ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
PHÙNG ĐỨC PHƢƠNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Thái Nguyên – năm 2015
Thú y
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
PHÙNG ĐỨC PHƢƠNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Lớp: Thú y K43 - N01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011- 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đặng Thị Mai Lan
Thái Nguyên – năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay, tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô Ths. Đặng Thị Mai Lan, giảng viên Khoa Chăn
Nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi Bình
Minh - Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng thành
hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2015
Sinh viên
Phùng Đức Phƣơng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 32
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vaccine trong trại................................................. 36
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong 3 năm......................... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................... 44
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo thángtheo dõi .............. 46
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ............. 48
Bảng 4.9: Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ...................... 49
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
P:
Thể trọng
n:
Số nái mắc bệnh
VNMTC:
Viêm nội mạc tử cung
VCTC:
Viêm cơ tử cung
VTMTC:
Viêm tương mạc tử cung
TT:
Thể trọng
STH:
Hormone sinh trưởng
TSH:
Hormone tuyến giáp
FSH:
Hormone nội tiết tuyến yên
LH:
Hormone tạo thể vàng
iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái.................................................................. 7
2.1.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ...................................................... 9
2.1.4. Các bệnh viêm tử cung thường gặp ........................................................ 11
2.1.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái ................................... 16
2.1.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ............................................ 19
2.2. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm tử
cung .................................................................................................................. 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
3.1. Đối tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 28
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 28
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi........................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu ........................................................... 28
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin ............................................... 28
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng .......................................................... 28
v
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số loại thuốc kháng
sinh và hóa dược............................................................................................... 30
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêutheo dõi .................................................. 30
3.4.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u...................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 31
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ..........................................................................31
4.1.2. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................33
4.1.3. Công tác thú y ........................................................................................ 35
4.1.4. Công tác chẩn đoán bệnh ......................................................................36
4.1.5. Công tác điều trị bệnh ...........................................................................37
4.1.6. Các công tác khác..................................................................................41
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 43
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tại trại Chăn nuôi Bình Minh Mỹ Đức - Hà Nội trong 3 năm gần đây ............................................................ 43
4.2.2.Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ............................. 44
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 45
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng theo dõi ..................... 46
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ................... 48
4.2.6. Hiê ̣u quả điề u tri ̣bê ̣nh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị .............. 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................ 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 51
5.3. Đề nghị ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 53
I. Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................... 53
II. Tài liệu internet............................................................................................ 55
III. tài liệu nước ngoài ...................................................................................... 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiế m vi ̣trí quan tro ̣ng trong nề n kinh tế quố c dân
. Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những bước
phát triển không ngừng và đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng
.
Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩ m cho
người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p nguyên liê ̣u ch o
sản xuất công nghiệp , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm tăng thu
nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn
nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là
việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích nghi
của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái
dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm nhập và
gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn… đặc biệt
là bệnh viêm tử cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn.
Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như:
viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp, góp
phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản , chúng tôi
2
đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và biện
pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi
Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại chăn
nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua điề u tra tin
̀ h hin
̀ h bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n nái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình trạng
viêm tử cung trên đàn lợn nái.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp.
Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn
phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng
trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ
dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibrin.
Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế
bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm
dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế
bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn
bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các
tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ
dày lên để chứa trứng.
4
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt
nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ
dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc
mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự
di chuyển của tinh trùng
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
5
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm
đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình
dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích
thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết
của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày
của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào bong ra từ
biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, tôi thường xoa bóp nhẹ vào
âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động
bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước
thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có
6
các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức
năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao
tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn
sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây
còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một đầu
vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và
có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn sắp
xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ.
Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu cho
việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch,
theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [20].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
Oestrogen của buồng trứng và Progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến yên tiết Prolactin,
hormone này có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
7
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên đều
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng
và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng phấn thụ
quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới vùng dưới đồi
và trung khu điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết sinh sản tiết các
hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc, điều
kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều có ảnh
hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho
sự tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp
chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn luôn
xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và thống
nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh và thể
dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị rối loạn
thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng sinh sản,
có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay gia súc động
dục nhưng không rụng trứng.
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường thông
qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con chết trong
thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con
theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi động dục lần đầu,
8
chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối giống lần đầu, tuổi đẻ,
thời gian động dục trở lại...( Lê Hồng Mận, 2002) [10].
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Thiệu An và cs (1990) [1], thì lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so
với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị
được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh ra vào
mùa Xuân.
Phạm Hữu Doanh (1995) [4] cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 - 25
kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn lai F1
(1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ thể đạt 50
- 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7 tháng tuổi
khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng không có biểu hiện động dục) (Madec F., 1995) [28].
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm huyết
thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT.
Cũng theo Phạm Hữu Doanh (1995) [4], khối lượng lợn nội động dục lần
đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg có tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín
một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái lâu
bền thì không nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ đầu rồi mới cho
phối giống.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [22] cho rằng: Tuổi động dục lần đầu có
khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
9
+ Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+ Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+ Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+ Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng
sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con.Nếu phối giống quá sớm, sẽ ảnh
hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ.Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ
ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của nó (Trần Thị Mỹ
Dung, 2010) [5].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 1995) [4].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản dưới
sự điều hoà của hormone sinh dục.
2.1.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh,
chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết: Trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh
nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và
viêm tử cung.
10
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [24].
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn đẻ,
thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm
mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa vi
khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm
niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái (Trần Trọng
Bằng, 2010) [2].
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng.Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung.Vì vậy cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn nái
khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, cường độ nặng
hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém hay kế phát một số bệnh,
sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
11
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân,
nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo cũng
là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn
thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.4. Một sốbệnh viêm tử cung thường gặp
2.1.4.1. Viêm cổ tử cung
- Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường
hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử
cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm
tử cung (Trần Tiến Dũng, 2006) [6].
- Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay nằm
úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu trắng đục
nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn con thường
thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục mà
chỉ chảy ra từng đợt từ một vài ngày đến một tuần (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch
Đăng Phong (1994) [12].
- Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng
nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng
và niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
12
- Điều trị: Tiêm Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong
6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng Oxytoxin hoặc PG - F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.1.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [17].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng (2006) [6], thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi khuẩn:
Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella, Brucella, trùng roi xâm nhập
và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm
như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… cũng gây nên thể bệnh
này. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử
cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
13
+ Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều
ở bò, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương,
xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con
vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ
chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành
từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm
thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm
đạo bình thường.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai
sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung
dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ
phản ứng co lại yếu. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều
mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng (Đặng Thanh Tùng,
2006) [15].
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
+ Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử.
Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi
hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi
cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ,
những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
14
+ Bệnh tích: Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số
lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các ổ
mủ và dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được t
hụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp n
ày có thể dùng Oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung
thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và
phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương
mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử
cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn
thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương
mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám
(Nguyễn Văn Thanh, 2002) [16].
+ Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản
lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục.
Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và
những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ. Khám qua
trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều
15
nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn
cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này c
ó thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ
tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng (Đặng Đình Tín, 1985) [14].
+ Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển
sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra,
dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất
là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể
oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra
ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai
sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và
càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ
phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình
dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
16
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
+ Điều trị: Hitamox 1ml/10kgTT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
2.1.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.1.5.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
+ Nguyên nhân: Theo tác giả Đặng Đình Tín (1985) [15], thì nguyên nhân
chính của viêm âm môn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi
đỡ đẻ. Khi gia súc đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp,
không đảm bảo vô trùng, gây tổn thương niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo
hoặc sử dụng các thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm
niêm mạc âm đạo, âm môn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng (2006) [6] cho biết: trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do can
thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật không
đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh dục bên
ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối rữa trong tử
cung hoặc từ bệnh sát nhau.
+ Triệu chứng: Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể oải, kém ăn, lượng
sữa giảm. Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch
thẩm xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không
có triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
+ Bệnh tích: Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở
nên khô cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không
17
đều. Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan
sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu
vàng nâu, mùi tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.
Viêm màng giả trên niêm mạc được phủ một màng mỏng, tổ chức hoại tử
màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm rải
rác hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn rõ rệt,
khi kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ lẫn tổ
chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất dễ dẫn tới
nhiễm trùng huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh, niêm mạc âm đạo
sẹo hóa, nhăn nhúm, lòng âm đạo bị hẹp ảnh hưởng đến quá trình phối giống và
sinh sản lần sau (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [7].
+ Điều trị: Vetrimoxin L.A: Tiêm bắ p 1ml/10kg TT/2ngày
Tiêm Oxytocine: liều 40 - 50UI/con/2 - 3 lần/ ngày.
Lutalyse: Tiêm bắp thịt hoặc đưa vào tử cung 2ml/con, một liều duy nhất.
Liệu trình ngày 1 lần, trong 3 - 5 ngày liên tục
Ngoài sử dụng kháng sinh và thuốc bổ, kết hợp thụt rửa tử cung bằng
dung dịch thuốc sát trùng Omnicide (pha 1 ml với 100 ml nước sạch) mỗi lần
dùng cho 1 con từ 2000 - 2500 ml dung dịch đã pha. Bơm dung dịch đã pha vào
tử cung của lợn và chờ khoảng 30 phút cho dung dịch và dịch viêm ra hết. Sau
đó dùng hỗn hợp kháng sinh.
Hòa tan hỗn hợp: Penicillin 1 triệu UI, Streptomycin 1g, nước muối sinh
lý 50 ml bơm trực tiếp vào tử cung.
2.1.5.2. Viêm buồng trứng
+ Nguyên nhân: Đa số trường hợp viêm buồng trứng là do kế phát từ bệnh
viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng và viêm phúc mạc. Các vi khuẩn gây viêm lan
truyền từ tử cung lên ống dẫn trứng vào buồng trứng hoặc từ phúc mạc lan sang.
18
Những vi khuẩn gây viêm thường gặp là: Staphylococcus, Streptococcus, E. coli,
Proteus vulgaris.
+ Triệu chứng: Lợn không động dục khi đến chu kỳ rụng trứng. Giai đoạn
đầu con vật đau đớn khi thăm khám buồng trứng qua trực tràng, buồng trứng to gấp
2 - 3 lần bình thường. Nếu con vật chỉ viêm một bên buồng trứng thì vẫn thấy chu
kỳ động dục và phối giống được nhưng ít thụ thai hơn súc vật cái bình thường.
+ Bệnh tích: Các vi khuẩn gây viêm, sưng thủng buồng trứng, có thể gây
mủ. Sau đó, buồng trứng bị bã đậu và can xi hoá chỗ viêm, buồng trứng nhỏ lại
nhưng rắn và xơ cứng.
+ Điều trị: Penstrep 1ml/20kgTT/2 ngày, điều trị trong 5 ngày
Tiêm các thuốc trợ sức: Vitamin C, B.Complex, Campho-Na trong quá
trình điều trị để gia súc mau bình phục.
2.1.5.3. Thể vàng tồn tại (Corpus luteum persistens)
+ Nguyên nhân: Do Prostaglandin F2α nội sinh tiết ra không đủ để tiêu
hủy thể vàng trong lần lên giống trước đó và sau khi sinh. Sự tiết nhiều
progesterone sẽ kìm hãm sự phát triển của nang noãn và dẫn đến không xuất
hiện động dục.
+ Triệu trứng: Thể rối loạn này không có triệu chứng lâm sàng. Chỉ có
thể chẩn đoán được khi sờ khám qua trực tràng phát hiện có sự hiện diện của
thể vàng nhưng lợn thật sự không mang thai.
+ Bệnh tích: Thể vàng nổi rõ trên bề mặt buồng trứng và ranh giới giữa
thể vàng và buồng trứng phân biệt rõ rệt. Lợn không biểu hiện động dục và có
xu hướng mập dần lên theo thời gian tồn lưu của thể vàng. Nếu thật sự không
mang thai nhưng khi khám tử cung nghi ngờ có chứa dịch hoặc mủ thì nên dùng
dẫn tinh quản đưa qua cổ tử cung và hút lấy dịch để kiểm tra cho chắc chắn có
hay không có sự kết hợp với viêm tử cung tích mủ.