Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Luận văn Thạc sỹ Giải pháp tăng cường công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đông Anh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.63 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
-------  -------

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
-------  -------

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học:

Hà Nội - 2012



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ dân số và lao động...........................................................7
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu lực lượng lao động thanh niên................................................29
Bảng 2.1: Cơ cấu lực lượng lao động thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 –
2008......................................................................................................................30
Hình 3.1: Bản đồ địa lý huyện Đông Anh, TP Hà Nội........................................41
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2011...........46
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Đông Anh năm 2011.......................48
Bảng 3.2: Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 2009 – 2011......49
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh trong giai đoạn 2009 – 2011............51
Bảng 3.4: Kết quả phát triển kinh tế của huyện Đông Anh giai đoạn 2009-2011
..............................................................................................................................53
Bảng 4.1: Số lượng thanh niên huyện Đông Anh, giai đoạn 2009 - 2011...........61
Bảng 4.2: Số lượng lao động thanh niên theo độ tuổi huyện Đông Anh, giai đoạn
2009 – 2011..........................................................................................................62
Bảng 4.3: Lao động thanh niên có việc làm theo cơ cấu ngành nghề huyện Đông
Anh, giai đoạn 2009 - 2011..................................................................................64
Bảng 4.4: Lao động thanh niên huyện Đông Anh chia theo giới tính.................66
Bảng 4.5: Lao động thanh niên huyện Đông Anh chia theo trình độ học vấn.....67

i


Bảng 4.6: Lao động thanh niên huyện Đông Anh chia theo trình độ chuyên môn
..............................................................................................................................71
Sơ đồ 4.1: Mạng lưới hỗ trợ việc làm thanh niên nông thôn huyện Đông Anh...74
Bảng 4.7: Mạng lưới các tổ chức hỗ trợ việc làm huyện Đông Anh...................75
Bảng 4.8: Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp huyện Đông Anh

..............................................................................................................................78
Bảng 4.9: Số thanh niên được đào tạo phân theo ngành nghề huyện Đông Anh,
giai đoạn 2009 - 2011...........................................................................................81
Bảng 4.10: Số lượng thanh niên được tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT, giai
đoạn 2009 – 2011.................................................................................................84
Bảng 4.11: Số lượng thanh niên xuất khẩu lao động huyện Đông Anh, giai đoạn
2009 – 2011..........................................................................................................87
Nguồn: Phòng Thương binh và xã hội huyện Đông Anh và khảo sát, 2012.......87
Bảng 4.12: Số lượng thanh niên được hỗ trợ nghề nghiệp huyện Đông Anh, giai
đoạn 2009 – 2011.................................................................................................90
Bảng 4.13: Giá trị vốn vay cho thanh niên huyện Đông Anh, giai đoạn 2009 –
2011......................................................................................................................93
Bảng 4.14: Đánh giá về hiệu quả công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Đông Anh.................................................................................95
Bảng 4.15: Những ưu điểm và hạn chế các chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Đông Anh...............................................................97
Bảng 4.16: Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên trong
các cơ sở...............................................................................................................98

ii


Bảng 4.17: Trình độ thanh niên tham gia đào tạo, hỗ trợ tạo việc làm..............102
Bảng 4.18: Tiếp cận thông tin việc làm của thanh niên nông thôn huyện Đông
Anh.....................................................................................................................104
Bảng 4.19: Nhận thức, nguyện vọng của thanh niên nông thôn trong tìm kiếm
việc làm..............................................................................................................106
Bảng 4.20: Dự kiến số lượng thanh niên được hỗ trợ tạo việc làm đến năm 2015
............................................................................................................................110


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ dân số và lao động Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu lực lượng lao động thanh niên

Error: Reference source not

found
Hình 3.1: Bản đồ địa lý huyện Đông Anh, TP Hà Nội

Error: Reference

source not found
Sơ đồ 4.1: Mạng lưới hỗ trợ việc làm thanh niên nông thôn huyện Đông Anh
Error: Reference source not found

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BQ
BVTV

CNH
CN-TTCN
CSHT
ĐCSVN

ĐH
GD-ĐT
GDP
GDTX
GNP
GTSX
HĐH
KHKT
LHTN
NQ
SXKD
THPT
TM-DV
TN
TNCS
TTLL
TW
UBND
XDCB

Ban chấp hành
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cao đẳng
Công nghiệp hóa
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Đảng cộng sản Việt Nam
Đại học
Giáo dục - đào tạo

Giá trị gia tăng
Giáo dục thường xuyên
Tổng sản phẩm quốc dân
Giá trị sản xuất
Hiện đại hóa
Khoa học kỹ thuật
Liên hiệp thanh niên
Nghị quyết
Sản xuất kinh doanh
Trung học phổ thông
Thương mại - dịch vụ
Thanh niên
Thanh niên cộng sản
Thông tin liên lạc
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

v


vi


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước, vấn đề việc làm, thu
nhập luôn là chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, với một quan
điểm là tạo ra được nhiều việc làm và người lao động có thu nhập ổn định bảo
đảm cuộc sống hiện tại. Ngược lại nếu một quốc gia, một địa phương luôn chịu

sức ép về thất nghiệp, người lao động thiếu việc làm, thu nhập thấp, nông thôn
không ổn định thì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn tiềm ẩn phức tạp
và kinh tế chậm phát triển.
Cùng với xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế,
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước đòi
hỏi lực lượng lao động có kiến thức, tay nghề và kỹ năng ngày càng cao. Trong
bối cảnh cạnh tranh thị trường lao động ngày càng diễn ra mạnh mẽ, lao động
thanh niên có nhu cầu việc làm và phát triển nghề nghiệp rất lớn, việc định
hướng, hướng nghiệp, hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên là
rất cần thiết để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung
và cho sự phát triển của nông nghiệp - nông thôn nói riêng nhiệm vụ xây dựng
được nguồn nhân lực có chất lượng cao đóng vai trò then chốt.
Lực lượng lao động thanh niên nông thôn hiện chiếm khoảng 75% tổng
lực lượng lao động cả nước. Tỷ lệ lao động thanh niên nông thôn đã qua dạy
nghề còn chiếm tỷ trọng rất thấp (17%) trong đó chỉ có khoảng 7% tổng số đã
được cấp bằng, chứng chỉ dạy nghề. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của
tồn tại này là do tâm lý trọng “đại học” xem nhẹ học nghề trong cộng đồng
người dân, khả năng chi trả của người dân cho học nghề còn hạn chế.

1


Bên cạnh đó, việc học nghề chưa thực sự gắn với thị trường sử dụng lao
động, học xong rất khó tìm việc làm. Hệ thống cơ sở dạy nghề cho lao động
nông thôn còn nhiều bất cập: số lượng cơ sở đào tạo còn thiếu, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn lạc hậu - đặc biệt là các cở sở thuộc ngành nông nghiệp và
PTNT; nội dung đào tạo chưa thực sự đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của
thực tiễn và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng
và Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đến công tác dạy nghề nhất là dạy
nghề cho lao động thanh niên nông thôn và đã bước đầu thu được những kết quả

đáng khích lệ. Mặc dù vậy, thực tế là lao động thanh niên nông thôn vẫn còn hạn
chế về trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng... chưa sẵn sàng đáp ứng các yêu
cầu của CNH-HĐH đất nước. Việc đổi mới một cách toàn diện và hiệu quả công
tác dạy, tạo nghề, tư vấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ vốn ưu đãi cho học
nghề, lao động hợp tác nước ngoài... cho lao động thanh niên nông thôn là hết
sức cấp thiết; trong đó đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới hình thức, ngành nghề
tổ chức dạy, tạo, tư vấn nghề cũng như hệ thống chính sách khuyến khích lao
động thanh niên nông thôn tham gia học nghề.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn đến 2020 là rất cấp thiết nhằm góp phần xây dựng căn cứ
khoa học cho việc đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Nghiên cứu này sẽ chủ yếu nhằm xác định những điểm yếu của hệ thống dạy
nghề hiện tại đồng thời phát hiện những điểm chưa khớp giữa năng lực và khả
năng của người lao động nông thôn với nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao
động để đề xuất các chính sách phù hợp và khả thi, tạo ra những cơ chế có tính
thực tiễn cao, xóa bỏ các rào cản cũng như khoảng cách giữa nhu cầu học nghề

2


của người lao động với khả năng cung cấp dịch vụ đào tạo của hệ thống đào tạo
nghề dựa trên những yêu cầu thực tế của phía sử dụng lao động.
Đông Anh là một huyện ngoại thành của Hà Nội với dân số 348.570
người, trong đó, vùng nông nghiệp là 318.245 người (chiếm 91,3%), dân số
khu công nghiệp và đô thị là 28.069 người (chiếm 9,9%). Tổng số lao động từ
18 tuổi đến 55 tuổi khoảng 200.100 người (chiếm 57,41% dân số). Số lao động
có việc làm nhưng thu nhập thấp, không ổn định khoảng 47.600 người (trong
đó nữ thành niên khoảng 25.700 người). Số lao động không có việc làm khoảng
14.700 người (trong đó nữ thanh niên 7.800 người). Huyện có 2 khu công
nghiệp tập trung như Khu công nghiệp Bắc Thăng Long và khu công nghiệp

Đông Anh. Song, do đại đa số thanh niên nông thôn có trình độ học vấn và tay
nghề thấp nên chỉ tìm được công việc không ổn định, thu nhập thấp. Thanh
niên nông thôn hiện nay chỉ tìm được những công việc đơn giản, làm theo thời
vụ, kém tính bền vững, với mức thu nhập thấp.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp tăng cường công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đông Anh - Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ở huyện Đông Anh - Hà Nội.

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác hỗ trợ tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn.
Đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả công tác hỗ trợ
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác hỗ trợ tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Đông Anh - Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thanh niên sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn Huyện cùng các tổ
chức chính trị, xã hội trong công tác hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đông Anh - Hà Nội.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, vấn đề tư vấn, cách thức tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn.
Về không gian: Địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2009
- 2011. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn hộ gia
đình, thanh niên năm 2011.

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Những vấn đề lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên
Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Người lao động là công dân có đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động. Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người
sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần
tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức
dịch vụ việc làm để tìm việc theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp
và sức khỏe của mình.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc các cá
nhân (nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi) có thuê mướn sử dụng và trả
công lao động. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các
tổ chức dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động
phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. (Quy
định của Luật lao động).
Nguồn lao động: Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận

dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và
những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc. Như vậy, nguồn lao
động bao gồm: Người có việc làm ổn định, người có việc làm không ổn định,
người đang thất nghiệp.
5


Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
người có khả năng lao động đề có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Người có việc làm: Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời
điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người
được coi là có việc làm. Ở nhiều quốc gia đang sử dụng mức chuẩn giờ làm việc
là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những cá nhân đang trong tuần lễ tham khảo không có việc
làm vì các lí do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi
học có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có công việc nào đó với thời gian
thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có
việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ,
vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc
làm chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ
làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với
người làm các công việc nặng nhọc, độc hại.


6


Người thiếu việc làm là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng
nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
Thất nghiệp: Theo luật lao động nước ta sửa đổi và bổ sung năm 2002:
“Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa
tìm được việc làm”. Căn cứ vào thời gian thất nghiệp mà người ta chia thất nghiệp
ra thành thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Ở khu vực nông thôn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng thực tế thiếu
việc làm thì phổ biến. Thất nghiệp hay thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn
đến nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, mại dâm,...
Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (còn
được gọi là dân số không hoạt động kinh tế) bao gồm: Toàn bộ số người chưa đủ
từ 15 tuổi trở lên nên không thuộc bộ phận người có việc làm và thất nghiệp.
Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do: Đang đi học, đang làm công
việc nội trợ cho gia đình, già cả ốm đau kéo dài, tàn tật không có khả năng lao
động, tình trạng khác.
Lực lượng lao động
Trong độ tuổi lao động

Có việc làm
Thất nghiệp

Ngoài lực lượng lao động

Dân số
Ngoài độ tuổi lao động


Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ dân số và lao động
(Nguồn: Nguyễn Phúc Thọ, 2006)

7


Người thất nghiệp: Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc
nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc.
* Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành:
Thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp ngắn hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
*/ Trong khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp
phân ra thành ba loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ
và thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số chuyển
động nào đó do người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường hoặc chuyển
đến nơi sinh sống mới. Hay những phụ nữ có thể trở lại lực lượng lao động sau
khi sinh con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thường chuyển công việc
hoặc tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên người ta thường cho rằng họ là
những người thất nghiệp “tự nguyện”.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy, trong thực tế xảy ra sự


8


mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so
với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ. Nếu tiền lương rất
linh hoạt trong những khu vực có nguồn cung lao động cao và tăng lên trong khu
vực có mức cầu cao.
Khái niệm về thu nhập: Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ
các ngành nghề sản xuất kinh doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các
ngành nghề… sau khi đã trừ đi các khoản chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố
định, lãi vay thuê công lao động ngoài.
Ngoài ra thu nhập còn được hiểu là nguồn thu của một bộ phận có thu
nhập từ tiền lương, trợ cấp, thương bệnh binh, chế độ chính sách khác. Cá nhân
người lao động đều mong muốn có thu nhập cao, để đáp ứng các khoản chi phí
cho cuộc sống, đáp ứng những sinh hoạt thiết yếu của họ. Tuy nhiên họ bị giới
hạn bởi thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, vậy chỉ có thể đạt được thu
nhập cho bản thân khi lao động trong một giới hạn, do đó con người luôn tìm
cách để nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống.
Thực tế cho thấy năng suất lao động của lao động nông thôn nói chung
và thanh niên nông thôn nói riêng vẫn rất thấp nên dẫn đến thu nhập thấp, đời
sống gặp nhiều khó khăn, thu nhập chưa đảm bảo nhu cầu của cuộc sống hiện
tại khi giá các mặt hàng tiêu dùng ngày càng trở nên đắt đỏ. Bằng các biện
pháp khác nhau như cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao trình
độ cho phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động.
Tư vấn việc làm và nghề nghiệp: là việc định hướng nghề nghiệp trong tương
lai cho người lao động hợp với khả năng, trình độ của người lao động. Tổ chức dịch
vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tư vấn, giới
9



thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin về thị
trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ
được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn
thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại:
Dạy nghề và tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp:
Dạy nghề: là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Dạy nghề có ba trình độ đào
tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề
chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề
năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc
của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm
đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Nội dung
dạy nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp, tập
trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của
khoa học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng
thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học nghề. Chương
trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp; quy

10



định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và
hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, mỗi
nghề. Người đứng đầu cơ sở, trung tâm đào tạo nghề quy định chương trình dạy
nghề trình độ sơ cấp. Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp, gồm: Trung tâm dạy nghề;
Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ
cấp; Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp), trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao
đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
Người học nghề học hết chương trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì được
dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở dạy nghề cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy
nghề ở trung ương.
Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học
nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề;
có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào làm việc; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học nên để nâng cao trình độ.
Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng cấp tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ 3 đến 4 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp
trung học cơ sở.
Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,

11


nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản,
phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.

Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, khả năng làm việc độc lập của người học nghề. Chương trình dạy nghề trình
độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp; quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề;
cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề.
Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học
nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề.
Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học. Chương trình
dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và
hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun,
môn học, mỗi nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng, gồm: Trường cao đẳng nghề; Trường
cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.
Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập
trung và liên tục.
Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề.
Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương
pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho

12


người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu
cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm.
Chương trình dạy nghề thường xuyên bao gồm: Chương trình bồi dưỡng,
nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; chương trình dạy nghề theo hình

thức kèm cặp nghề, truyền nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương
trình dạy nghề được thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học hoặc tự học có
hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề,
bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
Phương pháp dạy nghề thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng
lực tự học và kinh nghiệm của người học nghề. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề
xây dựng chương trình dạy nghề thường xuyên tổ chức thực hiện và cấp chứng
chỉ cho người học nghề. Chứng chỉ phải ghi rõ nội dung và thời gian khoá học.
Người dạy các chương trình dạy nghề thường xuyên là nhà giáo, nhà khoa học,
nghệ nhân, người có tay nghề cao.
Người học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phải có đủ sức khoẻ phù
hợp với yêu cầu của nghề theo học.
Mối quan hệ việc làm và tăng trưởng triển kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình
quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng và phát triển:

13


Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người
hoặc thu nhập bình quân đầu người (Percentages Capital Income - PCI).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị
tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra
trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm
tài chính).
Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản

phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời
gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản
phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho
dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho
dân số.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao
gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như
phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng
của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).
Đo lường tăng trưởng kinh tế: để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng
mức tăng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng tưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ
cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô
kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ
14


trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị % và được biểu
diễn dưới dạng toán học như sau:
y = dY/Y x 100%.
Trong đó Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy
mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng
GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay
GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường,
tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Kinh tế tăng trưởng càng cao thì khả năng tạo việc làm càng nhiều trong
điều kiện năng suất lao động không thay đổi. Qua số liệu thống kê về phát triển
kinh tế Việt Nam cho thấy, nếu kinh tế tăng trưởng 1% thì việc làm được tạo ra

tăng 0,3 – 0,35%. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng việc làm mới được tạo ra còn
thấp, vì việc làm mới được tạo thêm chủ yếu trong khu vực nông nghiệp với trang
bị công nghệ và trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Do phụ thuộc vào năng suất lao động nên
khả năng tạo việc làm trong các ngành cũng khác nhau. Trong nông nghiệp tỷ lệ
tăng GDP và lao động là 1% và 0,38 – 0,39%; ngành công nghiệp – xây dựng là
1% và 0,1 - 0,15%; ngành dịch vụ - thương mại là 1% và 0,5 – 0,55%.
2.1.2 Đặc điểm của thanh niên nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm về thanh niên
Theo quy ước hiện nay độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện nay được tính từ
16 - 30 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều
kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội

15


đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc
đổi mới đất nước.
Thanh niên Việt Nam: là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi
(Theo quy định của Luật thanh niên năm 2005).
*/ Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình
đẳng về quyền, nghĩa vụ.
*/ Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên:

Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm

năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động,
giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào
việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.
Thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn
nhân lực phát triển và thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

16


×