Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Chuyen de ve benh truyen nhiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.78 KB, 2 trang )

CHUYÊN ĐỀ: BỆNH TRUYỀN NHIỄM DO VIRUT GÂY RA Ở NGƯỜI
I.

TÁC NHÂN GÂY BỆNH

Bệnh thủy đậu do một loại siêu vi rút Varicella- Zoster gây nên, có kích
thước lớn, vật chất di truyền AND kép. Kích thước khoảng 180- 200nm,
cấu trúc hình cầu, ở ngoài cơ thể vi rút kém bền vững. Nó bao gồm các
thành phần như: một phân tử ADN sợi kép quấn quanh một lõi protein có
đường kính khoảng 75 nm. Bao quanh lõi là phần vỏ capsit đối xứng hình
khối 20 mặt, đường kính 95- 105 nm và gồm có 162 capsome. Xung
quanh vỏ capsit gồm nhiều hạt protein có hình cầu bao quanh. Bên ngoài cùng
là lớp vỏ envelope lấy từ màng nhân tế bào chủ.
Vi rút Varicella- Zoster
II. TRIỆU CHỨNG
Thoạt mở đầu người bệnh thường sốt nhẹ, nhức đầu, nôn ói và mệt mỏi trong một vài ngày. Bệnh
thủy đậu sẽ xuất hiện 10 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Sau đó, sẽ
thấy
nổi lên trên da những vết dát đỏ. Chỉ sau đó 1-2 ngày, xuất hiện các mụn
bóng
nước giữa các nến đỏ đó. Những mụn bóng nước này thường mọc ở thân
mình, sau đó lan lên mặt và tay chân, xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 24 giờ. Mụn bóng nước lúc đầu chứa một chất dịch trong, nhưng chỉ sau
khoảng 1 ngày dịch đó trở nên đục như mủ. Sau 2-3 ngày nữa, các mụn sẽ
đóng vẩy. Các vẩy đó sẽ rụng dần và nếu không có biến chứng gì thì sẽ
không để lại sẹo. Đặc điểm của các mụn nước đó là chúng mọc làm nhiều đợt
khác nhau. Do đó, cùng trên 1 vùng da, có thể thấy nhiều dạng khác nhau: dát
đỏ hoặc mụn nước trong, mụn nước đục, mụn đóng vẩy... trong cùng 1 thời
gian. Nếu không có biến chứng, bệnh có thể khỏi sau 1-2 tuần, nhưng nếu
bị nhiễm thêm vi trùng mụn nước có thể để lại sẹo.
Cũng do thời gian tiến triển của bệnh tương đối ngắn, nên một số người đã cho thủy
đậu là một bệnh nhẹ, hoàn toàn không nguy hiểm.


III. CON ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
- Bệnh rất truyền nhiễm và lây lan qua sự đụng chạm đến ban ngứa từ người bị thuỷ đậu hoặc qua
những giọt nước nhỏ trong không khí từ miệng hay mũi của một người bị nhiễm (ví dụ: khi một người
bị nhiễm trái rạ hắt hơi nhảy mũi hoặc ho).
- Bệnh cũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc đến quần áo hoặc vải trải giường bị ô nhiễm bởi chất dịch
từ ban ngứa hoặc từ miệng hay mũi của người bị bệnh.
- Bệnh phát triển trong vòng 10-21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.
- Bệnh thuỷ đậu có thể lây từ 1-2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những vết phồng đã
đóng vảy (thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những vết phồng nổi lên).
- Những người nào có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị trái rạ thì có thể phải mất một thời gian lâu hơn
để những mụn thuỷ đậu của họ đóng vảy.

1


- Khoảng 90% những người nào chưa từng bị thuỷ đậu trong gia đình thì sẽ bị nếu tiếp xúc với một
nguời thân bị nhiễm bệnh.
IV. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ĐIỀU TRỊ
- Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh.
* Phát hiện bệnh sớm và cách ly người bệnh để tránh lây lan cho cộng đồng:
- Thời gian cách ly: nghỉ học, nghỉ làm 7 ngày từ lúc bắt đầu phát ban hay khi nốt rạ đã bong vảy.
Người bệnh nên ở phòng riêng, sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng.
- Thực hiện vệ sinh phòng ở của người bệnh (bàn ghế, tủ giường, đồ chơi…) hàng ngày bằng nước
Javel hoặc dung dịch Cloramin B 2% sau đó rửa lại bằng nước sạch. Đối với những đồ vật nhỏ có thể
đem phơi nắng.
- Hạn chế tiếp xúc với người bệnh: khi cần tiếp xúc thì phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp xúc phải
rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người
bệnh.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> />

2



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×