Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tại văn phòng công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.96 KB, 27 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BLDS

Bộ luật dân sự

HĐDS

Hợp đồng Dân sự

TAND

Tòa Án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


LỜI CẢM ƠN
Trên mỗi bước đường ta đi, Không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của
người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học
đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia
đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở
Trường Đại Học Vinh nói chung và các Thầy cô trong khoa Luật Đại học Vinh
nói riêng – đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt,


trong học kỳ này, Khoa và nhà trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận
với thực tế được đi thực tập, học hỏi kinh nghiệm trên thực tế, rất hữu ích đối
với sinh viên ngành luật cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành
khác. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô trong nhà trường, các thầy cô
trong khoa, Văn phòng công chứng Việt Phát, đã tận tâm hướng dẫn chúng em
qua từng buổi thực tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các
thầy cô, các anh chị thì em sẽ rất khó được tiếp cận những kiến thức, kĩ năng đã
học trên lý thuyết để ứng dụng trên thực tế. Bài báo cáo được thực hiện trong
khoảng thời gian không dài. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về những kiến
thức luật đã từng học trên lý thuyết vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế
và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc quý Thầy Cô nhà trường,các thầy cô trong khoa, Cô trưởng
phòng công chứng -Ts. Lê Thị Hoài Ân, các anh chị trong văn phòng công
chứng Việt Phát thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh
cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đã
làm cho các mối quan hệ trong xã hội rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao
dịch. Các quan hệ giao dịch không có sự hướng dẫn, quản lý của Nhà nước
bằng pháp luật sẽ lộn xộn. Các tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều, gây khó
khăn, thiệt hại cho công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Nhà nước. Để phòng ngừa
và hạn chế tối đa các tranh chấp,vi phạm khi các bên tham gia quan hệ giao
dịch dân sự,vấn đề công chứng chứng thực được đặt lên hàng đầu nhằm giúp cá
nhân,tổ chức bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình và trong những

hoạt động công chứng, chứng thực trên thực tế thì hoạt động công chứng các
văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một trong những vấn đề được
đặc biệt quan tâm, được giải quyết nhiều trên thực tế.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề công chứng em đã lựa chọn nghiên
cứu về vấn đề này.Tuy nhiên, trong phạm vi khuôn khổ của một bài báo cáo
trong suốt quá trình thực tập vừa qua tại văn phòng công chứng Việt Phát, em
xin chọn đề tài “Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát”. Do kiến thức
còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những thiếu sót,mong các Thầy cô
góp ý để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý thuyết cơ bản những quy định của pháp
luật và việc áp dụng hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế,qua đó áp dụng thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát,
những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại, hạn chế và những thành tựu đạt
được trong quá trình thực hiện việc công chứng tại văn phòng công chứng Việt
Phát.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu


*Mục đích:
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc công chứng, chứng thực
nói chung và đặc biệt là hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế nói riêng,đặc biệt những thuận lợi, khó khăn vướng mắc,
những thành tựu hạn chế trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại văn phòng
công chứng Việt Phát.
*Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ:
Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về công chứng các văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế,việc áp dụng trên thực tế những quy định

của pháp luật, đặc biệt tại văn phòng công chứng Việt Phát từ đó rút ra những
ưu điểm và hạn chế.
Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng
công chứng Việt Phát
* Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ hạn chế của một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
thiết yếu trong thực tiễn, đề tài em nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên cứu
những vấn đề cơ bản nhất về những quy định của pháp luật mà chủ yếu là
pháp luật hiện hành, việc áp dụng trên thực tế những quy định pháp luật đó và
từ đó liên hệ thực tiễn tới việc áp dụng những quy định của pháp luật tại văn
phòng công chứng Việt Phát.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài em nghiên cứu sử dụng biện pháp tổng hợp tài liệu, tổng kết số
liệu trên thực tiễn những số liệutr thống kê trên thực tế, sau đó phân tíchkết
hợp nghiên cứu để thấy được những kết quả đã đạt được trên thực tế sau đó so


sánh với lý thuyết để thấy được nhữn ưu điểm và hạn chế tại văn phòng công
chứng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu vài nét khái quát về văn phòng công chứng Việt
Phát và nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập
Chương 2: Quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng hoạt động công
chứng các văn bản thỏa thuận , phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng tại
văn phòng công chứng Việt Phát
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tai văn phòng

công chứng Việt Phát

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Các quy định của pháp luật hiện hành về công chứng:
Khái niệm chung:
Theo điều 2 luật công chứng năm 2006 thì:
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch khác ( sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng
văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân tổ chức
tự nguyện yêu cầu công chứng.
Khi thực hiện hoạt động công chứng, cần tuân thủ các nguyên tắc hành
nghề công chứng theo điều 3 luật công chứng năm 2006.
Tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
Khách quan, trung thực.


Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng.
Tuân theo đạo đức hành nghề công chứng.
Theo điều 4 của luật công chứng thì văn bản công chứng thì văn bản
công chứng bao gồm các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản đã được công
chứng theo quy định của luật này gọi là văn bản công chứng.
Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây:
Hợp đồng, giao dịch;
Lời chứng của công chứng viên.
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và
có đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VĂN
PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
VIỆT PHÁT:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước ngày
càng phát triển, các hoạt động kinh tế đang diễn ra ngày càng sôi nổi. Chính vì
vậy, trong thời gian qua, nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (một trong
những hoạt động thiết thực nhất nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn, ổn định,
góp phần ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia vào các hoạt động kinh tế,
xã hội) ngày càng gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó, Văn phòng công chứng Việt
phát đã được thành lập và hoạt động từ năm – là một trong những văn phòng


có dịch vụ pháp lý, bao gồm nhiều mảng hoạt động lớn như: tư vấn pháp luật,
tranh tụng, bán đấu giá, …
Văn phòng công chứng là một hình thức mới của tổ chức hành nghề công
chứng được quy định tại điều 26 luật công chứng năm 2006. Văn phòng công
chứng phải đăng kí hoạt động tại sở tư pháp. Nơi đặt trụ sở và hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công
chứng viên. Phí dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác. Văn phòng công
chứng được thành lập, tổ chưc và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân hoặc công ty hợp danh theo quy định tại khoản 1 điều 26 luật công chứng
năm 2006. Theo đó, văn phòng công chứng do một công chứng viên chứng
được thành lập, tổ chưc và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; Văn
phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và
hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng có trụ sở và
con dấu riêng. Về cơ cấu tổ chức, văn phòng công chứng bao gồm: Trưởng văn
phòng, phó văn phòng, công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ. Trưởng văn
phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng, phải là công
chứng viên và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của văn phòng công

chứng. Tại văn phòng công chứng, nhà nước chỉ quản lí về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ của công chứng viên, không quản lí về mặt nhân sự.
* Tóm lược quá trình hình thành và phát triển:
Văn phòng công chứng Việt Phát là văn phòng công chứng thứ 2 được
thành lập trên địa bà tỉnh Nghệ An. Văn phòng được thành lập theo quyết định
số 7113/QĐ- UBND về việc cho phép thành lập văn phòng công chứng ( do
một công chứng viên thành lập) ngày 31/12/2009. Theo đó, văn phòng công
chứng Việt Phát có trụ sở tại số 12 đường Mai Hắc Đế, Phường Hà Huy Tập,
Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An; có con dấu riêng và tài khoản riêng hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của
công chứng viên, phí công chứng thù lao công chứng và các nguồn thu hợp
pháp khác


Văn phòng công chứng Việt Phát hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
tư nhân, theo giấy đăng kí kinh doanh số 07/TP- ĐKKD cấp ngày 06 tháng 01
năm 2009 do sở tư pháp Nghệ An cấp, giấy chứng nhận đăng kí thuế số
2901208060 cấp ngày 12 tháng 1 năm 2010.
Trưởng văn phòng công chứng Việt Phát là Ts. Lê Thị Hoài Ân, công
chứng viên theo quyết định bổ nhiêm công chứng viên số 423/QĐ- BTP cấp
ngày 20 tháng 2 năm 2009.
Về cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động văn phòng có kết cấu thích hợp,
thuận tiện, hợp lý cho người đến yêu cầu công chứng, nơi tiếp khách gọn gàng,
sạch sẽ, rộng rãi khang trang, sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phương
tiện làm việc có đủ máy in, máy vi tính, máy photocopy, kết nối internet phục
vụ hiệu quả cho hoạt động công chứng…
Những năm qua, Văn phòng công chứng Việt Phát đã dần khẳng định vị
thế của một tổ chức hành nghề dịch vụ công chứng uy tín, chiếm lĩnh được
niềm tin của hệ thống lớn khách hàng là các tổ chức tập đoàn kinh tế lớn, các tổ
chức tín dụng – ngân hàng, các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thực

hiện dịch vụ công chứng trên địa bàn thành phố Vinh và cả nước.
1.2 chức năng và lĩnh vực hoạt động:
Trụ sở văn phòng: Văn phòng Công chứng Việt phát Nằm tại số 12 –
đường Mai Hắc Đế- Phường Hà Huy Tập – Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An,
Văn phòng công chứng Việt Phát chuyên thực hiện công chứng các loại giao
dịch, văn bản sau:
- Công chứng hợp đồng mua bán nhà
- Công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản
- Công chứng hợp đồng thuê nhà
- Công chứng hợp đồng thuê khoán tài sản
- Công chứng hợp đồng ủy quyền


- Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
- Công chứng hợp đồng kinh tế
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
- Công chứng hợp đồng cầm cố tài sản
-Công chứng hợp đồng bảo lãnh
- Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài
- Công chứng giấy ủy quyền
- Công chứng di chúc
- Nhận giữ di chúc
- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
- Công chứng văn bản khai nhận di sản
- Công chứng việc từ chối nhận di sản
-Công chứng hợp đồng, giao dịch khác
-Cấp bản sao, văn bản hợp đồng giao dịch lưu trữ tại Văn phòng
Công chứng Việt Phát.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
Văn phòng công chứng Việt Phát gồm đội ngũ Công chứng viên,

chuyên viên có trình độ đại học trở lên, am hiểu và giàu kinh nghiệm
ở các lĩnh vực khác nhau, …
Hiện nay văn phòng công chứng Việt Phát có 01 trưởng phòng, 01
trưởng phòng quản lý, 04 nhân viên, cụ thể như sau:

SST
Họ và tên
1 Lê Thị Hoài Ân
2 Võ Trường Kì

Chức vụ
Trưởng văn phòng
Trưởng
phòng

Học hàm
Ts. Luật học
Ts. Vật lý


3
4
5
6

quản lý
Võ Ngọc Ánh
Nhân viên
Cử nhân kinh tế
Phạm Thùy Dung

Nhân Viên
Cử nhân luật
Nguyễn Văn Dương
Nhân viên
Cử nhân luật
Lý Thị Thanh Ngọc
Kế toán
Cử nhân kinh tế
Hiện nay văn phòng công chứng Việt Phát có 01 trưởng phòng, 01
trưởng phòng quản lý, 04 nhân viên, cụ thể như sau:

1.4. Tình hình hoạt động của văn phòng công chứng Việt Phát trong
những năm gần đây:
Năm 2010 công chứng được 629 hợp đồng giao dịch, trong đó 304 hợp
đồng chuyển nhượng, tặng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
209 hợp đồng thế chấp, 116 hợp đồng giao dịch khác. Tổng số kinh phí công
chứng thu được là: 170.969.000 đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 5.354.705
đồng.
Năm 2011 công chứng được 255 hợp đồng giao dịch, trong đó 132 hợp
đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, 77 hợp đồng thế chấp, 47
hợp đồng giao dịch khác. Tổng số phí thu được là: 163.360.000 đồng, nạp vào
ngân sách nhà nước 12.427.805 đồng
Năm 2012 công chứng được 132 hợp đồng, giao dịch, trong đó: 132 hợp
đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, 85 hợp đồng thế chấp, 47
hợp đồng giao dịch khác. Tổng số phí công chứng thu được là: 49.941.000
đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 4.303.404 đồng ( số liệu trích từ 01/01/2012
đến 31/07/2012)
• NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TÂP:
Trong quá trình thực tập em đã được giao rất nhiều những công việc
nhằm để học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm đối với hoạt động công chứng, cụ thể

có một số công việc điển hình sau:


Nghiên cứu và nắm rõ về luật công chứng năm 2006 và các văn bản dưới
luật khác nhằm nắm rõ quy định của pháp luật về hoạt động công chứng để áp
dụng vào quá trình thực tập
Nghiên cứu hồ sơ, các vụ việc liên quan đến hoạt động công chứng các
văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại Văn phòng công
chứng Việt phát
Sắp xếp hồ sơ, tài liệu
Đánh văn bản, soạn thảo các giấy tờ liên quan đến hoạt động công chứng
các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế…

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VĂN
PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT.
2.1 Quy định của pháp luật về hoạt động công chứng các văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế
2.1.1 Những quy định chung của pháp luật về hoạt động công chứng các
văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế:
Việc phân chia di sản là một trong những vấn đề đang được nhiều người
quan tâm khi có di chúc hoặc không có di chúc của người thân trong gia đình để
lại. Xã hội phát triển kéo theo nhiều nhu cầu của người dân đòi hỏi pháp luật
ngày càng phải hoàn thiện
Đã có rất nhiều văn bản luật và các văn bản dưới luật quy định về vấn đề
này, tiêu biểu, Bộ tư pháp đã quy định như sau:
Trình tự thực hiện:



Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc
không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ nộp hồ sơ yêu
cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại tổ chức hành nghề công
chứng, công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu
công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được
niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày.
Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của
Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong
trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi
tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trong trường hợp di sản thừa kế ở nhiều địa phương thì việc niêm yết
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có các di sản thừa kế đó.
Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ
là bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu
không xác định được cả hai nơi này thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của
người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện
việc niêm yết.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của
những người thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; quan hệ của những người
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di
sản thừa kế. Cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ



sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản
thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì
khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc niêm yết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm
yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày niêm
yết.
Nhận kết quả tại tổ chức hành nghề công chứng nơi nộp hồ sơ.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thành phần hồ sơ:
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu số 01/PYC);
Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (trường hợp tự soạn thảo);
Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến
tài sản đó;
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn
phải xuất trình di chúc.
Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy
vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải
có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:


S Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp


Mức thu

T đồng, giao dịch

(Đồng/trường hợp)

T
1 Dưới 50 triệu đồng
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu

50.000
100.000

đồng
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 500

300.000

triệu đồng
4 Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ

500.000

5
6
7
8
9

đồng

Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng
Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng
Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ

đồng
10Trên 10 tỷ đồng

1.000.000
1.200.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000

Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được
niêm yết trong thời hạn mười lăm (15 ngày);
Thời gian thực không tính vào thời hạn công chứng).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổ chức hành nghề công chứng
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản công chứng
Lệ phí:


Mức phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản (tính trên giá trị
di sản) được tính như sau:
Luật công chứng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006
đã có các quy định về thủ tục công chứng Di chúc, công chứng Văn bản thoả

thuận phân chia di sản, công chứng Văn bản khai nhận di sản, công chứng Văn
bản từ chối nhận di sản và Nhận lưu giữ di chúc.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng nhiều của những người đang muốn tìm
hiểu về việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản quy định trong
Luật công chứng.
Trước hết cần tìm hiểu về quy định phân chia di sản trong Bộ luật dân sự
năm 2005 cho thấy: tại chương XXV quy định về Thanh toán và phân chia di
sản trong đó có Phân chia di sản theo di chúc (Điều 684) và Phân chia di sản
theo Pháp luật (Điều 685 ).
Đối với việc phân chia di sản theo di chúc thì: việc phân chia này được
thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc, nếu trong di chúc đó không xác
định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản phải chia đều cho từng người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Đối với việc phân chia di sản theo pháp luật thì: nếu có người thừa kế
cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản
bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người đó còn sống khi
sinh ra được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác
được hưởng.
Để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản
thì cần phải có Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng. Luật
công chứng quy định thủ tục
Công chứng hợp đồng, giao dịch, trong đó tại khoản 1 Điều 49 có quy
định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản như sau: những người


thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ
phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng
Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Trong văn bản thoả thuận phân chia di
sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền

hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
Như vậy, công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản rất quan trọng
đối với việc phân chia di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Văn bản thoả thuận phân chia di sản được
công chứng là cơ sở để làm căn cứ cho việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Thủ tục cần thiết đối với người yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận
phân chia di sản bao gồm các giấy tờ sau:
Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản;
Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
Bản sao giấy tờ liên quan đến việc công chứng Văn bản thoả thuận phân
chia di sản. ( bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy nhưng có nội dung đầy
đủ, chính xác như bản chính không phải chứng thực nhưng khi nộp bản sao
người yêu cầu công chứng phải nộp bản chính để đối chiếu).
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình :
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của
người để lại di sản đó.
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật người yêu cầu công chứng còn
phải xuất trình:
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.


Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc người yêu cầu công chứng còn
phải xuất trình: Bản di chúc.
Đây là các loại giấy tờ được Luật công chứng quy định cần phải có khi
đến yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Hiệu lực của văn bản công chứng không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà

còn phụ thuộc rất nhiều vào hình thức của văn bản công chứng. Một trong
những vấn đề phải chú ý và coi trọng khi dự thảo Văn bản công chứng thoả
thuận phân chia di sản cần phải chặt chẽ về nội dung và phải đáp ứng đúng quy
định về hình thức của một Văn bản công chứng. Luật công chứng quy định về
chữ viết trong văn bản “phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng
ký hiệu, không được viết xen dòng, viết dè dòng, không được tẩy xoá, không
được để trống. Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải
được đánh số thứ tự”. Đây là những vấn đề cần thiết đối với hình thức của một
Văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định đối với
người yêu cầu công chứng và người làm chứng là phải ký trước mặt công chứng
viên. Việc điểm chỉ được thay thế khi người yêu cầu công chứng, người làm
chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
Khi muốn sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ Văn bản thoả thuận phân chia di sản
đã được công chứng thì phải có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả
những người đã tham gia trong Văn bản thoả thuận phân chia di sản và phải
được công chứng.
Thời hạn công chứng được quy định không quá 2 ngày làm việc, đối với
những trường hợp phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài nhưng không
quá 10 ngày làm việc. Thời gian xác minh không tính vào thời hạn công chứng.
Trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng và người có
quyền, lợi ích liên quan phát hiện thấy có căn cứ cho rằng việc công chứng vi


phạm pháp luật thì có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu.
Như vậy có thể nói rằng, để phòng ngừa, ngăn chặn những tranh chấp có
thể xảy ra trong đời sống xã hội của người dân, Luật công chứng đã có những
quy định ngày một hoàn thiện hơn về công chứng Di chúc nói chung, trong đó
có quy định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Thiết nghĩ,

người có yêu cầu công chứng cần đến các Phòng công chứng, Văn phòng công
chứng để công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Bởi vì, đây là địa
chỉ tin cậy cho mọi người dân, cho các tổ chức, cho các cơ quan khi cần công
chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng có công chứng viên Phòng công
chứng và công chứng viên Văn phòng công chứng. Họ là những người phải có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng mới được bổ nhiệm để hành
nghề công chứng, nhà nước giao cho họ thực hiện các việc công chứng. Công
chứng viên là người có trình độ, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt
kịp thời các quy định của pháp luật và có kinh nghiệm, có thâm niên trong công
tác pháp luật. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công chứng viên
chứng nhận “có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà
án giải quyết theo quy định của pháp luật,” trừ khi các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch có những thoả thuận khác. Ngoài ra, Văn bản công chứng do công
chứng viên chứng nhận còn ” có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong
văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố
là vô hiệu”. Từ quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công
chứng viên chứng nhận cho thấy Văn bản thoả thuận phân chia di sản được
công chứng viên chứng nhận sẽ bảo đảm về sự an toàn pháp lý và có hiệu lực
pháp luật cao.
* Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động công chứng các văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Được quy định tại các văn bản pháp luật đặc biệt tại:


Luật công chứng năm 2006
Nghị định 79/2007/NĐ- CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí”
Luật dân sự năm 2005, số 33/2005/QH11, hiệu lực ngày 01/01/2006
Nghị định 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng,

chứng thực
Thông tư 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ về Công chứng,
chứng thực
Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài
chính- Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2.2 Thực tiễn áp dụng hoạt động công chứng các văn bản thỏa
thuận,phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng tại văn phòng công chứng
Việt Phát.
2.2.1 Thực tiễn áp dụng trên thực tế:
Trên thực tế, đã có rất nhiều hoạt động công chứng các văn bản thỏa
thuận phân chia di sản và đã dần dần hoàn thiện được cả về chất lượng lẫn số
lượng công việc.
Các văn phòng công chứng đã áp dụng rất tốt các quy định của pháp luật
vào thực thi trên thực tế, thực hiện tốt luật công chứng năm 2006 và các văn
bản pháp luật khác, đặc biệt trong vấn đề phân chia di sản thừa kế. Hoạt động
công chứng chứng thực của các phòng công chứng cho thấy trên thực tế khi nền
kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng ngày càng tăng, hoạt động công
chứng dần đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Thực tiễn áp dụng tại văn phòng công chứng Việt Phát:


Tại văn phòng công chứng Việt phát, cũng đã áp dụng và triển khai rất
tốt về việc thực thi các quy định cụ thể của pháp luật. Số liệu thống kê từ khi
thành lập đến nay như sau:
Đánh giá chung:
Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng chứng thực của phòng
công chứng cho ta thấy được những ưu điểm và hạn chế của phòng công chứng
Việt phát như sau:

Ưu điểm:
Qua quá trình làm việc, nhiều năm đã đúc kết nhiều kinh nghiệm, Văn
phòng công chứng Việt Phát đã đạt được rất nhiều những thành công lớn, đạt
được hiệu quả công việc cao:
Về phần thủ tục đã rút ngắn được thời gian từ khi tiếp nhận đến khi trả hồ
sơ để phục vụ cho các giao dịch, khinh tế, thương mại nhanh chóng được thực
hiện.
Khi luật công chứng năm 2006 ra đời chỉ đieuù chỉnh về vấn đè công
chứng đã bóc tách ra vấn đề chứng thực ra và điều chỉnh bởi một văn bản luật
khác.
Thực hiện cơ chế mở cửa nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật công
chứng trong thời gian qua.
Hạn chế:
trong quá trình phát triển công cứng, văn phòng công chứng Việt Phát
cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập:
Lúng túng trong việc triển khai luật công chứng và nghị
định79/2007/NĐ-CP gây ra nhiều tiêu cực khiến người dân gặp nhiều khó khăn.
Theo luật công chứng với các giao dịch liên quan đến bất động sản ,
người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng UBND cấp


huyện và cấp xã không còn thẩm quyền. Do đó, khi có nhu cầu công chứng hợp
đồng giao dịch người dân sẽ vất vả.
Đã có sự chuẩn bị cho việc triển khai các nghị định song hầu hết các cán
bộ vẫn còn lúng túng khi triển khai công tác này trên thực tế gây khó khăn cho
người dân.
Đội ngũ cán bộ còn thiếu, nhiều cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ
chuyên môn để thực hiện thuần thục việc công chứng, đặc biệt trong việc phát
hiện các giấy tờ giả mạo trong khi các loại giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi,
khó phát hiện. Chính điều này khiến người dân lo lắng về tính an toàn của văn

bản công chứng.
Hơn nữa, trình độ chuyên môn của các cán bộ chưa được nâng cao, họ từ
một số bộ phận chuyển sang , có nơi còn thiếu nên chưa đáp ứng được tâm tư,
nguyện vọng của người dân. Việc niêm yết thủ tục chưa được đầy đủ, đúng quy
định, còn nhầm lẫn.
Về cơ sở vật chất chật hẹp, từ đó dẫn đến tình trạng ùn tắc tại địa điểm
tiếp dân, tình trạng đi lại khó khăn
Hơn nữa, do tâm lý người dân vẫn muốn công chứng các văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế ttại phòng công chứng ở phường, xã, vì tin tưởng
vào sự đảm bảo an toàn hơn.
Còn nhiều trường hợp thực hiện hoạt động công chứng đối với những văn
bản di sản thừa kế là bản chính có sữa chữa, mờ, không rõ nội dung, đặc biệt
hơn còn có những văn bản thừa kế là bản giả, có nhiều trường hợp cán bộ tư
pháp từ chối việc công chứng chưa đúng quy định của pháp luật.
2.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của hoạt động công chứng
các văn bản thỏa thuận, phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công
chứng Việt Phát.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan:


Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công chứng chứng thực
chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Tại phòng công chứng Việt Phát
chưa đủ phòng công chứng cho các công chứng viên, cán bộ thực hiện công
chứng chứng thực dẫn đến tình trạng ùn tắc, chen lấn, nhân dân đi lại khá xa từ
nơi làm công chứng và nơi làm thủ tục hành chính. Chưa có phương tiện kỹ thật
tiên tiến để kiểm tra văn bằng, chứng chỉ giấy tờ tài liệu giả mạo.
Cơ quan cấp bản chính các loại giấy tờ tài liệu nhất là các giấy tờ về hộ
tịch, hộ khẩu còn sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa đồng bộ,
chuwqa tốt, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý.
Nguyên nhân chủ quan:

Tâm lý “sính công chứng của nhân dân” dẫn đến hệ quả là dồn việc
chứng thực bản sao giấy tờ, chữ ký về các phòng công chứng. Do đó tình trạng
quá tải, ùn tắc, bức xúc tiêu cực xảy ra ở một số phòng công chứng là không
tránh khỏi.
Do chủ quan nên dẫn đến sự nhầm lẫn, trùng lặpgiữa hai hoạt động công
chứng và chứng thực.Trên thực tế, Văn phòng công chứng Việt Phát chưa thực
hiện hết trách nhiệm của hoạt động chứng thực.Một số cán bộ công chức trình
độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới và chưa thật sự
tích cực với công việc.
Do áp lực về thời gian quá ngắn trong khi số lượng công việc rất nhiều,
cán bộ giải quyết thì chỉ có một người nên nhiều khi cá bộ không có thời gian
để giải quyết kĩ lưỡng các yêu cầu chứng thực, cán bộ có tâm lý nể nang vì
“tình làng nghĩa xóm” nên làm cho được việc, một phần nguyên nhân do trình
độ của cán bộ tư pháp cơ sở còn hạn chế và không đồng đều, trang thiết bị thực
hiện nhiệm vụ còn hạn chế, việc kiểm tra bản chính chủ yếu thực hiện bằng mắt
thường trong khi kĩ thuật làm giả, làm nhái ngày càng tinh vi, hiện đại nên khó
có thể phát hiện ra các trường hợp bản chính thật, giả.


CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA
THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TẠI VĂN PHÒNG CÔNG
CHỨNG VIỆT PHÁT
3.1. Quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát.
Có sự đầu tư kinh phí lớn hơn nữa cho trụ sở công chứng, để phục vụ tốt
hơn nữa hoạt động công chứng cho nhân dân.
Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ công chứng viên, chuyên viên có năng
lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, có hiệu quả nhất.
Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan, có sự chỉ

đạo của cấp trên để hướng dẫn cấp dưới thực hiên những nhiệm vụ được giao,
đổi mới tổ chức và hoạt động.
Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời, tạo mọi điều
kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban
hành các văn bản hướng dẫn.
Phải gắn hoạt động công chứng với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải
đáp thắc mắc của nhân dân.
Phát triển hoạt động công chứng lưu động, có nghĩa là theo thời gian đã
được thông báo công khai từ trước, công chứng viên sẽ đến tận cơ sở để tiến
hành hướng dẫn, giải đáp, thu nhận hồ sơ chứng nhận công chứng.

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát.
Trước yêu cầu phát triển của đất nước,việc cải cách các hoạt động công
chứng, đặc biệt là cải cách các hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế tạiVăn phòng công chứng Việt Phát cho nhanh chóng


nhằm phát huy được vai trò và phục vụ lợi ích thiết thực của người dân trên địa
bàn cả tỉnh Nghệ An nói riêng và người dân cả nước nói chung, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế của đất nước là yêu cầu cấp thiết.
Xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đạihóa, hoạt động có hiệu lực, có hiệu quả theo nguyên tắc của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sụ lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội
ngũ cán bộ công chứng có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng phát triển đất nước.
Để phát triển hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát xứng với vai trò và tác động
của nó với đời sống, em xin đưa ra một số giải pháp sau đây:
Xã hội hóa hoạt động công chứng.

Văn phòng công chứng Việt Phát cần triển khai thực hiện tốt hơn luật
công chứng và nghị định 79/2007/NĐ- CP để người dân thuận lợi hơn khi đến
công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và công chứng các
văn bản, hợp đồng giao dịch khác.
Văn phòng công chứng cần tăng cường đội ngũ cán bộ tư pháp, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ thực hiên công chứng.
Tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất ở văn phòng, tạo môi trường thoải mái,
sạch sẽ thuận tiện cho người dân đến công chứng.
Làm công tác tâm lý, tạo sự tin tưởng cho người dân để họ thấy được sự
thoải mái, an toàn, yên tâm khi đến công chứng.
Khi thực hiện hoạt động công chứng phân chia di sản thừa kế cần xem kĩ,
cẩn thận tránh trường hợp công chứng phải bản chính mờ , hay những bản
giả….
Với những giải pháp trên em hy vọng và trông chờ những hạn chế của
văn phòng sẽ sớm được khắc phục,Văn phòng ngày càng tạo được niềm tin cho


người dân gần xa đến thực hiện công chứng, hoạt động công chứng ngày càng
được quan tâm và phát triển trong tương lai phù hợp với sự phát triển của mọi
mặt đời sống xã hội.
PHẦN KẾT LUẬN
Sự ra đời của hoạt động công chứng, đặc biệt là hoạt động công chứng
các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối
cảnh kinh tế phát triển hiện nay. Vai trò của nó tác động tới đời sống nhân dân
ngày càng to lớn, có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong đời sống người dân đã
trở thành hoạt động không thể thiếu.Để phát huy vai trò của nó thì việc đưa ra
giải pháp khắc phục tồn tại việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên
quan đến hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
là điều tất yêu. Muốn vậy, Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật

các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu các điều kiện cụ thể của Việt Nam để
khắc phục những tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của mình.
Qua thời gian thực tập tại văn phòng công chứng Việt Phát, cùng với sự
giúp đỡ, chỉ đạo của các cán bộ trong phòng, em đã trau dồi thêm được những
kiến thức và kỹ năng thiết thực trông đó đặc biệt là đề tài mà em đề cập. Mong
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin gửi
lời cảm ơn tới quý thầy cô đặc biệt là TS. Lê Thị Hoài Ân, người đã giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, các anh chị cán
bộ trong Văn phòng công chứng Việt Phát đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em
hoàn thành khóa thực tập và thực hiện tốt đề tài này.


×