Tuần : 6 Tiết : 28
Phân môn : ĐV THƯƠNG V
Ngày soạn : 11-10-2007 (Trần Tế Xương)
Ngày dạy : 15-10-2007
A. Mục tiêu bài học:
Kiến thức : Giúp học sinh cảm nhận được hình ảnh bà Tú chòu thương chòu khó
vì chồng con , ân tình sâu nặng và lòng cảm phục chân thành của tác giả đối với
người vợ của mình .
- Thấy được tài vẽ người , gợi cảnh giản dò mà sắc sảo , tài hoa trong việc sử
dụng từ ngữ hết sức chính xác , tinh tế của nhà thơ đã dựng nên được một hình
ảnh bà Tú như một điển hình người vợ tần tảo , hiền thục của truyền thống Việt
Nam .
B. Trọng tâm và phương pháP:
1. Trọng tâm :
Hình tượng bà Tú , tình cảm chân thành của nhà thơ đối với bà Tú , tiếng cười tự
trào thể hiện ý thức trách nhiệm của nhà thơ đối với gia đình và thời thế .
2. Phương pháp :
Thảo luận, nêu vấn đề , trả lời câu hỏi , diễn giảng .
C. Chuẩn bò :
1. Công việc chính :
* Giáo viên : Sách giáo khoa , sách giáo viên , bài soạn .
* Học sinh : đọc văn bản , soạn bài , chuẩn bò bài tập nâng cao
2. Nội dung tích hợp : Làm văn , tiếng Việt .
D.Tiếntrình tổ chức dạy học:
I. Ổn đònh lớp - kiểm diện học sinh .
II. Kiểm tra bài cũ : Nội dung thơ của Nguyễn Khuyến ?
III. Giới thiệu bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác
giả và đề tài .
GV cho học sinh đọc tiểu dẫn .
GV nêu câu hỏi :
Trình bày những nét chính trong
cuộc đời của Trần tế Xương ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
Nêu những thể loại sáng tác mà nhà
thơ thường sử dụng ? Nội dung thơ
Trần Tế Xương có những điểm đặc
sắc nào gây ấn tượng với em ?
I. Tìm hiểu chung .
1. Tác giả :
Trần tế Xương ( 1870- 1907 ) , người làng Vò Xuyên , huyện
Mỹ Lộc , tỉnh Nam Đònh .
- Người có cá tính , góc cạnh ,phóng túng ,không chòu gò
mình vài khuôn sáo trường thi, có tài ,đi thi nhiều lần cũng
chỉ đỗ đến tú tài .
- Lớn lên trong buổi đầu chế độ thực dân nửa phong kiến , xã
hội đang đang chuyển hướng theo hướng tư sản hóa , xuất
hiện nhiều cảnh nhố nhăng chướng tai gai mắt .
2. Sự nghiệp văn học :
- Sáng tác chủ yếu thơ Nôm , còn khoảng trên 100 bài .
Thể thơ : thất ngôn bát cú , tứ tuyệt , lục bát , song thất lục
bát , phú .
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
Đề tài bà Tú trong thơ Trần Tế
Xương ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Chủ đề bài thơ?
Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản :
GV cho HS đọc bài thơ , tìm hiểu từ
khó , chú thích Sgk .
Nêu chủ đề bài thơ ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
Trọng tâm.
Hình ảnh bà Tú hiện lên trong hai
câu đầu như thế nào.Tìm những từ
ngữ có giá trò tạo hình được dùng
chuẩn xác ở các câu thơ này ?
- Sở trường về thơ trào phúng có sức châm biếm mạnh mẽ ,
sâu sắc
Nội dung : tiếng cười bao giờ cũng cất từ một nền tảng trữ
tình mang nội dung nhân đạo và yêu nước thiết tha , sự đau
đớn xót xa trước cảnh mất nước nhà tan , nhân dân cực khổ
còn kẻ bất lương vô đạo nhởn nhơ .
- Tiếng cười trong thơ ông có cung bậc : châm biếm sâu cay,
đả kích quyết liệt , nụ cười tự trào mang sắc thái ân hận ,
ngậm ngùi tha thiết .
3. Đề tài bà Tú :
- Trong xã hội Việt Nam thời phong kiến , câu chuyện vợ tần
tảo nuôi chồng con viết nhiều văn chương ngh6ẹ thuật : ca
dao , Tống Trân Cúc Hoa , Lưu Bình Dương Lễ .
Trần Tế Xương đi thi vào thời Tây xâm chiếm nước ta , đạo
đưc suy vi , chữ thánh hiền xuống giá , thân phận nhà nho dù
đỗ đạt cũng chẳng còn danh giá như xưa thậm chí chòu cái
nhục của thân phận nô lệ , tuy vậy ông vẫn đi thi , thi mãi
không đậu cao còn bà Tú vất vả nuôi chồng con .
- Các nhà nho ít viết về cuộc sống tình cảm đời tư, hiếm khi
viết về vợ .Tú xương viết về vợ ,làm văn tế vợ , tế sống
không để khóc thương mà để cười thương,đùa nhưng không
che lấp tấm lòng yêu thương của nhà thơ đối với vợ.
- Trong hàng loạt bài Tú Xương viết về vợ, đề tài bà tú là
một đề tài hấp dẫn , thể hiện dười nhiều hình thức khác
nhau . Bài nào cũng manh ân tình sâu nặng thường pha giọng
đùa để tỏ lòng thương quý vợ .Thương vợ được coi là bài
tiêu biểu (1896-1897). Viết về bà Tú- Phạm thò Mẫn quê
Lương Đường , huyện Bình Giang , tỉnh Hải Dương sinh ở
Nam Đònh ,người vợ hiền thục, tảo tần,buôn gạo nuôi chồng
con , yêu chồng ,thương con ,trọng cá tính của ông.Bài thơ
Thương vợ tâm sự của Tú xương cảm thấy mình vô tích sự
mà còn nặng buồn u uất , còn vô tích sự đối với đất nước :
Đêm hè , Đau mắt .
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Đọc và tìm hiểu từ khó , chú thích : Sgk .
2 Chủ đề:
Dựng lên bức chân dung về người vợ vất vả,đảm đang ,chòu
thương ,chiïu khó, nhà thơ bày tỏ tấm lòng thương quý,biết ơn
đối với vợ . Bà tiêu biểu cho hình tượng người phụ nữ Việt
Nam giàu đức hy sinh
3.Tìm hiểu văn bản :
a.Hai câu đầu : Hình ảnh bà Tú .
- Miêu tả bằng những từ ngữ bình dò
• Công việc của bà Tú : buôn bán :
+ Thời gian : Quanh năm : suốt đầu năm đến cuối năm ,
GV cho HS thảo luận .
HS trả lời .
HS nhận xét .
Gv bổ sung , chốt lại ý chính .
Câu 2 có sắc thái tự trào như thế
nào ?
GV cho HS thảo luận .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
Hình ảnh bàTú trong mối quan hệ
cuộc đời như thế nào ? Nhận xét
hình ảnh con cò trong câu thơ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung ,chốt lại ý chính .
Câu 5+6 nói lên đức tính gì của
bà Tú ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
triền miên , suốt bốn mùa -> vất vả .
+Thời gian : ở mom sông – thẻo đất cheo leo nhô ra mặt
nước , mũi dất chênh vênh , công việc nguy hiểm, dễ sụp ,
dễ té -> Hình ảnh bà Tú nhỏ bé , cô đơn .
- Sự vất vả nhẫn nạicủa bà Tú .
- Gánh nặng trên vai bà Tú .
+Nuôi đủ năm con + một chồng chưa kể bà ( cách nói hóm
hỉnh , tách riêng tự hạ , đếm trong câu ) -> gánh nặng gia đình
sự đảm đang -> hình ảnh ông Tú tầm thường , vô tích sự -> nụ
cười mỉa mai tự trào . “ Thì ra chồng cũng là một thứ con còn
dại , phải nuôi . Đếm con , năm con , chứ ai lại đếm chồng .,
một chồng – tại vì phải nuôi như con cho nên mới liệt ngang
hàng mà đếm để nuôi đủ” ( Xuân Diệu )
+Nuôi đủ ông Tú ăn no uống say mặc đẹp tiêu pha -> vất vả
nhưng chỉ nuôi vừa đủ .
->Cảnh bà Tú một mình gánh nặng gia đình bà phải đảm
đang, xông pha , lặn lội nơi đầu sông , bến chợ. .
b. Câu 3+4 : hình ảnh bà Tú trong quan hệ tương quan với đời
- Cái vất vả đảm đang của bà :
+ Lặn lội thân cò : hình ảnh con cò được đưa vào đúng chỗ
( đảo ngữ , ẩn dụ , ca dao cách nói đồng nhất trực tiếp ) -> sự
vất vả lam lũ ,lặn lội, đêm hôm kiếm ăn nuôi con -> hình ảnh
thui thủi của bà được vẽ đậm nét , bươn chải
+ Thân cò quãng vắng ( nghệ thuật ẩn dụ ) >< eo sèo mặt
nước buổi đò đông -> gợi nỗi vất vả , một mình nơi quãng
vắng , bon chen chợ búa , bến sông đông đúc .
+ Eo sèo ( từ láy ) : cãi vã tranh hàng , giành khách , mặc cả
mua bán , lời qua tiếng lại so với thân thế của bà , phải bỏ
qua tất cả .
->Nỗi vất vả khó nhọc nuôi chồng con của bà Tú -> tấm lòng
của nhà thơ với cái nhìn ái ngại , cảm thông -> hình ảnh bà
Tú đáng thương , đáng quý .
c.Hai câu luận : hình ảnh bà Tú trong quan hệ với chồng con :
- Giọng thơ than thở.
+ Một duyên hai nợ ( thành ngữ đối ) ,duyên -vợ chồng,nợ
chồng con -> Hai nợ đời .
+u đành: cam chòu,chấp nhận.
+ Năm nắng mười mưa: cách nói dân gian ,đối
+Dám quản:không quản .
+Âm hưởng câu thơ vật vã,dằn vặt.
-> Hy sinh chòu đựng , nhẫn nại , không oán trách .
-> Ông Tú vì qúa hương vợ , tự thấy là bạc cố ý tự hạ gía
mình , thực sự bà Tú rất thương ông .
-> Chân dung bà Tú hiện lên hoàn chỉnh từ quan hệ với đời ,
với gia đình , là con người của công việc đảng đang , tháo vát
Hai câu kết là lời chửi . Ai là người
chửi ? đối tượng chửi là ai ? Ý nghóa
của lời chửi ? So sánh với tiếng chửi
trong thơ Hồ Xuân Hương ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
Tình cảm của ông Tú đối với bà Tú
như thế nào qua những câu tả bà Tú
và những câu tự giễu mình ?
Hoạt động 3: củng cố .
GV và Hs chốt lại ý chính của bài
học về nội dung và nghệ thuật bài
thơ ?
chòu thương chòu khó , con người đức độ , vò tha thảo hiền ->
điển hình của người vợ Việt Nam .truyền thống .
4. Hai câu kết :
Tiếng chửi rủa của Tú Xương : chửi rủa , chửi đổng
- Cha mẹ thói đời ( tự trào , lời chửi ) -> ném thẳng vào mình
-> sự vô tích sự của mình nhận lỗi về mình -> chân thật
- Có chồng hờ hững ( lời rủa ,từ láy ) như không : thái độ vô
trách nhiệm đối với vợ , đối với mình -> cách tự xỉ vả mình ,
cách nhà thơ chuộc lỗi , thực lòng nhà thơ không hờ hững
Nhân cách cao đẹp , tấm lòng hiếm có ở nhà nho ->
tấm lòng thương yêu quý trọng vợ , tự trách mình là
tầm thường, là đồ bỏ đi .
III. Kết luận “
Thương vợ là bài thơ Đường luật , kết cấu chặt chẽ , câu
thực , luận , đối nhau chan chát . Lời thơ tự nhiên , nối tiếp
nhau liền một mạch , một hơi , không ai nghó đến chuyện
đối .Lời thơ chi tiết chân thực , sâu sắc , hóm hỉnh , giản dò ,
nồng nàn , kín đáo pha lẫn nụ cười hóm hỉnh, vận dụng ca dao
thể hiện tình cảm sâu nặng của Tú Xương đối với vợ , bà Tú
một mẫu người vợ đảm đang . Bài thơ có giá trò nhân bản .
4.Dặn dò : học bài , đọc văn bản , soạn bài Thao tác lập luận , phân tích , chuẩn bò bài tập .
5. Rút kinh nghiệm :
6. Câu hỏi kiểm tra :