Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở đàn lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi công ty CP bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.85 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MAI VĂN THÀNH

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở ĐÀN LỢN
THỊT, NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY CP BÌNH MINH
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Khoa
:
Khóa học
:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

MAI VĂN THÀNH

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở ĐÀN LỢN
THỊT, NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY CP BÌNH MINH
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K44 - CNTY N01
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn:
ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình

của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ
Thị Lan Phƣơng đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt Khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để hoàn thành Khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Mai Văn Thành


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào

thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở đàn lợn thịt nuôi tại trại
Chăn nuôi Công ty CP Bình Minh - huyện Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản Khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để Khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.

Lịch sát trùng của trại lợn thịt ..................................................... 42

Bảng 4.2.

Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại ............................. 43

Bảng 4.3.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .............................................. 46


Bảng 4.5.

Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tháng tuổ i ...... 48

Bảng 4.6.

Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tháng theo dõi ...... 49

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của nhiệt độ , đô ̣ ẩ m đế n tỷ lệ mắ c bê ̣nh viêm
đường hô hấp ở lợn ...................................................................... 50

Bảng 4.8.

Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm
đường hô hấp ............................................................................... 51

Bảng 4.9.

Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp

của tylogenta và

vetrimoxin LA ............................................................................. 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida : Pasteurella multocida
TT

: Thể trọng


VTM

: Vitamin

Scs

: sau cai sữa


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Những hiể u biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn..................................................... 3
2.1.2. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn .................................. 11
2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ....................... 26

2.2. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ........ 26
2.2.1. Nguyên tắc phòng bệnh .......................................................................... 26
2.2.2. Biện pháp điều trị ................................................................................... 28
2.2.3. Hiểu biết về thuốc sử dụng trong điều trị bệnh viêm đường hô hấp .... 29
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới........................................... 31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 35
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ............................................................... 35


vi

3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 35
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 35
3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 35
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 35
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.6. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 36
3.4.7. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 37
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 37
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 42
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 43
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 45

4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 46
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp trên lợn thịt tại trại Chăn nuôi
CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội .................................................................. 46
4.2.2. Ảnh hưởng của nhiê ̣t đô ,̣ đô ̣ ẩ m của chuồng trại đế n tỷ lệ mắ c bê ̣nh
viêm đường hô hấp của lơ ̣n ............................................................................. 50
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm đường hô
hấp ................................................................................................................... 51
4.2.4. Hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ ................. 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
ngành chăn nuôi thú y cũng đã và đang phát triển khá mạnh mẽ đem lại sự
thay đổi tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong
nước, mà còn góp phần thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, đưa nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Tuy nhiên, với số
lượng đàn ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng
với ảnh hưởng liên tục của các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, đất đai,
không khí, nguồn nước,… nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường
đặc biệt là bệnh hô hấp ở lợn sẽ ngày càng tăng lên. Biện pháp hiệu quả nhất

chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng
vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách
kịp thời và hợp lý.
Bệnh viêm đường hô hấp là một trong những bệnh do nhiều nguyên
nhân gây ra như: Vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh làm giảm năng suất chăn nuôi do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, làm
tiêu tốn thức ăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở đàn lợn thịt nuôi tại
trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đươ ̣c tình hình mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp trên đàn lơ ̣n
thịt nuôi tại trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuốc Tylogenta và Vetrimoxin LA trong
điều trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn thịt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp tại
trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Đưa ra được các phác đồ điều trị phù hợp với tình hình mắc bệnh
của trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đươ ̣c hiê ụ lực của thuố c sử du ̣ng , có thể đưa ra các phác đồ
điề u tri ̣hiê ̣u quả bê ̣nh viêm đường hô hấp.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn
2.1.1.1. Đại cương về hệ hô hấp của lợn
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
được oxy và thải khí cacbonic.
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy trong mỗi phút, cơ thể động vật có vú cần 6 - 8ml
oxy và thải trừ 250 ml cacbonic. Để có được lượng oxy thiết yếu này và thải
được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và
được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn
khí (mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài,
do đó có thể đẩy các dị vật và bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp.



4

Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
tích phổi đạt 100 - 200 m2 tùy theo lứa tuổi.
Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
2.1.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan
trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus spp”.
Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính
ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó
thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi. Triệu chứng của bệnh: Con vật ngứa mũi,
hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về sau trở nên đặc, có lẫn
máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo mó, biến dạng, hàm
dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị teo lại một cách đối



5

xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn. Bệnh có tỷ lệ chết thấp
nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn (Cù Hữu Phú, 2002) [18].
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Sctinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn. Cù Hữu Phú và cs, (2004) [19], Đặng Xuân Bình và cs (2007) [3],
cho biết bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn choai; lợn
trưởng thành cũng mắc bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn. Bệnh xuất hiện trong đàn
không có miễn dịch có thể gây cho 15 - 39% lợn mang triệu chứng lâm sàng
như gầy yếu, sốt, kém ăn và khó thở. Một số lợn xuất hiện bệnh tích tím tái và
một số con thấy bọt lẫn máu ở quanh mõm. Giai đoạn đầu chủ yếu là ho khan,
sau đó bệnh tiến triển thì chuyển sang thể thở. Con vật thở rất khó khăn, thở
thể bụng. Bệnh không gây chết nhiều nhưng lợn sinh trưởng chậm, tiêu tốn
thức ăn cao. Chết do mắc bệnh cấp tính thường xảy ra sau 4 - 6 tiếng sau khi
có triệu chứng lâm sàng và trong nhiều trường hợp lợn có thể chết mà không
có dấu hiệu gì. Tỷ lệ chết có thể lên đến 30 - 50% ở lợn bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh có thể được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
không khí ở khoảng cách ngắn. Mầm bệnh có thể tồn tại qua thời gian dài
trong nước lạnh 30 ngày ở 200C, nhiều giờ trong khí dung, tồn tại 4 ngày ở
mô phổi và chất thải ra ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên Sctinobacillus
pleuropneumoniae có thể bị diệt nhanh chóng ở điều kiện khô và các hóa chất
sát trùng thông thường.



6

Khi mổ khám các ca bệnh cấp tính thấy các vùng tổ chức phổi không đều,
thường đỏ thẫm, nhất là ở các thùy đuôi của phổi. Hoại tử có thể thấy ở các vùng
này trong các ca nặng, bị bệnh lâu. Màng phổi viêm dính có fibrin bao phủ trên
bề mặt phổi, thường viêm dính lồng ngực kèm theo thẩm xuất dịch.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng
thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy
thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính
(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trưởng thành,
triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng sinh
trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn
trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma có biểu hiện ho
khan, con vật chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô
hấp nhưng sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các
vi khuẩn kế phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa
phương. Lợn biểu hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng

khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có


7

hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy
nhiên, sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh
của các đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Stan Done (2002) [21] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường
xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza) và virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra, còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (porcine
circo virus type 2).
Kết quả nghiên cứu của Li (2006) [29] cho thấy: virus PRRS có quan
hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động
mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào
các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm sàng
của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn
biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 - 400C, sảy thai thường

vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn,


8

chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần sau thụ tinh; đình
dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da biến
màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3 - 4
tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con sinh
ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ. Pha cấp
tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc
yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một
vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới
70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo
dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.
- Lợn đực: Sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: Hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống sót
sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc cai
sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi cai
sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân cong,
thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu chứng
mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng PRRS; lợn
con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho thấy hiệu quả.
- Lợn cai sữa và lợn choai: Biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20% do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội

nhiễm với vi khuẩn kế phát.


9

- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: Lợn ốm với triệu chứng giống
như cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus - SIV)
.Influenza virus type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập
trung trong giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào
các lông mao phát triển từ lớp màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân
quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn
năm 1918 do virus cúm A (H1N1) nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng
được khẳng định trong một số trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm
vai trò của một số tác nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước

nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.


10

Qua mổ khám thấy, những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Virus Corona (Porcine respiratory corona virus): được xác định bằng
một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có thể
gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có
thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thường gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực
tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đường hô hấp trên sinh

trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực để gây bệnh.


11

Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện
ngoại cảnh gây nên.
2.1.2. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn
2.1.2.1. Bê ̣nh viêm phổ i do Streptococcus suis gây ra
* Nguyên nhân: Do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Khi cơ thể gặp các
yếu tố bất lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc
kết hợp với các loại vi khuẩn khác gây lên một số thể bệnh khá nghiêm trọng
như bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm não, viêm
khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn này
gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis type
2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường không khí, qua đường tiêu hoá do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng được nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia
súc, khoẻ cũng như bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch
phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đường hô hấp thường phân lập được vi

khuẩn Streptococcus suis. Khi sức đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với
các vi khuẩn khác trỗi dậy và gây nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá
mủ ở lợn.


12

* Triệu chứng và bệnh tích: Rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm
trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng
bụng, viêm phổi và thường dẫn đến chết đột ngột (Higgins và cs, 2002 [26];
Lun và cs, 2007) [30].
Lê Văn Tạo (2007) [23] cho biết: để gây bệnh, vi khuẩn Streptococcus
suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm
o

trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,7 C, triệu chứng thần
kinh như run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích
và các thể bệnh thường thấy:
o

- Thể nhiễm trùng huyết: Lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42 C), chảy nước
mắt, ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết
trong khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím từng
mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
- Thể viêm não tuỷ: Lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy,
co giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau
cai sữa và lợn từ 2 - 3 tháng tuổi, tỷ lệ chết 100%. Bệnh tích: màng não tụ
huyết và xuất huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
- Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: Lợn bệnh sốt cao, chảy nước
mắt, dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng.

Thể này thường gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60 - 70%. Bệnh tích:
hạch amidan sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng
giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch
phổi sưng, tụ huyết. Lợn bị bệnh thể phổi gây ra bệnh tích ở phổi có các mức độ
biểu hiện khác nhau từ viêm phổi - màng phổi dạng nhục hoá đến viêm phổi
dạng fibrin có mủ.
- Thể viêm hạch: Sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thủy thũng,
sau thành áp xe mủ, nếu thời gian viêm kéo dài thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn


13

vỗ béo, diễn biến 5 - 8 ngày, tỷ lệ chết 20 - 30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch
trước vai, trước đùi sưng tụ huyết ở giai đoạn đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
* Chẩn đoán: Phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng là dựa vào
các triệu chứng lâm sàng, tuổi của động vật và bệnh tích đại thể.
Để khẳng định bệnh cần nuôi cấy, phân lập, giám định đặc tính sinh
học của mầm bệnh và kiểm tra bệnh tích vi thể. Ngoài ra, có thể sử dụng kỹ
thuật hóa mô miễn dịch và PCR để chẩn đoán cũng như để xác định Serotype
của Streptococcus suis.
* Điều trị: Trong thực tế, khi sử dụng kháng sinh có độ mẫn cảm cao
để điều trị cho lợn mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra đã mang
lại hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh để điều trị phải dùng sớm và chỉ
có hiệu quả tốt khi con vật chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng hay
chưa có biểu hiện quá ủ rũ, bỏ ăn. Điều trị muộn thì hiệu quả sẽ rất kém hoặc
không có hiệu quả.
Trịnh Phú Ngọc (2002) [17] cho biết: vi khuẩn Streptococcus suis phân
lập được mẫn cảm với Penicilin và trong thực tế, khi sử dụng Penicilin kết hợp
Dexamethasone điều trị bệnh do Streptococcus suis gây ra ở lợn, điều trị từng
cá thể kết hợp với chăm sóc và nuôi dưỡng tốt có thể khỏi bệnh hoàn toàn.

Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [9], trong 25 chủng vi khuẩn
Streptococcus suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi mẫn cảm cao với
ceftiofur (92,0%); Florfenicol (88,0%); Amoxicillin (88,0%) và Amikacin (72,00%)
nên có thể sử dụng một trong các kháng sinh trên để điều trị cho lợn khi mắc viêm
phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra.
* Phòng bệnh:
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Trong chăn nuôi lợn việc chia đàn, phân ô chuồng theo từng loại lợn là
rất cần thiết. Với lợn con sau cai sữa, cần chia thành các ô nhỏ để đạt được tốc


14

độ tăng trưởng tối đa vì khả năng lây truyền bệnh khi nuôi nhốt với mật độ
cao là rất lớn. Để chủ động phòng bệnh ở lợn do vi khuẩn Streptococcus suis
gây ra cần:
+ Thường xuyên thực hiện phun thuốc diệt ruồi, muỗi để ngăn chặn
nguồn mang mầm bệnh vào chuồng trại. Thu gom rác, phân, chất độn chuồng,
nước thải; phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các loại thuốc sát
trùng như: NaOH 2%, Benkocid Han - Iodine 10%... theo đúng qui định.
+ Chú trọng khâu chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn; hạn chế sự xâm
nhiễm và lây lan dịch bệnh nên thực hiện chính sách “Cùng vào cùng ra”.
+ Bổ sung kháng sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng.
+ Lợn con sau khi sinh cần được bú đầy đủ sữa đầu của mẹ để có đủ
kháng thể bảo vệ chúng trong giai đoạn đầu - là giai đoạn dễ cảm nhiễm với
bệnh nhất.
+ Loại bỏ những lợn mang trùng và có hướng điều trị kịp thời lợn
mắc bệnh.
+ Không được vận chuyển lợn từ vùng có dịch sang vùng khác. Đối với
các vùng chăn nuôi tập trung và các trang trại, biện pháp tốt nhất là tự sản

xuất lấy con giống. Khi nhập lợn về phải nuôi cách ly tại khu vực nuôi cách ly
ít nhất 15 ngày. Sau đó kiểm tra thấy lợn khoẻ mạnh bình thường và không có
dấu hiệu gì về bệnh thì mới tiến hành cho nhập đàn.
+ Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi
cách ly để tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với
những con không có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải. Trong quá
trình theo dõi, phải cách ly tuyệt đối không được nhập đàn mới vào, thường
xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các thuốc sát trùng nhằm
nhanh chóng tiêu diệt mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2012) [15].


15

- Phòng bệnh bằng vaccine
Hiện nay, các loại vaccine được sử dụng để phòng bệnh do Streptococcus
suis gây ra cho lợn chủ yếu là các vaccine chuồng và hiệu quả bảo hộ của các
loại vaccine này cũng chưa được xác định một cách rõ ràng. Có thể do một số
nguyên nhân của hiện tượng kháng nguyên bị biến tính mất tính đặc hiệu do
quá trình xử lý bằng nhiệt hoặc Formalin, do sự sản sinh kháng thể đối với
các kháng nguyên mà không có liên quan đến độc lực của vi khuẩn và sự
thiếu hụt các chủng Streptococcus suis hay Serotype liên quan đến quá trình
sinh bệnh học (Higgins và cs, 2002) [26]. Các nhà khoa học cũng đã chế tạo
thử nghiệm nhiều loại vaccine khác nhau như vaccine toàn khuẩn, vaccine
sống nhược độc, vaccine tiểu phần (chế từ kháng nguyên giáp mô hoặc các
protein thành tế bào). Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí
nghiệm được tiêm các loại vaccine này cũng rất thất thường và không ổn
định. Trong một số trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vaccine vẫn là
phương thức tối ưu nhất để bảo vệ đàn lợn. Tại Trung Quốc, năm 1994 đã
dùng vaccine đông khô chế từ chủng nhược độc của vi khuẩn
Streptococcus suis chủng ST.171, tiêm cho lợn từ cai sữa đến trưởng thành và

nái có chửa ở thời kỳ đầu. Khi sử dụng cho thêm nước muối sinh lý có bổ trợ
keo phèn 20% hoà thành huyễn dịch tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều 1
ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày đã sinh miễn dịch, miễn dịch cao nhất sau 14
ngày và thời gian miễn dịch kéo dài được 6 tháng. Sau đó vào năm 2005, tại
Trung Quốc cũng đã kiểm soát được bệnh do Streptococcus suis gây ra ở lợn
bằng vaccine vô hoạt chế từ các chủng Streptococcus suis serotype 2 (Lê Văn
Tạo, 2005) [22].
2.1.2.2. Bê ̣nh viêm phổ i do Pasteurella multocida gây ra
* Nguyên nhân: Vi khuẩn P. multocida được biết đến là nguyên
nhân gây ra bệnh tụ huyết trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên,


16

P. multocida còn được coi là một trong những nguyên nhân gây nên
viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây nhiễm
vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của viêm phổi cục bộ
hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn. Vi khuẩn thường cư trú ở
đường hô hấp của lợn, do vậy, thường rất khó bị tiêu diệt. Vi khuẩn P.
multocida thường kết hợp với các tác nhân khác như vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae làm cho quá trình viêm phổi càng thêm phức tạp.
* Triệu chứng: gây ra rất khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn
gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:
- Thể quá cấp tính : Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường
thấy ở những lợn lớn. Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu
hiện để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh ở thể này giống như viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra
nhưng những đặc điểm phân biệt chính là viêm phổi do P. multocida thì hiếm
khi gây ra chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc viêm phổi do P. multocida gây ra

có thể tồn tại một thời gian dài.
- Thể cấp tính: Thể này thông thường do hầu hết các chủng Pasteurella
multocida thuộc Serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu
hiện khó thở, hóp bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao
nhiệt độ lên tới 41 - 420C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp
hối có thể thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
- Thể mãn tính: Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bê ̣nh tić h
chủ yếu ở phổi như : Viêm phổ i với các mức đô ̣ khác nhau từ sưng đế n thủy
thũng, nhục hóa hoặc gan hóa, nế u kế phát các loa ̣i cầ u khuẩ n có thể ta ̣o thành
các ổ viêm có mủ, ổ bã đậu. Mức đô ̣ viêm khác nhau có thể tiế n triể n của từng


17

kỳ, từng vùng hoă ̣c ở cả trường phổ i . Màng phổi, bao tim viêm diń h vào lồ ng
ngực (Lê Văn Ta ̣o, 2007) [23].
* Bệnh tích: Pasteurella multocida gây ra bệnh tích chủ yếu ở phần
xoang ngực và thường kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Đặc trưng
của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có bọt
khí trong khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức phổi bị tổn
thương và vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ có sự
biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
áp xe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi do
Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính cùng
với rất nhiều sợi fibrin.
Theo Trần Văn Bình (2008) [5], lợn mắc bệnh ở thể này có biểu hiện
đang bình thường đột nhiên kêu rống lên rồi lăn ra chết, sau khi chết xác lợn

tím bầm, sùi bọt mép. Trường hợp này xảy ra khi mầm bệnh đã có sẵn ở cơ sở
chăn nuôi.
* Chẩn đoán: Việc chẩn đoán viêm phổi do Pasteurella multocida gây
ra chủ yếu dựa vào xét nghiệm vi khuẩn học. Thường có thể thấy được vi
khuẩn trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị: Theo Phan Thanh Phượng và cs (2006) [20], thì trong thực
tế vi khuẩn P. multocida có nhiều biến chủng kháng lại các thuốc kháng sinh
thông thường, nên muốn điều trị có hiệu quả cần phải tiến hành kiểm tra tính
mẫn cảm với kháng sinh để chọn loại kháng sinh có hiệu quả.
Đỗ Quốc Tuấn (2008) [24] cho biết: các chủng P. multocida phân lập
được ở lợn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam mẫn cảm cao với
Norfloxacin, Lincomycin, Neomycin và đã chọn hai kháng sinh là


×