Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại bình minh mỹ đức hà nội và thử nghiệm hiệu lực của thuốc amox trong điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.41 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ HUY HOÀNG
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC
HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC AMOX
TRONG ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ HUY HOÀNG
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN


ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC AMOX
TRONG ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành
:
Lớp
:
Khoa
:
Khóa học
:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K44 - CNTY
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016
Th.S La Văn Công

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trƣờng và thực tập tại cơ sở, đến nay em

đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có đƣợc kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận đƣợc sự ủng hộ, động viên giúp
đỡ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn tới trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại
trƣờng. Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã
đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt em xin
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. La Văn Công, tập thể cán bộ, công
nhân tại trại lợn Bình Minh những ngƣời luôn theo sát, tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trƣớc mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Lê Huy Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Bình Minh
(2014 - 2016) ..................................................................................... 6
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 17
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm ở các thể bệnh khi thử nghiệm hiệu lực của
thuốc Amox ..................................................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 31

Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 32
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái sinh sản
tại trại ............................................................................................... 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo giống, dòng .............. 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo các lứa đẻ ................. 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo các tháng trong năm....... 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo hình
thức đẻ.............................................................................................. 39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú khi sử dụng
thuốc Amox ..................................................................................... 39
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .............. 41


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm nong móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ........................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc ........ 10
2.2.1. Đại cƣơng về cơ quan sinh dục gia súc cái ........................................... 10
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 12
2.2.3. Bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái .................................................. 14
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 19

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 20
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi tiến hành ............................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 25


v

3.4.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu ..................................................................... 27
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.1.3. Biện Pháp thực hiện .............................................................................. 33
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 35
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái tại trại ............ 35
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo giống, dòng 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo lứa đẻ .... 37
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo các tháng
trong năm......................................................................................................... 38
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo hình thức đẻ
......................................................................................................................... 39
4.2.6. Kết quả thử nghiệm hiệu lực thuốc Amox trong điều trị ...................... 39

4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con ngƣời, ngoài ra còn
cung cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm
phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đang trên đà phát
triển mạnh mẽ. Con lợn ngày càng chiếm ƣu thế và có tầm quan trọng trong
đời sống con ngƣời. Chăn nuôi lợn đã đáp ứng 65 - 75% nhu cầu về thịt cho
thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại
tƣ nhân nói riêng là sự đột phá tƣ duy, đột phá về phƣơng thức sản xuất từ sản
xuất nhỏ, phân tán sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá lớn
theo nhu cầu của thị trƣờng. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao, ổn định, sản xuất tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu
cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trƣờng.
Tuy nhiên một trong những chở ngại lớn nhất của ngành chăn nuôi lợn
nói chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng là dịch bệnh xảy ra khá phổ
biến. Đặc biệt với phƣơng thức chăn nuôi công nghiệp thì bệnh sinh sản xuất
hiện khá phổ biến, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và bệnh viêm vú gây ảnh

hƣởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, chất lƣợng đàn lợn giống
đồng thời ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng toàn ngành chăn nuôi.
Nhằm góp phần đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn nái trong điều kiện
chăn nuôi trang trại và quá trình phòng điều trị bệnh viêm vú và viêm tử cung
em đã tiến hành thực hiện đề tài:


2

“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và thử nghiệm hiệu
lực của thuốc Amox trong điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ và tình hình mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú ở đàn
lợn nái.
- Đánh giá khả năng và thử nghiệm hiệu lực khi sử dụng thuốc Amox.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi, đánh giá tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo giống lợn, theo lứa
đẻ, theo các tháng trong năm thử nghiệm thuốc Amox trong điều trị.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm
bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Bình Minh - Mỹ
Đức - Hà Nội.
1.2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để ngƣời chăn nuôi áp dụng vào
thực tế điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái. Từ đó góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Quá trình thành lập
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ hậu bị. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.



4

2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích
thƣớc 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc
2,4m x 0,65m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt
(mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.



5

Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc
uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng nái chửa 2. Nƣớc tắm và nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác,
đƣợc bố trí từ tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lƣới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện đƣợc cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
đƣợc lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sƣởi cho mỗi ô chuồng có lợn con mới đẻ.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho ngƣời gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
đƣợc chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị nhƣ: bình nóng lạnh, sen tắm,
móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài
chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di
động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trƣờng: Chất thải đƣợc xử lý bằng hệ thống biogas
trƣớc khi thải ra môi trƣờng, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sƣ, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tƣờng rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi nhƣ nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nƣớc.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc

để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng.


6

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất của cơ sở
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
 Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Bình Minh
(2014 - 2016)
Loại lợn nái
Lợn nái sinh sản
Lợn nái hậu bị
Tổng


Số lƣợng lợn nái của các năm (con)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1149

1150

1163

57

60

159

1206

1210

1322

* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Đƣợc sự đồng ý, tạo điều kiện của chủ trang trại ông Bình, xã Phù Lƣu


7


Tế - Mỹ Đức - Hà Nội, từ những thuận lợi và khó khăn của cơ sở và nhiệm vụ
của mình, em đã xây dựng đƣợc nội dung thực tập nhƣ sau:
Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái nuôi
con, lợn con theo mẹ, lợn đực.
Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn.
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, bấm số tai, bấm nanh, cắt đuôi cho lợn
con, làm ổ úm cho lợn con.
Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản.
Tiến hành đề tài theo dõi trên đàn lợn thí nghiệm của trang trại.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, em
đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lý phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau: Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, dụng cụ
dẫn tinh không đảm bảo vô trùng, đẻ khó, bị sát nhau phải can thiệp bằng tay
hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thƣơng, xây xát niêm mạc cổ tử cung và âm đạo
tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm. Do
sàn chuồng không đảm bảo vệ sinh, lợn nái không đƣợc vệ sinh sạch sẽ trƣớc
và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Bệnh
xảy thai truyền nhiễm và phó thƣơng hàn.



8

- Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện nhƣ: Thân nhiệt tăng cao, ăn,
uống giảm, lƣợng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi cong lƣng rặn, tỏ vẻ
không yên tĩnh, âm hộ sƣng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài dịch viêm
màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
- Điều trị: Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co
bóp thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tƣợng nhiễm trùng cho cơ
thể, chúng tôi tiến hành điều trị nhƣ sau:
Tiêm một liều Oxytoxin: 3 - 5 ml/con
Tiêm Analgin:

1ml/10kgTT/1lần/ngày.

Tiêm Vetrimoxin:

1ml/10kgTT/1lần/2ngày.

Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
Trong quá trình thực tập em đã điều trị đƣợc 52 con, khỏi bệnh 48 con,
đạt tỷ lệ 92,30%
* Viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn nhƣ: Liên, tụ cầu trùng, E.coli
xâm nhập vào tuyến vú qua niêm mạc hoặc qua da bị tổn thƣơng, núm vú bị
xây xát do răng nanh lợn con mới sinh lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi
trƣờng cho vi khuẩn phát triển, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nƣớc tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chƣa hợp lý khu vựa chuồng trại
xung quanh cũng nhƣ trong chuồng lợn nái trƣớc và sau khi đẻ.

Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
+ Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả bầu vú hay một vài vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sƣng, có con bị viêm
nặng, bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng và nóng.


9

+ Điều trị:
Toàn thân:
Tiêm Analgin:

1 ml/10kgTT/1lần/ngày.

Tiêm Vetrimoxin:

1 ml/10kgTT/1lần/2ngày.

Điều trị liên tục trong 5 ngày.
Dùng vải màn nhúng vào nƣớc muối ấm 10% xoa bóp bầu vú mỗi ngày
2 - 3 lần/ ngày, mỗi lần 10 phút.
Vắt bỏ bớt sữa trong bầu vú 2 - 3 lần/ngày.
Tách đàn con ra khỏi những con mẹ bị viêm vú.
Trong quá trình thực tập em đã điều trị đƣợc 8 con, khỏi 8 con, đạt
tỷ lệ 100%.
* Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Bệnh viêm phổi do Mycoplasma hyopneumoniae gây
ra. Bệnh xảy ra trên lợn con, lợn hậu bị. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đƣờng
hô hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…,
do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thƣờng lây lan do nhốt chung giữa con

nhiễm bệnh và mắc bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn còi cọc, chậm lớn, lông xù, hở xƣơng sống, khi thở
hóp bụng lại. Bình thƣờng lợn không ho, khi xua đuổi lợn mới ho (thông
thƣờng lợn ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thƣờng
hay tăng nhẹ. Lợn mắc bệnh ở thể nặng có thể nằm liệt tại chỗ.
+ Điều trị:
Đối với lợn con:
Tylogenta: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Điều trị trong 3 ngày.
Đối với lợn hậu bị:
Tylogenta: 10 ml/kg TT. Tiêm bắp ngày/lần
Điều trị trong 5 ngày.


10

Trong quá trình thực tập em đã điều trị đƣợc 340 con, khỏi 324 con đạt
tỷ lệ 95,30%.
* Hiện tượng lợn nái mang thai giả:
- Nguyên nhân: Đây là một quá trình bệnh lý liên quan đến đặc điểm cá
thể về cảm thụ sinh dục và hàm lƣợng hormone FSH duy trì ở mức bình
thƣờng không đủ để kích thích tiết hormone oestrogen tăng cao mãnh liệt làm
cho lợn có biểu hiện động dục.
- Triệu chứng: Lợn nái sau 5 tuần phối thì bắt đầu kiểm tra hiện tƣợng
mang thai giả. Tuy nhiên thời gian này rất khó phân biệt mà thƣờng từ tuần
thứ 8 đến tuần thứ 9 mới phân biệt đƣợc.
Lợn nái mang thai giả không có biểu hiện động dục trở lại sau 3-6 tuần
phối và bụng không phát triển to lên nhƣ những lợn nái khác có cùng tuần
phối, lông hai bên sƣờn cũng dầy hơn.
- Điều trị: Khi phát hiện lợn nái mang thai giả thì trƣớc hết chuyển lợn

về khu nhốt lợn có vấn đề rồi dùng thuốc sau:
ADE: 6ml/con. Tiêm bắp.
Sau khi tiêm ADE thì chuyển những lợn nái này nhốt xen kẽ với
chuồng lợn đực giống để kích thích động dục trở lại.
Nếu lợn nái sau 42 ngày vẫn không động dục trở lại thì loại bỏ.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và


11

kích thƣớc của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hƣởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dƣỡng…
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi Fallop có đƣờng kính
rất nhỏ, nó chỉ to lên về kích thƣớc vào thời kỳ con cái động dục và đón nhận
trứng. Phần đầu của nó loe ra nhƣ cái phễu nên gọi là loa kèn có chức năng hứng
trứng khi trứng rụng và hứng trứng vào trong ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng tiết
ra dịch tiết và nhu động của lông mao, ống dẫn trứng giúp tinh trùng và trứng
tiến gần nhau và nó giúp hoạt hoá hai tế bào ở đó. Ống dẫn trứng là nơi thụ tinh
(1/3 phần trên ống dẫn trứng). Khả năng nhu động của cơ thành ống dẫn trứng
giúp trứng đã thụ tinh di chuyển đến tử cung và làm tổ ở đó.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trƣớc
xoang chậu, tử cung đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung

và đƣợc giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
+ Âm đạo: Là ống tròn. Đầu trƣớc âm đạo nối với cổ tử cung, đầu sau
thông ra tiền đình, có màng trinh đậy lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung ra ngoài.
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Âm môn nằm dƣới hậu môn.
Âm môn ở phía ngoài có môi. Hai môi nối liền với nhau bởi hai mép, môi
âm môn có sắc tố đen và rất nhiều tuyến bì tiết ra chất nhờn trắng.
+ Âm vật (clitoris): Tƣơng tự nhƣ dƣơng vật nhƣng thu nhỏ lại. Trên
âm vật có nếp da tạo thành mũ âm vật, phía dƣới bẻ quặp xuống là nơi tập
trung nhiều đầu mút dây thần kinh.


12

Về cấu tạo âm vật có lớp da, lớp tế bào và lớp niêm mạc âm vật.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm môn,
trong tiền đình có màng trinh:
 Màng trinh là một nếp gấp gồm có hai lá niêm mạc. Ở giữa có sợi đàn
hồi, ở trƣớc nhìn vào âm đạo, ở sau liên quan với âm hộ.
 Lỗ niệu đạo: ở sau màng trinh.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết
con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín
và nổi lên trên bề mặt của buồng trứng, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.

Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng.
2.2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
Chu kỳ sinh dục đƣợc hình thành bắt đầu khi gia súc đã thành thục về
tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu.
Một chu kỳ tính ở lợn thƣờng dao động trong khoảng 18 - 22 ngày,
trung bình 21 ngày và đƣợc chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn trƣớc động dục,
giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ đến lần động dục tiếp theo,
chuẩn bị điều kiện cho cơ quan sinh dục lợn cái và trứng để tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng và thụ tinh.
- Giai đoạn động dục:
Khi gia súc đã có biểu hiện tính dục thì đây là giai đoạn tiếp theo, giai
đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hƣng phấn, chịu đực, và hết chịu đực.


13

Động dục là giai đoạn quan trọng nhƣng thời gian lại ngắn. Đối với lợn là 2 3 ngày.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày.
Thể vàng đƣợc hình thành, tiết Progesterone ức chế trung khu sinh dục ở
vùng dƣới đồi dẫn đến làm giảm tiết Oestrogen, do đó làm giảm các hƣng
phấn thần kinh. Sự tăng sinh và tiết dịch tử cung ngừng lại.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này kéo dài nhất, thƣờng bắt đầu từ ngày thứ tƣ sau khi trứng
rụng nếu không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ, con vật không
có biểu hiện về sinh lý sinh dục.
- Thời điểm phối giống thích hợp

Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 - 48
giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất
ngắn, do vậy phải tiến hành phối giống kịp thời, đúng thời điểm. Thời điểm
phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực
2.2.2.3. Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới
tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, gia súc mẹ xuất hiện những cơn
rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trƣớc đẻ 1 - 2 tuần nút niêm
dịch ở cổ tử cung lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trƣớc đẻ 1 - 2 ngày, cơ
quan sinh dục của lợn cái bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra
và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to và có sữa đầu.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:


14

- Trƣớc đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
- Trƣớc đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
- Trƣớc đẻ 12 giờ, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.
- Trƣớc đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt đƣợc sữa đầu.
2.2.3. Bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
* Nguyên nhân:
Theo Đặng Thanh Tùng (2011) [16], viêm tử cung ở lợn nái là một
trong những tổn thƣơng đƣờng sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng
rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc,

suy dinh dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại,
không thụ thai có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2011) [16], lợn bị viêm tử cung thƣờng
do các nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dƣỡng quản lý:
- Khẩu phần thiếu hoặc thừa protein trƣớc hoặc trong thời kỳ mang thai
ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
- Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó phải can thiệp bằng
tay gây tổn thƣơng niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng
viêm tử cung kế phát.
- Ngƣợc lại, thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm,
không chống lại đƣợc sự xâm nhập của vi trùng cũng gây viêm tử cung.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi:
Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đƣa đến
viêm tử cung.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (2000) [6], bệnh viêm tử cung xảy ra do các nguyên nhân sau:


15

- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể đƣa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực bị viêm bao dƣơng vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con nái khác bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho con khoẻ.
- Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau, xử lý không triệt để dẫn tới viêm tử cung.
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó

thƣơng hàn gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau
khi đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ, cổ tử cung mở, vi sinh vật có điều
kiện xâm nhập vào gây viêm.
Theo F. Madec và cs (1995) [9], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
đƣờng tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nƣớc tiểu cũng phát
triển trong âm đạo và việc gây viêm ngƣợc lên tử cung là rất dễ xảy ra…
Nhiễm khuẩn tử cung qua đƣờng máu là do vi khuẩn sinh trƣởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trƣờng hợp lợn hậu bị chƣa
phối đã bị viêm.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả sau:
- Khi lợn nái bị viêm tử cung dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lƣu.
- Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa, nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.


16

* Các thể viêm tử cung
Theo Đă ̣ng Đình Tín (1986) [14], Trầ n Tiế n Dũng và cs

(2002) [5],

bê ̣nh viêm tƣ̉ cung đƣơ ̣c chia làm 3 thể : Viêm nô ̣i ma ̣c tƣ̉ cung , viêm cơ tƣ̉
cung và viêm tƣơng ma ̣c tƣ̉ cung.
- Viêm nội mạc tử cung

Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thƣơng, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thƣơng hàn, bệnh Lao,…
thƣờng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm cơ tử cung
Viêm cơ tử cung là viêm tầng giữa, lớp cơ vòng và lớp cơ dọc tử cung.
Viêm cơ tử cung thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung: niêm mạc bị thấm
dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập, viêm phát triển sâu làm các tế bào tổ
chức bị phân giải, hệ thống mạch quản và lâm ba quản bị tổn thƣơng. Các lớp
cơ và một ít lớp tƣơng mạc bị hoại tử.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2000) [11], lợn nái bị bệnh này thƣờng
biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ ăn uống
giảm, lƣợng sữa giảm hay mất hẳn. Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo
khô, nóng, màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ
cơ quan sinh dục thải ra hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn có mủ và những mảnh tổ chức
thối rữa nên có mùi tanh, thối. Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình
thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có trƣờng hợp điều trị khỏi nhƣng gia súc vô sinh.
- Viêm tƣơng mạc tử cung
Viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế phát từ thể viêm cơ tử cung.


17

Theo Đặng Đình Tín (1986) [14], lợn nái bị bệnh này có biểu hiện triệu
chứng toàn thân điển hình và nặng nhƣ: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con
vật ủ rũ, mệt mỏi, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lƣợng sữa
rất ít hoặc mất hẳn, thƣờng kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái

đau đớn, lƣng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ chảy ra rất nhiều hỗn dịch
lẫn mủ và tổ chức hoại tử có màu nâu, mùi thối khắm. Khi kích thích vào
thành bụng con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn mạnh hơn, từ âm hộ dịch chảy
ra nhiều hơn. Trƣờng hợp nặng một số vùng của tƣơng mạc đã dính với các
bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái thay đổi về vị trí và
hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc hai buồng trứng.
* Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Để chẩn đoán bệnh viêm tử cung thƣờng dựa vào các triệu chứng lâm
sàng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân nhƣ dịch
viêm và thân nhiệt. Ngoài ra theo Nguyễn Đức Lƣu và cs (2004) [8], lợn nái
bị viêm tử cung còn có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết
không bình thƣờng 3 - 4 ngày sau khi đẻ, mùi hôi đặc biệt.
Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau để chẩn đoán.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
Các thể viêm
Biểu hiện
Sốt
Màu
Dịch
viêm
Mùi
Phản ứng đau
Phản ứng co cơ tử
cung
Bỏ ăn

Viêm nội mạc tử
cung
Sốt nhẹ
Trắng, trắng sám

Tanh
Đau nhẹ

Viêm cơ tử cung

Sốt nhẹ
Sốt nhẹ
Tanh thối
Đau rõ hơn
Phản ứng co rất
Phản ứng co giảm
yếu
Bỏ ăn một phần
Bỏ ăn hoàn toàn
hoặc hoàn toàn
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP)

Viêm tƣơng mạc
tử cung
Sốt cao
Nâu rỉ sắt
Thối, khắm
Đau có phản ứng
Phản ứng co mất
Bỏ ăn hoàn toàn


18

Đối với lợn nái sau đẻ có thể dựa vào cách tính điểm sau:

- Số ngày chảy mủ, tính từ ngày đầu tới ngày thứ năm sau khi sinh, 1
ngày = 1 điểm.
- Bỏ ăn từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm, nếu
bỏ ăn một phần tính ½ điểm.
- Ngƣỡng thân nhiệt để tính sốt và số ngày bị sốt là 39,8 oC, cứ 1 ngày
= 1 điểm.
Tổng số điểm đƣợc dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh
nhƣ sau:
Tổng số điểm dƣới 1 điểm: không có vấn đề gì.
Tổng số điểm từ 2 - 5 điểm: mắc bệnh nhẹ.
Tổng số điểm > 6 điểm bệnh nghiêm trọng.
2.2.3.2. Bệnh viêm vú ở lợn nái
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đƣờng ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trƣớc khi đẻ một tuần làm cho lƣợng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lƣu là
môi trƣờng tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sát nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cƣ trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.


×