Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC Trường Tiểu học Phước Thiền 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.4 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nghề giáo viên là một nghề cao quý, đòi hỏi phải có kiến thức cơ bản và được
đào tạo bài bản. Vì vậy, theo học ngành nhà giáo là em đã xác định được trách
nhiệm lớn lao của mình và xác định được mình phải làm gì và rèn luyện như thế
nào để có kiến thức đào tạo thế hệ trẻ sau này. Qua thời gian học ở trường em chỉ
mới được học trên lý thuyết, sau 1 tháng thực tập tại trường Tiểu Học Phước
Thiền I em đã học được rất nhiều kinh nghiệm quý báu, bản thân em nhận thấy
ngành giáo dục là rất quan trọng.
Sau khi được sự chỉ đạo của Trường Đại học Đồng Nai, về thực tập tại trường
Tiểu học Phước Thiền 1. Với sự hướng dẫn nhiệt tình cùng với sự quan tâm và
động viên của tập thể sư phạm trường Tiểu học Phước Thiền 1, em đã nhanh chóng
nắm bắt kịp thời nề nếp và nội quy nhà trường đề ra, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
được giao. Bước đầu tiếp xúc về công việc giảng dạy với một sinh viên còn bỡ
ngỡ, nhưng qua đợt thực tập này bản thân em đã được học hỏi kinh nghiệm từ
những thầy cô đi trước trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ. Thấy được những
việc mình đã làm được và những việc mình chưa làm được, từ đó rút ra những bài
học bổ ích phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy sau này. Qua đó, bản thân em tự
nhận thấy tầm quan trọng trong công việc, thấy được trách nhiệm của mình trong
công việc giảng dạy sau này.
Cuốn báo cáo này là kết quả của thời gian học tập tại trường và thời gian thực
tập tại Trường Tiểu học Phước Thiền 1. Tuy nhiên, trong thời gian học và thực tập
do thời gian có hạn, chưa nắm hết tình hình chung của trường, cho nên vẫn đang
còn có một số thiếu sót, kính mong quý thầy cô thông cảm. Bản thân em luôn
mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của quý thầy cô ở trường và Ban Giám
Hiệu Trường Tiểu Học Phước Thiền 1 và toàn thể các bạn, để cho em có thể vươn
lên và hoàn thành tốt công việc của mình, của một người giáo viên trong tương lai.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập − Tự do − Hạnh phúc


Phiếu
1a

THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC
Họ và tên sinh viên thực tập: Lê Thị Kim Ngân
Khoa: Sư phạm Tiểu học – Mầm non
Trường thực tập: Trường Tiểu học Phước Thiền 1.
Lớp chủ nhiệm: 1/1
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Nguyệt Anh.
I. Phương pháp tìm hiểu:
1

Nghe báo cáo về:

- Báo cáo về tình hình giáo dục ở địa phương.
Người trình bày: Hiệu trưởng Võ Kim Liên.
Số tiết: 1
- Báo cáo về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và phong trào giáo dục ở nhà
trường.
Người trình bày: Hiệu trưởng Võ Kim Liên.
Số tiết: 1
+ Báo cáo về hoạt động của Đội TNTP HCM
Người trình bày: Thầy Nguyễn Hải Dương.
Số tiết: 1
2 Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu (loại hồ sơ, số lượng hồ sơ được nghiên cứu):
+ Học bạ.
+ Sổ họp hội đồng + công đoàn.
+ Sổ chuyên môn + chuyên đề + tổ khối.
+ Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp).
+ Sổ theo dõi chất lượng giáo dục.

+ Sổ báo giảng.
+ Sổ dự giờ.
+ Sổ liên lạc.
+ Giáo án.
+ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
+ Thống tư số 03.


3

Điều tra thực tế:

4

Thăm gia đình phụ huynh học sinh (địa chỉ, số lần): CÁI NÀY MẤY
BẠN TỰ LÀM NHA ^^

II. Kết quả tìm hiểu:
1. Tình hình giáo dục tại địa phương:
Qua báo cáo về tình hình kinh tế,văn hóa xã hội và phong trào GD ở địa phương do
nhà trường cung cấp và quá trình tự tìm hiểu của em thì tình hình giáo dục cụ thể
tại xã Phước Thiền như sau :
* Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm của Phòng GDĐT huyện Nhơn Trạch, Đảng ủy, chính
quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.
- Đội ngủ giáo vien có lòng yêu nghề , nhiệt tình giảng dạy, tổ khối trưởng có kinh
kinh nghiệm trong việc điều hành chuyên môn tổ khối. Tập thể giáo viên đoàn kết,
có mối quan hệ tốt với cha mẹ học sinh và có tinh thần trạhs nhiệm cao trong công
tác.
- Phong trào giáo dục phát triển tốt. Đội ngủ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn

và đạt chuẩn đào tạo chung.
- Hội CMHS trường, lớp tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường.
- Trường có một sở duy nhất tập trung cho tất cả các khối lớp nên rất thuận tiện
cho công tác hoạt động chuyên môn. Học sinh được phổ cập đúng độ tuổi, đa số
các em có đồ dùng học tập, có ý thức đạo đức tốt và tham gia tích cực các hoạt
động của nhà trường.
* Khó khăn:
- Dù được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia nhưng hiện nay Cơ sở vật chất nhà
trường bị xuống cấp do xây dựng từ năm 1998, các chức năng chưa đáp ứng đầy
đủ cho công tác hội họp, sinh hoạt chuyên đề, chuyên môn.
- Trang thiết bị dạy học đã được cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu dạy
và học bằng công nghệ thông tin của giáo viên và học sinh. Số học sinh tăng cơ
học hàng năm khá cao, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học, tập trung
chủ yếu là những con em của các gia đình từ nhiều tỉnh thành khác chuyển đến tạm
trú tại địa phương.
* Hệ thống trường học trong xã Phước Thiền :
- Trường Mầm non: Phước Thiền.
- Trường Tiểu học: Phước Thiền 1, Phước Thiền 2.
- Trường THCS: Phước Thiền.
- Trường THPT: Phước Thiền.


2. Tình hình, đặc điểm nhà trường:
* Bối cảnh nhà trường:
- Trường Tiểu học Phước Thiền 1 được thành lập trước năm 1937, có truyền thống
giáo dục lâu đời qua nhiều thời kỳ. Năm 2002 trên cơ sở tách riêng thành trường
Tiểu học Phước Thiền 1 từ ngày 12/10/2002 theo QĐ số 3866/QĐ.CT.UBND.
Trường đạt chuẩn quốc gia bậc Tiểu học giai đoạn 1996 – 2000. Năm 2003 được
huy chương lao động hạng III.
- Trường Tiểu học Phước Thiền 1 nằm trên đường Lý Thái Tổ thuộc xã Phước

Thiền, Nhơn Trạch, Đồng Nai. Phía Đông giáp xã Hiệp Phước. Phía Tây giáp nhà
dân. Phía Nam giáp Long Thành. Phía Bắc giáp đường 319. Hiện trường có 29
phòng học. Với tổng diện tích là 8465 m2, bình quân 6,0 m2.
* Hoạt động của nhà trường:
• Giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
• Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân
công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho học sinh ở nhà trường và trẻ em địa bàn trường được phân công
phụ trách.
• Xây dựng, phát triển nhà trường theo các qui định của Bộ Giáo dục -Đào tạo
và nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.
• Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
• Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
• Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật.
• Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
• Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác của pháp luật.
• Nhiệm vụ và hoạt động chủ yếu của nhà trường là giáo dục toàn diện công
tác dạy – học.
• Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu chương trình giáo dục.



* Đội ngũ giáo viên:
- Tổng số cán bộ, GV, CNV có 57 người. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3.
+ GV giảng dạy: 46. ( 38 GVCN + 8 GVBM).
+ Tổng phụ trách: 1
+ Nhân viên: 7. ( 1 Kế Toán + 1 Văn thư + 1 Thư viện ,thiết bị + 1 Y tế + 1
Tạp vụ + 2 Bảo vệ).
* Cơ sở vật chất:
- Đủ phòng học cho các lớp.
- Hiện nay trường có tất cả 32 phòng gồm:
+ 25 phòng học.
+ 1 phòng Âm nhạc.
+ 1 phòng Mỹ thuật.
+ 1 họp Hội đồng.
+ 1 phòng Thư viện.
+ 1 phòng Lab.
+ 1 phòng Đội.
+ 1 phòng Thiết bị.
- Trang thiết bị: tương đối đầy đủ tuy nhiên còn thiếu một số đồ dùng dạy học cho
các lớp, SGK còn thiếu do tăng lớp. Nhà trường cũng đã cân đối ngân sách để mua
SGK và SGV cho GV đáp ứng cho việc dạy và học. Tổ chức cho học sinh học
Tiếng anh 4 tiết/tuần trên phòng Lab sử dụng trang thiết bị tiên tiến.
* Số lượng học:
- Tổng số 1437 học sinh là học sinh, nữ 694 học sinh. Trong đó:
+ Khối 1: 230 học sinh, nữ chiếm 107 học sinh, bình quân 32,9 HS/lớp
+ Khối 2: 335 học sinh, nữ chiếm 166 học sinh, bình quân 37,2 HS/lớp
+ Khối 3: 312 học sinh, nữ chiếm 158 học sinh, bình quân 39,0 HS/lớp


+ Khối 4: 277 học sinh, nữ chiếm 131 học sinh, bình quân 39,6 HS/lớp

+ Khối 5: 283 học sinh, nữ chiếm 132 học sinh, bình quân 40,4 HS/lớp
* Kết quả học tập của học sinh:
- Có 67 HS đạt cấp huyện và 10 HS đạt cấp tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức trường học:
Đội ngũ CB –GV – CNV: toàn trường gồm có 57 thành viên.
Trong đó:
• BGH: 03
Hiệu trưởng: cô Võ Kim Liên.
Phó hiệu trưởng: cô Đặng Thị Mai Hương.
Phó hiệu trưởng: cô Tương Thị Thu Hồng.
• CTCĐ: Cô Nguyễn Thị Phụng.
• Tổng phụ trách: thầy Nguyễn Hải Dương.
• Giáo viên giảng dạy lớp: có 46 GV.
• Tổ chuyên môn : chia làm 5 tổ khối và tổ văn phòng.(Tổ trưởng các tổ căn
cứ theo năng lực chuyên môn, BGH chỉ định).
Khối 1: Cô Nguyễn Thị Nguyệt Anh.
Khối 2: Cô Nguyễn Thị Nhãn.
Khối 3: Cô Phạm Thị Minh Kiều.
Khối 4: Cô Nguyễn Thị Thu Nhung.
Khối 5: Cô Trần Thị Minh Thịnh.
Tổ trưởng văn phòng: cô Trần Thị Giang.
• Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh.
• Ban chấp hành Chi đoàn.
• Ban thanh tra.
*Chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đó:
Phát triển quy mô trường, lớp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
• Tăng cường đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra nâng cao hiệu quả quản lý.
• Tăng cường cơ sở vật chất Nhà trường, báo cáo kết quả.
* Nhiệm vụ cụ thể của từng tổ chức như sau :

a. Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng GD và
ĐT bổ nhiệm đối với trường Tiểu học công lập, công nhận đối với trường Tiểu học



tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận. Hiệu trưởng của cấp có thẩm
quyền.
- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt
chuẩn Hiệu trưởng trường Tiểu học.
- Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường Tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường Tiểu
học công lập. Hiệu trưởng được quản lí một trường Tiểu học không quá hai nhiệm
kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường Tiểu học.
- Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường Tiểu học được
cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
+ Xây dựng, quy hoạch, phát triển nhà trường; lập kế hoạch, và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền.
+ Thành lập các tổ chức chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó.
+ Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định.
+ Quản lí hành chính, quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường.
+ Quản lí HS và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh

giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn
thành Chương trình Tiểu học cho HS trong nhà trường và các đối tượng khác trên
đại bàn trường phụ trách.
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định.
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng.
b. Phó Hiệu trưởng:
- Phó Hiệu trưởng là người giúp công việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo bổ nhiệm đối với trường
công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công
nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường Tiểu học có từ 1 đến 2
phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.


- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học phải
đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, có năng lực đảm nhiệm
các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công.
+ Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền.
+ Dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định.
c. Tổ văn phòng:
- Mỗi trường Tiểu học có một tổ văn phòng gồm các viên chức làm công tác y tế
trường học, văn thư, kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác. Tổ văn phòng có tổ

trưởng, tổ phó.
- Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục
vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của
nhà trường.
+ Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản trong nhà
trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả
công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
+ Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
+ Lưu giữ hồ sơ của trường.
- Tổ văn phòng sinh hoạt định kì 1 tuần 1 lần và các sinh hoạt khác khi có nhu
cầu công việc.
d. Tổng phụ trách đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh :
- Tổng phụ trách đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Tổng
phụ trách đội) là giáo viên Tiểu học được bồi dưỡng công tác đội TNTP Hồ Chí
Minh , Sao nhi đồng Hồ Chí Minh.
- Tổng phụ trách đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lí các hoạt động của Đội thiếu
niên và Sao nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lí hoạt động GD ngoài giờ lên
lớp.
- Mỗi trường Tiểu học có một Tổng phụ trách đội do Trưởng phòng GD và ĐT bổ
nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng trường Tiểu học.
e. Hội đồng trường:
- Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư
thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định
về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm
bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.



- Cơ cấu tổ chức hội đồng trường:
+ Đối với trường Tiểu học công lập:
Hội đồng trường gồm: Đại diện tổ chức Đảng CSVN, Hiệu trưởng và phó Hiệu
trưởng, đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách
Đội, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có chủ tịch, thư kí và các thành viên khác. Số lượng thành viên
của Hội đồng trường từ 7 đến 11 người.
+ Đối với trường Tiểu học tư thục:
Trường Tiểu học tư thục có Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là Hội đồng
trường hoặc Hội đồng quản trị có thể đề nghị thành lập Hội đồng trường mở rộng.
Trường Tiểu học tư thục không có Hội đồng quản trị: Nhà đầu tư đề nghị thành lập
và tham gia Hội đồng trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường Tiểu học công lập:
+ Quyết định về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch phát triển của nhà
trường trong từng giai đoạn và từng năm học.
+ Quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường.
+ Giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động
của nhà trường.
- Hoạt động của Hội đồng trường công lập:
Hội đồng trường họp thường kì ít nhất 3 lần trong 1 năm. Trong trường hợp cần
thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề
nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
nhà trường, Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể
địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số
thành viên của hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của

Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi ít nhất hai phần ba số thành
viên có mặt nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của
Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại khoản 3 của điều này. Nếu
Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường thì phải kịp thời
báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lí giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong
thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện
theo quyết nghị của Hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với pháp luật
hiện hành và điều lệ này.
- Thủ tục thành lập Hội đồng trường Tiểu học công lập:


Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng
trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể GV và các tổ chức,
đoàn thể nhà trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng Giáo dục - Đào
tạo ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường do các
thành viên hội đồng bầu; thư kí hội đồng do Chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kì
của Hội đồng trường là 5 năm; hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu
trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn
Hội đồng trường.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường đối
với trường Tiểu học tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường tư thục thuộc các cấp học phổ thông.
f. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong trường:
- Tổ chức Đảng CSVN trong trường Tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật.
- Tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Sao
nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường Tiểu học
theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lí
giáo dục.

g. Quản lí tài chính tài sản: Quản lí tài chính, tài sản của trường Tiểu học
tuân theo các quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính
và Bộ Giáo dục – Đào tạo. Mọi thành viên trong trường có trách nhiệm giữ gìn,
bảo vệ tài sản nhà trường.
h. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn :
-Tổ chức các phong trào thi đua,đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ,
giáo viên,nhân viên, học sinh nhà trường.
- Tư vấn cho hiệu trưởng về chuyên môn, quản lí.
i. Ban đại diện cha mẹ học sinh :
- Tham mưu cùng với nhà trường trong việc nâng cao cơ sở vật chất,giúp đỡ học
sinh.
4. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên:
* Giáo viên bộ môn:
- Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của
học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với
môn học, hoạt động giáo dục;


- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và
kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn
giao chất lượng giáo dục học sinh.
* Giáo viên chủ nhiệm:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học
sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
- Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện
hàng tháng;
-Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo

đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ
học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những
điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp
giáo dục học sinh.
a.Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm :
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học
sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
- Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện
hàng tháng.
- Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo
đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ
học sinh.Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những
điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp
giáo dục học sinh.
b. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm :
Đối với GV giảng dạy ở bậc Tiểu học công tác chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng
hàng đầu và rất cần thiết, nó chiếm vị trí chiến lược đầu tiên trong công tác giảng
dạy trên lớp.
- Công tác chủ nhiệm chính là tiền đề trong quá trình giáo dục những tri thức văn
hoá, quá trình giáo dục tư tưởng, đạo đức, chính trị và bồi dưỡng rèn luyện toàn
diện tất cả các mặt cho các em.
Khi được phân công làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy lớp. Tất cả giáo viên
cần phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
- Phải nắm vững sơ yếu lí lịch, hoàn cảnh gia đình của mỗi em học sinh. Kiểm tra
trình độ học vấn, hạnh kiểm và phân chi ra làm các loại: Giỏi, Khá, TB, Yếu. Theo


dõi khả năng sở thích, tính năng động của mỗi em mà đưa ra hướng giáo dục theo
từng đối tượng học sinh.

- GVCN phải sắp xếp chỗ ngồi cho các em, xếp chỗ ngồi phải căn cứ theo từng
đối tượng học sinh, khi giảng dạy dễ quan sát, theo dõi các em, tránh dồn các em
cùng một đối tượng cá biệt ngồi gần nhau, mà nên xếp xen kẽ. Thường xuyên chú
ý nhắc nhở các em tham gia hoạt động trên lớp.
- GVCN phải phân chia nhóm học tập, phải kiểm tra truy bài đầu giờ trước khi
vào học, phải nắm rõ lý do tại sao em này không thuộc bài và em kia không làm
bài ở nhà, em nọ tại sao lại hay bỏ quên dụng cụ học tập ở nhà.
- Khi giảng dạy các phân môn nên chú ý nêu ra những câu hỏi phù hợp với các
đối tượng học sinh, nếu câu hỏi đòi hỏi cao hơn thì gọi học sinh khá giỏi trả lời và
gọi học sinh yếu kém nhắc lại. Thường xuyên động viên học sinh cá biệt bằng
những lời khen thưởng hay bằng những tràng vỗ tay nhằm kích thích những hoạt
động trên lớp.
- GVCN nên có kế hoạch phụ đạo học sinh mất căn bản ở những năm học trước
trong những giờ ra chơi hay đầu giờ học. Nên phân tích, giúp đỡ, kiểm tra những
đối tượng này. Cuối giờ, giáo viên nên kiểm tra, sửa chữa và giúp đỡ hoàn chỉnh
những phần còn khiếm khuyết.
- Phải thường xuyên chấm trả bài ở các phân môn, theo dõi quá trình học tập của
các em, so sánh kết quả học tập hằng ngày, cả tuần hoặc ngay một tháng học. Lên
kế hoạch bồi dưỡng kịp thời đối với học sinh có tiến bộ, quan tâm phụ đạo bằng
nhiều hình thức đối với học sinh yếu kém, chậm phát triển.
- Thường xuyên liên hệ PHHS báo cáo những mặt ưu, khuyết, những mặt tồn tại
của các em trong học tập và các mặt hoạt động trên lớp. Kết hợp cùng phụ huynh
học sinh bàn bạc đưa ra biện pháp, hướng khắc phục giáo dục các em hoàn thiện
hơn.
- GVCN nên hướng dẫn những PHHS có điều kiện thuận lợi ở gia đình các
phương pháp giảng dạy những phân môn các em theo học. Để PHHS hướng dẫn ôn
tập những gì các em học trên lớp ngay tại nhà trong thời gian rãnh rỗi.
- Phải nắm rõ mỗi hoàn cảnh gia đình của các em, nghiên cứu tình hình kinh tế ở
địa phương nơi trường đang thực hiện nhiệm vụ giáo dục mà GVCN lên phương
pháp giảng dạy cho phù hợp theo đặc trưng mỗi phân môn.

* Ngoài những bước vừa nêu trên, GVCN cần phải nắm vững trách nhiệm của
mình trong việc đánh giá, xếp loại các mặt hoạt động của các em.
- GVCN chịu trách nhiệm chính về việc đánh giá, xếp loại học sinh và hai mặt
hạnh kiểm, học lực theo các tiêu chuẩn đã quy định.
- GVCN cần thực sự khách quan, công bằng,công khai, tránh định kiến, cảm tình
khi đánh giá xếp loại, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của học sinh, cha mẹ hoặc người
đỡ đầu học sinh, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh khi đánh giá xếp loại.


- GVCN có trách nhiệm công bố kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực
cho học sinh, cha mẹ hoặc người đỡ đầu và ghi đủ vào các loại hồ sơ quản lý học
sinh theo quy định.
- GVCN thường xuyên phối hợp với cha mẹ hoặc người đỡ đầu đôn đốc kiểm tra,
nhắc nhở học sinh học tập tốt và rèn luyện tốt các mặt hoạt động học sinh. Đối với
những học sinh phải thi lại các môn và những học sinh đạt hạnh kiểm loại cần cố
gắng, giáo viên có trách nhiệm thông báo rõ ôn tập các môn thi lại và những
khuyết điểm cần sửa chữa trong hè của từng học sinh cho cha mẹ hoặc người đỡ
đầu, yêu cầu họ cam kết tạo điều kiện cho con em ôn tập và rèn luyện.
- GVCN tiếp nhận xem xét và giải quyết khiếu nại của học sinh về đánh giá xếp
loại thuộc phạm vi quyền hạn của mình.
5. Các loại hồ sơ:
*Các loại sổ sách của nhà trường:
- Sổ đăng bộ.
- Sổ phổ cập giáo dục tiểu học.
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục đối với HS khuyết
tật (nếu có).
- Học bạ của HS.
- Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác.
- Sổ quản lí cán bộ, GV, nhân viên.
- Sổ khen thưởng, kỉ luật.

- Sổ quản lí tài sản, tài chính.
- Sổ quản lí các văn bản, công văn.
*Các loại hồ sơ – sổ sách của giáo viên:
Giáo án.
Sổ họp hội đồng + công đoàn.
Sổ chuyên môn + chuyên đề + tổ khối.
Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp).
Sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Sổ báo giảng.
Sổ dự giờ.
Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
*Các loại sổ của Tổ chuyên môn:
• Sổ kế hoạch.
• Sổ nghị quyết.
• Sổ chuyên đề.
• Sổ bồi dưỡng.
*Các loại hồ sơ học sinh:
• Học bạ.


Sổ liên lạc
• Sổ khám sức khỏe
6. Cách đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và ghi học bạ của học sinh:


*Cách đánh giá, xếp loại năng lực, phẩm chất:
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo
viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông

qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản
thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị
đồ dùng họ tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân,
làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở
nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng
nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân
thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên
lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp
đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả
nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo
viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng
những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách
giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động
của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên,
khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực
riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình
quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để
nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo
dục.
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo
viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh
thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi họcđều, đúng

giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy


giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia
các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở
trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ
gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập,
trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các
việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi
khi làm sai;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không
nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy
định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công;
giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước:
quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy
giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt
động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào
về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích
tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi
tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động
của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên,
khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất
riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên
thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người
khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
* Cách ghi học bạ của học sinh :
Trang bìa ( trang 1) ghi đúng theo giấy khai sinh và sổ đăng bộ của nhà trường.

Trang 2,3,4,5,6,7,10,11,14,15
• Ghi điểm phần thể chất, ghi số đo, cân nặng của học sinh thời điểm đầu năm
học.
• Ghi số ngày nghỉ có phép hoặc không phép ở học kì.
• Các môn học và hoạt động giáo dục: Kiểm tra định kì hoặc số nhận xét đạt
được cuối kì I.Khen ngợi mặt tích cực của học sinh.Động viên các em tiếp
tục cố gắng. Ghi điểm KTĐK cuối HKI đối với những môn học đánh giá
bằng điểm số.
+ Cột nhận xét:
Đối với học sinh nổi bật, có tiến bộ:
* Ghi điểm nổi bật về sự tiến bộ hoặc năng khiếu của học sinh trong học kì I
ứng với môn học. Ví dụ:































+ Môn Tiếng Việt:
Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm, chữ viết đẹp, đều nét.
Học có tiến bộ, đã khắc phục được lỗi phát âm ….
Viết được câu có đủ thành phần, diễn đạt được ý của mình.
Chữ viết có tiến bộ hơn so với đầu năm học. Đọc lưu loát, diễn cảm ( đối với
lớp 4,5 )
Viết có tiến bộ nhiều, nhất là đã viết đúng độ cao con chữ.
Đọc bài lưu loát, diễn cảm. Có năng khiếu làm văn.
Vốn từ phong phú, viết câu có đủ thành phần.
Kể chuyện tự nhiên, có tiến bộ nhiều trong viết chính tả.
+ Môn toán:
Có sáng tạo trong giải toán có lời văn và tính nhanh.
Thực hiện thành thạo các phép tính, có năng khiếu về tính nhanh.
Có năng khiếu về giải toán có yếu tố hình học.
Có tiến bộ hơn trong thực hiện phép tính chia.
Có tiến bộ hơn về đọc và viết số ( lớp 1 )
Có tiến bộ nhiều trong thực hiện phép tính cộng, trừ. ( lớp 1,2 )
+ Môn khoa học, Lịch sử và Địa lí:

Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng cùng với bài kiểm tra để nhận xét.
Ví dụ:
Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi.
Học có tiến bộ, có chú ý nghe giảng hơn so với đầu năm.
Tích cực, chủ động tiếp thu bài học.
Nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học.
+ Môn Đạo đức:
Dựa vào mục tiểu chuẩn KTKN từng khối lớp mà thầy cô ghi cho phù hợp.
Ví dụ :
Biết lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo.
Ngoan ngoãn, yêu thương, chăm sóc ông bà.
Thực hiện tốt những hành vi đạo đức đã học.
Biết áp dụng các nội dung bài học vào thực tiễn.
Thực hiện tốt những hành vi đạo đức đã học.
Biết áp dụng các hành vi đạo đức vào thực tiễn.
+ Môn TNXH:
Dựa vào mục tiểu chuẩn KTKN từng khối lớp mà thầy cô ghi cho phù hợp.
+ Môn Kĩ thuật:


Nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học.
Đối với học sinh còn hạn chế của môn học:
* Giáo viên ghi những nội dung chưa hoàn thành của môn học cần được khắc
phục.
- Các năng lực học kì I:
Đánh dấu x vào ô Đạt hoặc Chưa đạt. Nếu đánh dấu x vào ô Đạt thì các năng lực
Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề không có hạn
chế.
* Tự phục vụ, tự quản: Ví dụ :
• Chấp hành nội qui lớp học, tự hoàn thành công việc được giao.

• Quần áo, đầu tóc luôn gọn gàng sạch sẽ.
• Biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn, mặc hợp vệ sinh.
• Bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà phù hợp.
• Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập khi đến lớp.
* Giao tiếp, hợp tác: Ví dụ :
• Mạnh dạn trong giao tiếp, biết trình bày ý kiến của mình trước đám đông.
• Biết lắng nghe người khác, biết chia sẻ giúp đỡ với bạn bè.
• Biết chia sẻ với mọi người, ứng xử thân thiện.
• Trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi.
* Tự học và giải quyết vấn đề:
• Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
• Biết phối hợp với bạn khi làm việc trong nhóm, lớp.
• Biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm.
• Biết tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn bè, thầy cô hoặc người khác.
• Biết vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong
cuộc sống.
• Biết tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với
giáo viên.
- Các phẩm chất: Đánh dấu x vào ô Đạt hoặc Chưa đạt
* Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục:
• Đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập với bạn.
• Chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ;
• Tích cực tham gia các hoạt động ở trường và ở địa phương.
• Tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công
cộng;
* Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm:


Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân.
• Nhận làm việc vừa sức mình.

• Tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác.
• Sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai.
* Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc:
• Không nói dối, không nói sai về người khác.
• Tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa,nhường nhịn bạn.
• Thực hiện nghiêm túc quy định về học tập.
• Không lấy những gì không phải của mình;biết bảo vệ của công.
• Biết giúp đỡ, tôn trọng mọi người,quý trọng người lao động;
* Yêu gia đình, bạn và những người khác:
• Yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
• Quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em.
• Kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn.
• Tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp.
• Bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
• Tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường.
• Thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
Thành tích nổi bật/Những điều cần khắc phục, giúp đỡ: Ghi lại các thành tích
nổi bật hoặc những điều lưu ý HS cần phải khắc phục về các mặt hoạt động
giáo dục ở HKI. Đồng thời ghi rõ nhiệm vụ giáo dục của HS ở HKII. Tránh
dùng những từ ngữ làm tổn thương học sinh.
*Trang 4,5,9,12,13,16,17,20,21
• Ghi điểm phần thể chất,ghi số đo, cân nặng của học sinh thời điểm cuối năm
học.
• Ghi số ngày nghỉ có phép hoặc không phép cả năm.
Các môn học và hoạt động giáo dục: Kiểm tra định kì hoặc số nhận xét đạt
được cuối kì năm học.Khen ngợi mặt tích cực của học sinh.Động viên các em
tiếp tục cố gắng. Ghi điểm KTĐK cuối HKI đối với những môn học đánh giá
bằng điểm số.
Các năng lực cuối năm:
Đánh dấu x vào ô Đạt hoặc Chưa đạt. Nếu đánh dấu x vào ô Đạt theo các năng lực

Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề không có hạn
chế.
Các phẩm chất: Đánh dấu x vào ô Đạt hoặc Chưa đạt.Phần nhận xét của giáo viên
theo 4 phẩm chất (Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự
tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng



về sự việc; Yêu gia đình, bạn và những người khác).Ghi nhận xét có tiến bộ của
học sinh hoặc những điểm cần cố gắng.Tránh dùng từ ngữ gây tổn thương học
sinh.
7. Cách thức đánh giá và cho điểm, cách thức phân loại học lực của học sinh:
Đánh giá thường xuyên:
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học
sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động
giáo dục khác,trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà
trường, gia đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào
sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt
được;biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ;
các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với
cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học:
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và
nhận xét,góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh
giá của cha mẹ học sinh.
2. Giáo viên đánh giá:

a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi
hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số
việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm
vụ củahọc sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở
của họcsinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết
và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết,
phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp
cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh
không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ.
b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành;
giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức
độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và


áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa
hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương,
khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp họcsinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ
học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ
bạn hoàn thành nhiệm vụ.

4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động
viên,giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan
sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt
động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức
phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo
viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông
qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản
thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị
đồ dùng họ tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân,
làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở
nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng
nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân
thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên
lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp
đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả
nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo
viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng
những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách
giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động
của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên,



khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực
riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình
quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để
nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo
dục.
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo
viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh
thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi họcđều, đúng
giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy
giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia
các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở
trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ
gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập,
trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các
việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi
khi làm sai;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không
nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy
định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công;
giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước:
quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy
giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt
động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào
về người thân trong gia đình,thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích

tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi
tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động
của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên,
khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất
riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên
thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người
khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Đánh giá định kì kết quả học tập:


1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn
kiến thức,kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học
kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và
Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi,
bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
a) Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễđạt đúng
kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình
và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề
trong học tập;
b) Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;
c) Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống,
vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc
trong cuộc sống.
3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý
những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và
điểm thập phân.

Tổng hợp đánh giá:
1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học
tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi
bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng
học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn
thành hoặc Chưa hoàn thành.
b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực,
sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh,
khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một
trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm
chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của
học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp
loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ.
Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những


nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu
vào học kì II hoặc năm học mới.
8. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
Hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm: hoạt động giáo dục trong giờ lên
lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển
năng lực, bỗi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp với đặc điểm tâm lí,
sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được

tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ban hành. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm: bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt
động vui chơi, TDTT, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá, hoạt động BVMT, lao
động công ích và các hoạt động xã hội khác.
III. Những bài học sư phạm :
1. Một số thu hoạch qua đợt thực tập sư phạm: “TỰ LÀM”
2. Tự đánh giá xếp loại thực tập sư phạm:
+

+

+

a) Đánh giá về y thức kỉ luật:
Bản thân chấp hành nội quy, quy chế thực tập sư phạm, tự giác thực hiện các nội
quy thực tập.
Thực hiện nội quy thực tập, nghiêm chỉnh chấp hành thời khóa biểu của đoàn thực
tập và sự phân công của giáo viên hướng dẫn.
Tuân thủ theo sự điều hành, quản lí của ban chỉ đạo các cấp, giáo viên hướng dẫn
và trường thực tập sư phạm, luôn hoàn thành kế hoạch được giao.
b) Về việc thực hiện các nhiệm vụ:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ thầy cô giao, em luôn cố gắng thực hiện và nhận thức cần thực
hiện sao cho đạt hiệu quả. Có như vậy mới không phụ lòng tin của thầy cô vào
năng lực của mình.
d) Tính gương mẫu trước học sinh:
- Trang phục chỉnh tề, đúng tác phong của người giáo viên.
- Đối xử ôn hòa, nhã nhặn với các em. Lời nói nhỏ nhẹ, thái độ yêu thích học
sinh.

e) Quan hệ với các thành viên của nhóm, cán bộ giáo viên:
- Luôn quan tâm đến các bạn trong nhóm, thực hiện tốt quan hệ bạn bè trong
đoàn thực tập, giúp nhau chuẩn bị đồ dùng dạy học, chuẩn bị bảng phụ bạn khi lên
tiết dạy, đóng góp ý kiến trong giảng dạy và các hoạt động khác.


- Đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên của trường: kính trọng, lễ phép.
 Bài học kinh nghiệm cho bản thân: tự làm nha mọi ng
3. Phương hướng phấn đấu:
- Thường xuyên trau dồi kiến thức mới; không ngừng tìm tòi các phương pháp dạy
học mới, khả năng ứng dụng cao; rèn luyện, trau dồi đạo đức nghề nghiệp,…. để
sau này trường có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trang bị cho mình những kiến
thức lí luận vững chắc để khi thực hành sẽ đạt kết quả tốt. Người giáo viên cũng
cần có một niềm tin, lý tưởng vững vàng, tốt đẹp và một tinh thần kiên định để sau
này làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho học sinh.
- Chuẩn bị tâm thế thật tốt để sau này ra trường tiến hành công tác giảng dạy chúng
em không phải ngỡ ngàng như năm nay và phải chuẩn bị thật chu đáo để kết quả
dạy thật tốt. Thường xuyên đọc và xem lại những bài học, những kinh nghiệm quý
giá đã thu hoạch được trong đợt thực tập sư phạm này để rút kinh nghiệm cho bản
thân và có thể làm tốt công tác giảng dạy và công tác chủ nhiệm sau khi ra trường.
Phước Thiền, ngày. .… tháng …..năm 2016
Sinh viên kí tên

Lê Thị Kim Ngân

TRANG GHI ƠN

Phần này mọi người tự viết




×