Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lớp chim - aves

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 17 trang )

Trường: ĐH SÀI GÒN
Khoa: SP KHTN
Lớp: DSI 1081
Tổ: 2
Chương VI: LỚP CHIM (AVES)
A_ Đặc điểm chung:
 Chim là động vật có xương sống, hằng nhiệt, có màng ối, thích nghi với sự bay lượn,
mang nhửng đặc điểm cơ bản sau đây:
 Mình có lông vũ bao phủ.
 Chi trước biến đổi thành cánh.
 Hàm trên và hàm dưới có bao sừng bao bọc tạo thành mỏ.
 Sọ chỉ có một lồi cầu chẩm.
 Các đốt sống (trừ các đốt sống cổ) có xu hướng gắn liền nhau và gắn liền với xương
chậu dài tạo thành một khối vững chắc, thích hợp với tư thế đứng bằng hai chân và sự
cất cánh và hạ cánh trong động tác bay.
 Chim phân bố rộng rãi trên toàn thế giới và sống trong những cảnh quan rất đa dạng.
B_ Cấu tạo hoạt động sống, sinh sản và phát triển của chim bồ câu
(Columbia Livia) và những đại diện khác của lớp chim:
I. Hình dạng cơ thể:
 Đầu và cổ:
o Đầu chim có cổ dài nối với thân.
o Cổ chim rất linh hoạt giúp chim dể dàng quan sát mọi phía, dễ dàng mổ thức ăn,
tấn công, tự vệ và rỉa lông.
o Đầu chim nhỏ, hàm không có răng, nhưng có bao sừng bao bọc kéo dài thành mỏ.
o Mỏ ỵếu, gốc vỏ mềm có da bao bọc và có hai lỗ mũi.
 Thân:
o Thân hình thoi, da khô, được lông vũ bao phủ.
o Chi trước biến đổi thành cánh. Sự sắp xếp lông ở cánh chim được thực hiện bằng
cách lông ở phía sau tỳ lên một phần lông mọc ở phía trước sao cho cánh chim khi
xoè ra thì tạo thành một diện tích rộng nhất, còn khi cụp lại thì gọn áp sát vào thân
chim. Xương cánh tay không có lông lớn bám vào, tạo điều kiện cho sự xoay cánh


dễ dàng để hướng cánh theo chiều gió khi chim bay.
o Chân chim ngắn và yếu nên chim đi lại vụng về. Khi chim cất cánh hoặc hạ cánh,
các chi sau và cánh chim phối hợp hoạt động theo trật tự hợp lý để bay lên hay
đáp xuống dễ dàng.
o Ở cuối thân có tuyến phao câu ít phát triển so với các loài chim khác, tiết dịch
nhờn => làm lông trơn bóng và không thấm nước.
 Đuôi:
o Lông đuôi mọc trên tuyến phao câu, lông đuôi dài và có phiến lông rộng.
o Lông đuôi chim có thể xoè ra cụp lại, hướng bên phải hoặc bên trái, có tác dụng
như bánh lái, giúp chim định hướng khi bay.
II. Vỏ da:
1. Vỏ da:
1
 Da chim mỏng, khô, thiếu tuyến. Tuyến da chỉ gồm tuyến phao câu ít phát triển.
 Chất nhờn do tuyến phao câu làm cho lông chim không thấm nước nên rất phát
triển ở các loài chim vịt ,ngang,ngổng .. và thiếu ở một số loài chim sống ở cạn
như đà điểu, là nguồn cung cấp sinh tố D cho chim.
 Sản phảm sừng của vỏ da chủ yếu là bô lông vũ ngoài ra có mỏ sừng vảy sừng ở
bàn chân, ngón chân móng sừng ở đầu ngón chân.
 Bộ lông vũ tạo thành một lớp cách nhiệt, đặc biệt khi chim xù lông, giữ cho thân
nhiệt chim cao và làm thân chim nhẹ giúp cho việc bay của chim. Bộ lông làm cho
thân chim đỡ bị cản không khí khi bay. Lông cánh, lông đuôi là thành phần quan
trọng khi bay.
 Lông phân bố không đều trên mặt da, có vùng lông và vùng trụi.Vùng trụi (vùng
ấp) đảm bảo cho cơ ngực trong khi bay và đây cũng là vùng tiếp xúc trực tiếp với
trứng. Một số loài chim mất khả năng bay như đà điểu, penguin không có vùng
trụi.
2. Cấu tạo lông:
 Lông vũ rất nhẹ ,bền và có lực đàn hồi lớn.
 Lông chim điển hình có một ống dài gồm: phần rỗng là gốc cắm vào da và phần

đặc là thân.
 Gốc lông có 2 lỗ nhỏ: lỗ lông trên và lỗ lông dưới. Bên trong gốc lông có màu
trắng là sợi hình chuông là bấc lông đó là di tích mạch máu tới nuôi lông trong
khi lông phát triển.
 Hai bên thân lông có những sợi lông mảnh là râu lông sỏ cấp song song hợp thành
phiến lông. Hai bên mỗi sợi lông có hai hang sợi lông nhỏ (râu lông thứ cấp) có
móc nối với nhau làm một tấm rộng và nhò có móc ở hai bên mà phiến lông dễ
liền lại khi chim rỉa lông.
3. Các loại lông:
 Có hai loại lông chính: lông bao và lông tơ. Lông bao là bộ lông phủ bên ngoài
gồm lông mình lông cánh và lông đuôi.
 Lông cánh và lông đuôi giữ vai trò quan trọng trong khi bay.
2
 Lông tơ dưới lông bao, thân mảnh ,thiếu móc ở phiến lông. Lông bông là một
dạng lông tơ thân ngắn, đầu có nhiều sợi lông dài mảnh ko có móc móc vào nhau.
Lông tơ có tác dụng tăng độ dày của lông làm nhiệm vụ cách nhiệt quan trọng .Ở
nước ta chim thay lông từ tháng 6 đến tháng 11.
III. Bộ xương:
Có những biến đổi chủ yếu: bộ xương nhẹ, xương mỏng, xốp, có nhiều khoang khí,
nhưng lại khoẻ, chắn, gắn chặt với nhau. Nhờ vậy, chim thích nghi với sự bay.
1. Sọ chim: nhẹ, xương mỏng, hộp sọ lớn chứa não phát triển, có 1 lồi cầu chẩm ở đáy
sọ.
 Xương sọ: gắn kết với nhau thành 1 mảnh, không có đường ranh giới giữa các
xương.
 Xương ổ mắt: lớn, giúp cho sự vận động nhanh, quan sát được rộng và tinh vi.
 Các xương hàm không có răng, được bọc bằng bao sừng.
• Xương hàm trên gắn với sọ.
• Xương hàm dưới ăn khớp với sọ nhờ xương vuông tự do, tạo ra 1 cấu trúc tiếp
nối kép giúp cho miệng chim mở rộng.
2. Cột sống: rắn chắc, có những biến đổi chuyên hoá cao. Cột sống chia làm 4 phần:

cổ, ngực, chậu và đuôi.
 Phần cổ: rất linh hoạt, 13 – 14 đốt sống, các đốt sống có mặt khớp hình yên ngựa
(theo kiểu lõm khác).
 Phần ngực: gồm 7 đốt sống, gắn chặt và gắn chặt vối xương chậu.
• Tất cả các đốt sống ngực đều mang xương sườn , đầu xa khớp xương mỏ ác.
Xương mỏ ác có gờ lưỡi hái lớn , là nơi bám của cơ vận động cánh.
• Xương sườn gồm 2 đoạn : đoạn lưng và đoạn bụng khớp với nhau. Nhờ vậy mà
lồng ngực có thể nở , xẹp do tác dụng cơ gian sườn trong động tác hô hấp.
• 5 đôi sườn trước tì lên sườn phía sau nhờ mấu nhỏ làm lòng ngực vững chắc.
 Phần chậu: 13 – 14 đốt, các đốt sống chậu gắn liền nhau và gắn với xương chậu
thành 1 khối vững chắc, nơi tựa vững chắc của các chi sau khi đậu và đi trên đất.
 Phần đuôi: các đốt sống gắn liền thành xương phao câu.
3. Đai vai: gồm có 3 xương có hình dạng và vị trí thích hợp cho chim đập cánh và
nâng cánh dễ dàng.
 Xương bả: dạng lưỡi kiếm, nằm trên phần gốc xương sườn, song song cột sống và
gắn xương quạ làm cho đai vai có vị trí cố định, vững chắc khi chim nâng cánh và
hạ cánh.
 Xương quạ: to, khỏe, thẳng đứng, là chổ dựa cho xương cánh.
 Xương đòn: 1 đầu gắn xương quạ, 1 đầu gắn với nhau ở phía dưới làm thành
chậu, hình chữ V.
4. Xương chi trước:
 Biến đổi nhiều so với chi 5 ngón điển hình của động vật có xương sống ở cạn.
3
 Chi trước gồm: xương cánh tay, xương trụ ngắn hơn xương quay, cổ tay chỉ còn 2
xương nhỏ, tự do.
 Ngón thứ 2 có 2 đốt rất dài.
 Ngón thứ 3 có 1 đốt dài
5. Đai hông:
 Có xương chậu dài gắn liền với các đốt sống chậu, tạo thành 1 vòm xương chậu
rộng và vững chắc, làm chổ bám cho cơ nâng đỡ mình khi đứng.

 Xương đai hông không khớp nhau và phần bụng mở rộng.
 Xương hông lớn gắn với phần chậu cột sống.
 Xương ngồi gắn với xương hông.
 Xương háng mảnh, dài nằm ở mép ngoài của xương hông .
6. Xương chi sau:
 Chân chim gồm 3 phần diển hình: xương đùi, xương ống, xương bàn và các ngón
chân.
 Xương đùi nằm sâu vào 2 bên hông chim.
 Xương ống gồm xương chài lớn và xương mác tiêu giảm nhiều thành xương nhỏ
bám bên cạnh phần trên xương chày.
 Xương bàn chỉ còn 1 xương lớn tạo thành “giò ” chim.
 Chim bồ câu có 4 ngón: ngón cái ở phía sau và 3 ngón ở phía trước .
IV. Hệ cơ:
 Cơ vận động cánh phát triển: cơ ngực, cơ dưới đòn.
4
 Cơ giúp cho sự đi chuyển trên cạn, chuyền cành, cất cánh và hạ cánh phát triển: cơ
đùi và cơ ống chân khá lớn.
 Hệ cơ cổ phát triển do hoạt động bắt mồi, tự vệ, tấn công, rỉa lông.
 Các cơ vùng lưng ít phát triển do các đột sống của chi gắn liền nhau nên không cần
thiết phải có khối cơ lưng lớn.
V. Hệ tiêu hóa:
 Chim xoang miệng hẹp hàm ko răng dài có bao sừng bao bọc thành mỏ.
 Trong xoang miệng nhiều tuyến nhờn ,đáy miệng lưỡi hoá sừng.
 Thực quản dài và phình ở dưới thành diều – nơi dự trữ thức ăn và làm thức ăn mềm
ra. Trong thời kỳ sinh sản diều tiết ra chất lỏng màu trắng 16%protêin 11 % lipit 1,3
% các chất khoáng vitaminA và vitamin nhóm B nuôi chim non từ sau 4 ngày kể từ
khi chim nở đén khoảng từ 10 đến 14 ngày.
 Dạ dày:
o Dạ dày tuyến tiết chủ yếu men pepsin và axit clohydric.
o Dạ dày cơ (mề) có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày tuyến

chảy xuống.
 Dịch tụy từ tuyến tụy và dịch mật do gan tiết ra được đổ thẳng vào đầu ruột non.
 Ruột dài. Ở chỗ chuyển tiếp từ ruột non đến ruột già có một đôi ruột bít ( mạch
tràng ) không phát triển ở chim bồ câu.
 Ruột già không phân hoá thành ruột thẳng do đó không có dự trữ phân giúp giảm
trọng lượng cơ thể để thích nghi với đời sống bay.
 Phân được đổ vào xoang huyệt qua 9 – 10 lần co bóp của ruột non.
 Chim ăn nhiều thời gian tiêu hoá kéo dài 2 – 9 giờ
 Chim thải phân rất nhanh vì ruột ngắn và thiếu ruột thẳng chứa phân giúp giảm trọng
lượng thích nghi với đời sống bay.
 Cường độ tiêu hoá cao là do sự nghiền bóp mạnh mẽ trong mề, hoạt tính men tiêu
hóa cao được đảm bảo nhiệt độ cô thể chim cao và ổn định, về mặt tiếp xúc thức ăn,
ruột rộng (số lượng mao tràng của màng nhày ruuọt non lớn )
 Cơ quan tiêu hoá hướng nhẹ cơ thể: không có răng, thiếu ruột thẳng tích trữ phân, các
phần phủ tạng đều tập trung ở phần trước cơ thể.
5
VI. Hệ hô hấp:
1. Cơ quan hô hấp chim bồ câu gồm:
• Khe họng ở sau lưỡi.
• Cơ quan phát thanh là minh quản, nằm ở ngã ba khí quản và cuống phổi (phế
quản), minh quản kém phát triển.
• Phổi chim nhỏ và xốp.
• Cuống phổi vào phổi phân thành những cuống phổi nhỏ thông ra ngoài phổi đi
vào 9 túi khí. Những cuống phổi nhỏ trong phổi lại phân nhánh nhiều lần tạo thành
một mạng ống khí được gọi là hệ thống mao quản khí, xung quanh là hệ thống mao
quản huyết→tạo diện tích trao đổi khí lớn.
• Các túi khí len lỏi vào các nội quan và thông vào cả các xương.
• Có hai túi bụng (túi sau), 2 túi ngực trước, 2 túi ngực sau, 2 túi cổ, 2 túi đòn nối
với nhau thành một túi lớn.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×