxytocin có tác dụng chủ yếu kích thích sự co rút chủ yếu của các cơ
trơn của tử cung, làm cho tử cung co bóp có tác dụng đẩy thai lúc đẻ. Thuốc
cũng có tác dụng lên cơ trơn của tuyến sữa và ống dẫn sữa, kích thích tăng tiết
sữa và đẩy sữa ra ngài. Thuốc còn có tác dụng với cả cơ trơn ở ruột, tiết niệu và
làm co các mạch máu nhỏ, nhất là các mạch máu nhỏ ở tử cung do đó làm tăng
huyết áp.



16
+ Công dụng:
- Thúc đẻ đối với gia súc cái mà tử cung đã mở nhưng co bóp yếu.
- Kích thích tăng tiết sữa ở lợn, trâu, bò, chó sau khi đẻ.
- Phòng và chữa những chứng liệt dạ cỏ ở gia súc.
- Cầm máu trong những trường hợp chảy máu, rỉ máu sau khi đẻ hay
phẫu thuật sản khoa.
+ Cách dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 5ml/con.
* Nước muối sinh lý Nacl 0.9%
+ Thành phần: trong 1000 ml nước muối sinh lý có chứa 9g Nacl.
+ Công dụng: Sát trùng vết thương, vết loét, sát khuẩn, diệt khuẩn an
toàn, hiệu quả.
Liều lượng sử dụng thụt rửa tử cung là 3 - 4 lít/con.
Kháng sinh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh, áp dụng
khoa học kỹ thuật mà cho ra nhiều kháng sinh tổng hợp điều trị bệnh đạt hiệu
quả rất cao.
* Marcetius New –LA
+ Thành phần:
ceftiofur..............5.000mg
Tá dược đặc biệt vừa đủ.........100ml
Tác dụng kéo dài 24 giờ.
Công dụng:
Đặc trị: viêm vú mất sữa, MMA. Viêm tử cung các bệnh viêm phổi,
viêm phổi - màng phổi, hen suyễn, tụ huyết trùng, phó thương hàn, đóng dấu,
lepto, thối móng, nhiễm trùng ngoài da. E. coli gây phù thũng, sưng phù đầu,
viêm ruột tiêu chảy, các vi khuẩn nhạy cảm với ceftiofur.


17

Cách dùng và liều lượng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Lợn..................1ml/12 - 16 kg TT/ngày
Trâu, bò, dê,...1ml/20 - 30kg TT/ngày
Chó, mèo..........1ml/8 - 10kg TT/ ngày
* Marphamox –colis LA
+ Thành phần:
amoxicilline tryhydrate...15.000mg
colistine sulfate.............100.000UI
Tá dược, dung môi đặc biệt vừa đủ............................100ml
Tác dụng kéo dài 48 giờ.
Công dụng:
Đặc trị: Lepto, viêm phổi, khó thở, viêm phổi dính sườn, tụ cầu khuẩn,
nhiễm khuẩn kế phát của bệnh sốt đỏ (tai xanh, PRRS), bỏ ăn không rõ nguyên
nhân, hen suyễn, nhiễm trùng huyết. Bệnh viêm vú, mất sữa, MMA, viêm tử
cung, viêm khớp, viêm da, tụ huyết trùng, đóng dấu. Bệnh phân trắng lợn con,
phân nhớt vàng do E. coli, phó thương hàn, Clostridium, các vi khuẩn nhạy
cảm với amoxicillin và gentamycin.
Cách dùng và liều lượng:
Tiêm sâu bắp thịt hoặc dưới da
Lợn, bê,nghé...................1ml/10 - 2 kg TT
Trâu, bò, ngựa.................1ml/12 - 15 kg TT
Một mũi tiêm tác dụng kéo dài 48 giờ.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và sinh
khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn



×