Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải Pháp Một Số Phương Pháp Giải Bài Toán Hóa Học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.15 KB, 28 trang )

GPHI: Mt s phng phỏp gii bi toỏn húa hc 9

GII PHP HU CH:
MT S PHNG PHP GII BI TON HểA HC 9
PHN I: T VN
i mi nội dung và phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng của
quá trình dạy học là nhiệm vụ thờng xuyên và lâu dài của ngành giáo dục. Hoỏ
hc l b mụn khoa hc thc nghim, cú tm quan trng trong trng ph
thụng. Do đó muốn nâng cao kết quả của quá trình dạy học hoá học ngời ta cho
rằng: Một học sinh hiếu học là học sinh sau khi học bài xong, cha vừa lòng với
những hiểu biết của mình và chỉ yên tâm khi đã tự mình giải đợc các bài tập v
vận dụng kiến thức đã học dể giải bài tập. Tuy nhiờn õy li l mụn hc khụ
khan, nhm chỏn thm chớ l s ca mt nhúm hc sinh. iu ú nh hng
khụng nh n cht lng hc tp ca hc sinh. Nh vy, nguyờn nhõn ca
nhng bt cp trờn l do õu?
Gii cỏc bi tp húa hc l mt bin phỏp rt quan trng cng c v
nm vng cỏc nh lut, cỏc khỏi nim v tớnh cht húa hc ca cỏc cht, rốn
luyn k nng gii bi tp, phỏt trin nng lc nhn thc, nng lc hnh ng,
rốn trớ thụng minh, sỏng to cho hc sinh, nõng cao hng thỳ hc tp b mụn .Cú
th núi rng bi tp hoỏ hc va l mc ớch, va l ni dung, li va l phng
phỏp dy hc rt cú hiu qu.
Nhng thc t cỏc trng, thi gian gii bi tp trờn lp ca cỏc em
rt ớt, bn thõn hc sinh cha nm vng cỏch gii v h thng húa c cỏc
dng bi tp. Vỡ th cỏc em khụng th t hc nh nht l cỏc hc sinh lp 9.
Dn n vic cỏc em ớt lm bi tp, ch hc nhng lớ thuyt suụng, khụng ỏp
ng c yờu cu do mụn húa hc ra. T ú cỏc em cm thy s hc mụn
Húa. L giỏo viờn dy húa 8-9, tụi luụn bn khon, trn tr v vn ny?
T nhng thc trng nờu trờn, tụi thit ngh cn phi cú mt b ti liu
h thng húa mt s dng bi tp c bn bc THCS nhm giỳp cỏc em cú
th t hc, t gii bi tp nh, ng thi gúp phn nõng cao cht lng hc
tp mụn húa ca hc sinh lp 9. Chớnh vỡ lý do trờn tụi tin hnh la chn,


nghiờn cu v thc hin gii phỏp Mt s phng phỏp gii bi toỏn húa hc
9 trờn i tng l hc sinh lp 9A1, 9A2, 9A3, 9A4 mong mun gúp phn
nh vo khc phc tỡnh trng trờn ca hc sinh. Qua quỏ trỡnh thc hin gii
phỏp bn thõn tụi nhn thy ó khc phc c tỡnh trng hc sinh khụng cú k
nng gii bi tp húa hc.
T nhng kt qu t c nờu trờn, tụi xin trỡnh by li gii phỏp ca
mỡnh. Rt mong s chia s, gúp ý ca quý ng nghip gii phỏp ca tụi c
hon thin hn v cú giỏ tr s dng trong thc t ging dy. Tụi xin chõn thnh
cm n!
Trng THCS Lờ Hng Phong

1

Ngi thc hin: Nguyn ỡnh Yờn


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
1.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của Phòng
GD&ĐT Đam Rông, lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn luôn quan
tâm tới chất lượng bộ môn, thường xuyên kiểm tra, dự giờ rút kinh nghiệm cho
giáo viên.
- Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ như máy tính, máy chiếu, mạng
internet, sách tham khảo, đồ dùng dạy học...
- Chương tŕnh SGK đă chú trọng đến các kiến thức lí thuyết chủ đạo, hiện
đại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, giải thích, dự đoán lí thuyết đồng thời đảm
bảo vai tṛò chủ đạo của lí thuyết trong toàn bộ chương tŕnh.

- Hệ thống kiến thức về chất mang tính toàn diện, đảm bảo cho học sinh
có đủ dữ kiện để hiểu, vận dụng được lí thuyết chủ đạo đồng thời c̣òn để hoàn
thiện, mở rộng các nội dung lí thuyết về khái niệm chất và sự biến đổi của chất.
- Các kiến thức lí thuyết và các nội dung về chất cụ được sắp xếp xen kẽ
nhau đảm bảo logic phát triển của kiến thức và tính vừa sức trong hoạt động
nhận thức của học sinh.
- Các kĩ năng hoá học cơ bản của học sinh được hoàn thiện qua nội dung
các bài học: Sử dụng ngôn ngữ hoá học, kỹ năng dự đoán, giải thích lư thuyết,
kỹ năng thực hành giải các loại bài tập hoá học…
- Đội ngũ giáo viên Hóa học trẻ, nhiệt tình, có tinh thần học hỏi để nâng
cao trình độ chuyên môn.
- Phần lớn học sinh ngoan, nhiệt tình, ham học hỏi, có thái độ nghiêm túc
trong học tập.
1.2. Khó khăn :
1.2.1. Chương trình – Sách giáo khoa :
- Chương trình Hóa học THCS có số lượng tiết bài tập ít nên không có
thời gian cho giáo viên hướng dẫn và phân chia các dạng bài tập học sinh.Từ đó
làm cho học sinh không có được kĩ năng giải các dạng bài tập hóa học.
- Nội dung chưa phù hợp với tình hình cơ sở vật chất dạy h ọc c ủa đ ịa
phương. Một số bài quá dài so với thời lượng dạy học.
1.2.2. Về phía giáo viên
1.2.3. Về phía học sinh:
Qua quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học 9 tôi có một số nhận xét như
sau :
Trường THCS Lê Hồng Phong

2

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên



GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

- Một số học sinh chưa xác định rõ được mục đích của việc học nên dẫn
tới tình trạng học sinh : có thái độ học tập chưa tốt, về nhà không làm bài tập,
một số học sinh còn mải chơi.
- Kĩ năng giải bài tập hóa học của học sinh còn yếu. học chỉ là hình thức,
học để chống đối với thầy cô.
- Khối lượng bài tập hóa học lớn nhưng thời gian hướng dẫn học sinh giải
các bài tập chưa đủ dẫn tới tình trạng học sinh không giải được và dần dấn sợ
khi đến tiết học.
2. Các giải pháp :
2.1. Đối với giáo viên :
- Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học.
- Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập
phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp
với đối tượng học sinh.
- Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là
nhiều nhất, có hiệu quả nhất cho học và học sinh dễ hiểu nhất.
- Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực
trung bình, yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh
khá, giỏi …
2..2 Đối với học sinh
2.2.1 Về kiến thức
- Để giải tốt các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các điểm lí
thuyết quan trọng về hóa học ở cấp bậc THCS, đồng thời phải ứng dụng linh
hoạt những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể.
- Phải nắm vững một số công thức tính toán cơ bản và định luật cơ bản:
 Qui tắc hóa trị.
Trong công thức hóa học, tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố này

bằng tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố kia.
 Tìm số mol.
• Dựa và khối lượng chất.

n=

m
M

Trong đó: m: Khối lượng chất (g)
M: Khối lượng mol (g)
n: Số mol (mol)

• Dựa vào thể tích chất khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc)

Trường THCS Lê Hồng Phong

3

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

n=

V
22,4

Trong đó: V: thể tích chất khí đo ở đktc (lít)

n: Số mol (mol)

• Dựa vào nồng độ mol dung dịch.
Trong đó: CM: nồng độ mol dung dịch (mol/lít)
n = CM.V

V: thể tích dung dịch (lít)
n: Số mol (mol)

 Nồng độ phần trăm (C%).

C% =

m ct
.100%
m dd

mct: khối lượng chất tan (g)
mdd: khối lượng dung dịch (g)
mdd = mct + mdm
Khi cho khối lượng riêng dung dịch D(g/ml)
mdd = D.V
Khi trộn nhiều chất lại với nhau
mdd = mtổng các chất phản ứng – mchất không tan – mchất khí
 Tỉ khối của chất khí.
dA/B =

MA
MB


Trong đó: MA: khối lượng mol của khí A.
MB: khối lượng mol của khí B.

*Chú ý: Nếu B là không khí thì MB = 29
 Định luật bảo toàn khối lượng.
Định luật: Trong một phản ứng hóa học tồng khối lượng các chất phản
ứng bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm.
Phản ứng hóa học:

A+B→C+D

Ta có: mA + mB = mC + mD
Ngoài ra việc giải bài toán hóa học đòi hỏi học sinh phải biết cách giải
phương trình bậc nhất một ẩn số, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số, …
2.2.2 Về kĩ năng:
- Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi
chương. Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán.
Trường THCS Lê Hồng Phong

4

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

- Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa
học.
- Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh.
2.2.3. Về thái độ:

- Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn Hóa học khi đã hiểu rỏ vấn
đề.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ
sở phân tích khoa học.
Để diễn đạt ý tưởng của mình tôi xin đưa ra phương pháp giải một số
dạng toán cơ bản của hóa học 9
1. Xác định công thức của hợp chất AxBy, AxByOz........
Dạng 1: Dựa vào qui tắc hóa trị
*Phương pháp:
- Đặt công thức dạng chung là A xBy ( trong đó A có hóa trị là a, B có hóa
trị là b)
- Đặt đẳng thức: x . a = y . b
- Dựa vào dữ kiện của đề bài ta đưa về tỉ số
+ Chú ý rút gọn tỉ số

x
b
=
y a

b
thành phân số tối giản, suy ra x = b và y = a
a

Ví dụ 1: Lập CTHH của hợp chất Nhôm oxit được tạo nên tử 2 nguyên tố
Al(III) và O(II).
Giải:
Gọi công thức dạng chung là: AlxOy
Theo quy tắc hóa trị:
x


II

2

x . III = y . II => y =
=
III 3
=> x = 2; y = 3
Vậy CTHH: Al2O3
Ví dụ 2: Lập CTHH của hợp chất Cacbon đioxit gồm C(IV) và O(II)
Giải:
Gọi công thức dạng chung là: CxOy
The quy tắc hóa trị: x . IV = y . II

x

II

2

=> y =
=
III 4

x = 1; y = 2
Vậy CTHH: CO2
Ví dụ 3: Lập CTHH của hợp chất Natri photphat gồm Na(I) và PO4(III)
Trường THCS Lê Hồng Phong


5

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Giải:
Gọi công thức dạng chung là: Nax(PO4)y
x

III

3

The quy tắc hóa trị:x . I = y . III => y =
=
I
1
=> x = 3; y = 1
Vậy CTHH : Na3PO4

Dạng 2: Dựa vào thành phần về khối lượng của các nguyên tố trong
hợp chất.
* Khi biết tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
Ví dụ 1: Tìm CTHH của hợp chất khi phân tích được kết quả sau: Hidro
chiếm một phần khối lượng, oxi chiếm 8 phần khối lượng.
Giải:
Giả sử công thức phân tử của hợp chất là HxOy
x


1

x

16

2

Ta có tỉ lệ: 16 y =
=> y = =
8
8 1

 x = 2; y = 1 => CTHH cần tìm là H2O
* Khi biết thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố
trong hợp chất.
Trường hợp 1 : Khi biết thành phần phần trăm về khối lượng của các
nguyên tố và phân tử khối.
Giả sử CTHH của hợp chất là AxBy biết %A và %B.Cần tìm x và y
Ví dụ : Xác dịnh công thức oxit của lưu huỳnh biết phân tử của oxit là 80
và thành phần phần trăm của nguyên tố lưu huỳnh là 40%.
Cách 1: Lập tỉ số về khối lượng để tính các chỉ số x và y.
Giả sử CTHH của oxit có dạng là SxOy
x.32
40
y.16
60
=
=> x = 1 ;

=
=> y = 3
80
100
80
100

Vậy CTHH cần tìm là SO3
Cách 2: Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố. Vì khối lượng mỗi nguyên tố
trong phân tử tỉ lệ với thành phần phần trăm nên ta có:
x.32
16 y
80
=
=
=> x = 1; y = 3. Vậy CTHH cần tìm là SO3
40
60
100

Cách 3: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất.
ms =

32
80.40
= 32g => ns =
=1
100
32


Trường THCS Lê Hồng Phong

6

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9
48
80.60
= 48g => no =
=3
100
16

mo =

Vậy trong 1 mol phân tử hợp chất có 1 mol nguyên tử lưu huỳnh và 3 mol
nguyên tử oxi. CTHH cần tìm là SO3
Trường hợp 2 : Khi biết thành phần phần trăm về khối lượng của các
nguyên tố mà đề bài không cho biết phân tử khối.
Ví dụ: Hợp chất A gồm 3 nguyên tố Ca, O, C với tỉ lệ Canxi chiếm 40%,
Oxi chiếm 48%, Cacbon chiếm 12%. Tìm công thức phân tử của A.
Giải : Giả sử lượng chất đem phân tích là a gam
mCa =

40.a
40.a
a
=> nCa =

=
100
40.100
100

m C=

12.a
12.a
a
=> nC =
=
100
12.100
100

mO =

48.a
48.a
3a
=> nO =
=
100
16.100
100

nCa : nC : nO =

a

a
3a
:
:
=1:1:1
100 100 100

Vậy công thức phân tử cần tìm là CaCO3
Dạng 3: Lập CTHH dựa vào phương trình hóa học (PTHH).
*Phương pháp:
- Phân tích đề chính xác và khoa học.
- Quy đổi các dữ kiện ra số mol (nếu được)
- Viết phương trình hóa học
- Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố.
Ví dụ 1: Cho 2,4 gam kim loại R hoá trị II tác dụng với dung dịch H 2SO4
loãng dư thấy giải phóng 2,24lít H2 (đktc). Hãy xác định kim loại M.
Giải:

nH = 2,24 : 22,4 = 0,1mol
2

PTHH: R + H2SO4 → RSO4 + H2
0,1 mol
MR =



0,1mol

2,4

m
=
= 24 g. Vậy R là kim loại Magie (Mg).
0,1
n

Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn một oxit kim loại R có hoá trị II tác dụng vừa
đủ với dung dịch H2SO4 15,8% thu được muối có nồng độ 18,21%. Xác định kim
loại R?
Trường THCS Lê Hồng Phong

7

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Giải:
Vì R có hóa trị II nên oxit của R có dạng: RO ; gọi x là số mol của RO
PTHH:

RO

+

x mol
mdd H SO =
2


4



H2SO4

RSO4

x mol

+ H2 O

x mol

98.x.100
= 620,25x
15,8

mRSO = (MR + 96).x
4

⇒ mdd sau phản ứng = mRO + mdd H2SO4 = (MR + 16).x + 620,25.x = (MR +
636,25).x
C% dd RSO4 =

(M R + 96).x
18,21
=
100
= (M R + 636,25).x


⇒ MR = 24g. Vậy kim loại R là magie (Mg)
2. Bài toán tính theo phương trình hóa học
2.1 Bài tập tính theo PTHH dựa vào lượng của một chất tham gia
hoặc sản phẩm.
* Phương pháp
- Chuyển đổi các lượng chất đã cho ra số mol.
- Lập PTHH - Viết tỉ lệ mol các chất.
- Dựa vào số mol chất đã cho tìm số mol chất cần biết.
- Tính các lượng chất theo yêu cầu của đề bài.
2.1.1 Khi hiệu suất phản ứng 100% (phản ứng xảy ra hoàn toàn)
a) Khi chỉ xảy ra 1 phản ứng:
Ví dụ: Để trung hoà 200 gam dung dịch NaOH 10% cần bao nhiêu gam
dung dịch HCl 3,65%?
Giải:
m NaOH =

200.10
20
= 20( g ) → nNaOH =
= 0,5(mol )
100
40

PTHH: NaOH

+

HCl




NaCl

+

H2O

1mol

1mol

1mol

1mol

0,5mol

0,5mol

0,5mol

0,5mol

mHCl = 0,5 . 36,5 = 18,25 (g)
khối lượng dung dịch HCl =
Trường THCS Lê Hồng Phong

18,25.100
= 500( g )

3,65

8

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Đáp số: khối lượng dung dịch HCl 3,65% = 500 gam
b) Khi xảy ra 2 phản ứng:
Ví dụ: Nung hoàn toàn m gam CaCO3, dẫn khí thu được đi qua dung dịch
Ba(OH)2 dư thu được 19,7g kết tủa. Tìm m?
Giải:
Các PTHH xảy ra:
CaCO3

0

t
→

CaO + CO2

(1)

CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O

(2)
19,7


Theo PTHH (1) và (2) : nCaCO 3 = nCO 2 = 197 = 0,1(mol )
mCaCO 3 = 0,1 . 100 = 10(g)
Đáp số: mCaCO 3 = 10 (g)
c) Khi xảy ra nhiều phản ứng:
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 8g S thu lấy khí SO 2, đem ôxi hoá SO2 ở
400 C có mặt của V2O5 thu được khí SO3, cho khí SO3 phản ứng với nước thu
được m gam H2SO4. Tính m? biết H phản ứng = 100%.
0

Giải:
nS = 8 : 32 = 0,25 (mol)
Các PTHH:

S + O2

t
SO2
→

(1)

400 0
V2 O5

(2)

0

2SO2 + O2


2SO3

→ H2SO4
SO3 + H2O 

(3)

Theo PTHH (3), (2), (1) ta có: nH 2 SO 4 = n SO 3 = nSO 2 = nS = 0,25 (mol)
mH 2 SO 4 = 0,25 . 98 = 24,5 (g)
Đáp số: mH 2 SO 4 = 24,5 (g)
2.1.2 Khi hiệu suất nhỏ hơn 100%
a) Khi xảy ra 1 phản ứng:
Ví dụ: Nung 1 tấn đá vôi (chứa 20% tạp chất) thu được bao nhiêu tấn vôi
sống biết H phản ứng = 80%.
Giải: 1 tấn = 1000kg
mtạp chất =

20
.100 = 200(kg ) → mCaCO 3 = 1000 - 200 = 800 (kg)
100

t
CaCO3 →
CaO + CO2
0

Trường THCS Lê Hồng Phong

9


Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

100(g)

56(g)

800(kg)

x(kg)



H

phản

ứng

=



80%

mCaO


=

x

=

800.56 80
80
.
= 448.
= 358,4( kg )
100 100
100

Đáp số: mCaO = 358,4kg
b) Khi xảy ra nhiều phản ứng:
Ví dụ: Tính khối lượng H2SO4 thu được khi sản xuất từ 44 tấn quặng FeS2
biết HS của các giai đoạn là 70%.
Giải:
Sản xuất H2SO4 gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Điều chế SO2
4FeS2

+ 11O2

2Fe2O3 + 8SO2

0

t




480(g)

512g

4,4tấn

x(tấn)

4,4.512
Vì H = 70% → mSO 2 = x = 480 .70% = 3,2853 (tấn)

- Giai đoạn 2: Ô xi hoá SO2 → SO3.
2SO2

t
+ O2 →
2SO3
0

128(g)

160g

3,2853 tấn

y (tấn)


3,2853.160
.70% = 2,8746 (tấn)
H = 70% → mSO 3 = y =
128

- Giai đoạn 3: Cho SO3 phản ứng với nước.
SO3

→ H2SO4
+ H2SO4 

80(g)

98(g)

2,8746(tấn)

27(tấn)

2,8746.98
.70 = 2,465 (tấn)
H = 70% → mH 2 SO 4 = 2 =
80

Đáp số: mH 2 SO 4 = 2,465 (tấn)
2. 2 Bài toán tính theo phương trình hóa học khi biết 2 chất phản ứng.
* Phương pháp:
- Chuyển đổi các lượng chất đã cho ra số mol.
A + B →C + D


- Viết phương trình hóa học:
Trường THCS Lê Hồng Phong

10

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

- Lập tỉ số:

Số mol chất A (theo đề bài)



Hệ số chất A (theo phương trình)

Số mol chất B (theo đề bài)
Hệ số chất B(theo phương trình)

- So sánh hai tỉ số này, số nào lớn hơn thì chất đó dư, chất kia phản ứng
hết.
- Tính toán (theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết.
Ví dụ 1: Hoà tan 2,4 g CuO trong 200 gam dung dịch HNO 3 15,75%.
Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng
kết thúc.
Giải:
nCuO = 2,4 : 80 = 0,03 (mol)
mHNO3 =


15,75.200
= 31,5 (g)
100

⇒ nHNO3 = 31,5 : 63 = 0,5 (mol)
PTHH:

CuO

+

→ Cu(NO3)2 +
2HNO3 

mol ban đầu: 0,03
mol ban đầu : 0,03
Lập tỉ số: ⇒

H2O

0,5




0,06

0,03


0,03
0,5
<
⇒ HNO3 dư, CuO hết ta tính theo CuO.
1
2

Các chất sau khi phản ứng kết thúc gồm: Cu(NO3)2 và HNO3 còn dư
mCu(NO3)2 = 0,03 . 188 = 5,64(g)

mHNO3dư =(0,5- 0,06).63= 27,72(g)

mdd sau phản ứng = mCuO + mdd HNO3 = 2,4 + 200 = 202,4(g)
C% ddCu(NO3)2 =

5,64
.100% = 2,78%
202,4

C% ddHNO3 dư =

27,72
.100% = 13,7%
202,4

Ví dụ 2: Cho 10g CaCO3 tác dụng với 150 ml dung dịch HCl 2M
(D=1,2g/ml) thu được 2,24 (l) khí x (đktc) và một dung dịch A. Cho khí x hấp
thụ hết vào trong 100ml dung dịch NaOH để tạo ra một muối NaHCO 3. Tính C
% các chất trong dung dịch A.
Giải:

nCaCO3 = 10 : 100 = 0,1 (mol)
nHCl = CM.V = 2. 0,15 = 0,3 (mol)
a) PTHH:

CaCO3

Trường THCS Lê Hồng Phong

+

2HCl
11

→ CaCl2 +

H2O +

CO2↑

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Ban đầu:

0,1 mol

Phản ứng:


0,1mol

Lập tỉ số: ⇒

0,3 mol


0,2mol → 0,1mol



0,1 mol

0,1
0,3
<
⇒ HCl dư, CaO3 hết ta tính theo CaCO3.
1
2

Vậy dung dịch A gồm: CaCl2 và HCl còn dư, khí x là CO2
mCaCl2 = 0,1 . 111 = 11,1(g)
mHCl dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 (g)
mdd sau phản ứng

= mCaCO3 + mdd HCl - mCO2
= 10 + (1,2.150) – (0,1.44) = 185,6(g)

C% dd HCl dư =
C% ddCaCl2 =


3,65
.100% = 1,97%
185,6

11,1
.100% = 5,98%
185,6

3. Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối.
*Phương pháp
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại
tăng lên thì:
mthanh kim loại tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại
giảm xuống:
m thanh kim loại giảm = mkim loại tan ra – mkim loại bám vào
*Chú ý:
- Bài toán chỉ đúng với giả thiết là kim loại sinh ra bám bám hoàn toàn
vào kim loại đem thanh gia phản ứng.
- Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau khi phản ứng kết thúc”, “phản ứng
xảy ra hoàn toàn”, … thì sau phản ứng có một chất hết và một chất dư (thường
là muối hết).
- Nếu bài toán dùng câu văn như: “kim loại không tan thêm được nữa” thì
chứng tỏ muối phản ứng hết, kim loại dư.
- Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau một thời gian” thì cả kim loại và
muối đều dư.
- Khi giải bài toán này ta nên gọi x là số mol của kim loại tan ra.
- Nhớ dãy hoạt động hóa học của kim loại.
K Ba Ca Na Mg Al Mn Zn Cr Fe Ni Sn Pb (H) Cu Ag Au

- Khi cho nhiều kim loại tác dụng với dung dịch muối, kim loại nào hoạt
động hóa học mạnh ưu tiên tác dụng trước.
Trường THCS Lê Hồng Phong

12

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Ví dụ 1: Nhúng một lá Zn vào dung dịch FeSO4. Sau một thời gian lấy lá
Zn ra khỏi dung dịch thì thấy khối lượng dung dịch tăng lên 1,8 gam. Tính khối
lượng Zn phản ứng.
Giải:
Gọi x là số mol Zn tham gia phản ứng
PTHH:

Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe


x mol

x mol

mdd giảm = 65.x – 56.x = 1,8 ⇒ x = 0,2
mZn phản ứng = 0,2.65 = 13 (g)
Ví dụ 2: Cho một đinh sắt có khối lượng là m (g) vào 100 ml dung dịch
CuSO4 0,2M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lấy đinh sắt ra rửa nhẹ, sấy
khô và đem cân thì thấy khối lượng đinh sắt tăng lên 5%. Tính m.

Giải:
nCuSO4 = 0,1.0,2 = 0,02 (mol)
PTHH:

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
0,02 mol ← 0,02 mol → 0,02 mol

mtăng = 64.0,02 – 56.0,02 =

5.m
⇒ m = 3,2 (g)
100

Ví dụ 3: Nhúng thanh nhôm nặng 3.24g vào 100ml dung dịch CuSO 4
0.5M. Sau một thời gian nhấc thanh kim loại ra cô cặn dung dịch sau phản ứng
thu được 6.62g hỗn hợp muối khan. Biết toàn bộ Cu tan ra bám vào thanh kim
loại.
a. Xác định khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp.
b. Tính khối lượng thanh kim loại lúc lấy ra khỏi dung dịch.
Giải:
Gọi x là số mol của Al phản ứng
Ta có: nAl =
PTHH:

3.24
= 0.12 mol ; nCuSO4 = 0.1 x 0.5 = 0.05 mol
27

2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu
a mol 1.5amol


0.5mol

1.5amol

Sau phản ứng: nCuSO4 dư = 0.05 – 1.5a
nAl2SO4)3 tạo thành = 0.5a mol
a. Theo bài ra ta có: 160x(0.05 – 1.5a) + 342 x 0.5a = 6.62
Trường THCS Lê Hồng Phong

13

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

=> a = 0.02
mAl2SO4)3 tạo thành = 0.5a x 342 = 3.42 gam
mCuSO4 dư = 6.62 – 3.42 = 3.2 gam
b. Khối lượng thanh kim loại sau khi lấy ra là
m = 3.24 + mCu tạo thành – mAl tạo thành = 3.24 + 0.03x64 – 0.02x27 = 4.62 gam
4. Bài toán xác định thành phần hỗn hợp.
4.1 Khi hiệu suất đạt 100%
*Phương pháp
- Qui đổi các dữ kiện về số mol.
- Phân tích đề bài một cách khoa học xem trong hỗn hợp chất nào phản
ứng, chất nào không phản ứng hay cả hỗn hợp đều tham gia phản ứng.
- Đặt ẩn số cho các chất phản ứng (thường là số mol) và viết các PTHH.
- Dựa vào PTHH và dữ kiện đề bài để lập hệ phương trình (nếu cần thiết).

- Tính thành phần của hỗn hợp theo công thức:
%Atrong hỗn hợp =

mA
.100%
m hh

Ví dụ 1: Cho 10,5g hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H 2SO4
loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc). Tính thành phần % về lượng các
chất trong hỗn hợp kim loại.
Giải:
nH2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol)
Cu không tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng
PTHH:

Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑
0,1 mol:



mZn = 0,1.65 = 6,5 (g)
%Zn =

0,1 mol
mCu = 10,5 – 6,5 = 4 (g)

6,5
.100 % = 61,9%
10,5


%Cu = 100% - 61,9% = 38,1%

Ví dụ 2: Cho 3,15 gam hai kim loại vụn nguyên chất gỗm Al và Mg tác
dụng hết với H2SO4 loãng thì thu được 3,36 lít một chất khí (đktc). Xác định
thành phần % mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Giải:
nH2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg và Al
Trường THCS Lê Hồng Phong

14

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


 24x + 27y = 3.15

 x + 1.5y = 0.15

GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

24x + 27y = 3,15 (*)
PTHH:

Mg + 2HCl

→ MgCl2 + H2↑

x mol




2Al + 6HCl

→ 2AlCl3 + 3H2↑

y mol



Theo (1), (2):

(1)

x mol
(2)

1,5y mol

nH2 = x + 1,5y = 0,15 (**)

Từ (*), (**) ta có hệ phương trình :
 24x + 27y = 3.15

 x + 1.5y = 0.15

Giải hệ ta được : x = 0,075 ; y = 0,05
mMg = 0,075.24 = 1,8 (g)
%Mg =


mZn = 0,05.27 = 1,35 (g)

1,8
.100 % = 57,14 %
3,15

%Al = 100% - 57,14% = 42,86 %

Ví dụ 3: Đốt cháy 42ml hỗn hợp khí metan và khí axetilen cấn phải dùng
100,8ml khí oxi.
a. Tính phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
b. Tính thể tích CO2 sinh ra.
( Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất)
Giải:
Trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất tỉ lệ thể tích là tỉ lệ số mol.
Gọi x là số ml khí CH4 có trong hỗn hợp.
Gọi y là số ml khí C2H2 có trong hỗn hợp.
Theo bài ra ta có: x + y = 42 (*)
Phương trình hóa học:
CH4 + 2O2
x ml

x ml

2C2H2 + 5O2
2y ml

→ CO2 + 2H2O

(1)


→ x ml
→ 4CO2 + 2H2O

(2)

5y ml → 4y ml

Từ PTHH 1, 2 ta có : 2x + 2.5y = 100.8(**)
Từ *, ** ta có hệ phương trình :

x + y = 42


 2x + 2.5y = 100.8

Giải hệ ta được x = 8.4ml, y = 33.6ml
Trường THCS Lê Hồng Phong

15

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

=> %CH4 =

3. 6
33.6

.100% = 20% ; %C2H2 =
.100% = 80%
42
42

4.2 Khi phản ứng xảy ra không hoàn toàn (hiệu suất nhỏ hơn 100%).
* Phương pháp:
- Đọc kỹ đề xác định các đại lượng của bài.
- Nắm vững cơ sở lý thuyết, điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập.
- Viết các PTHH xảy ra đặt ẩn cho chất cần biết tính theo PTHH.
- Vận dụng linh hoạt phương pháp toán học để giải bài tập.
Ví dụ 1: Cho 17,45 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn tác dụng với dung
dịch HCl sau phản ứng thu được m gam khí hiđrô. Chia m gam khí H 2 thành
2 phần bằng nhau.
- Phần I: Cho tác dụng với CuO nung nóng.
- Phần II: Cho tác dụng với Fe2O3 nung nóng.
a) Tính thành phần % theo khối lượng Mg; Zn trong hỗn hợp đầu.
b) Tính khối lượng Fe và Cu tạo thành nếu hiệu suất phản ứng là 90%.
Biết tỉ lệ số nguyên tử Mg và Zn trong hỗn hợp là 1: 5.
Giải:
Biết nMg : nZn = 1 : 5
a) Gọi nMg = a(mol) → nZn = 5a (mol)
PTHH:

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
a(mol)

(1)

a(mol)


Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
5a(mol)

(2)

5a(mol)

mMg = 24. a; mZn = 5a . 65 = 325a
Theo đề bài ta có: mMg + mZn = 17,45
24a + 325a = 17,45 => a = 0,05 (mol)
mMg = 24a = 24. 0,05 = 1,2 (g)
mZn = 325a = 325 . 0,05 = 16,25 (g)
1,2.100

%mMg = 17,45 = 6,87%
→ %mZn = 100% - 6,87% = 93,12%

Theo (1) và (2) ∑nH 2 = a + 5a = 6a = 6. 0,05 = 0,3 mol

m

H

Trường THCS Lê Hồng Phong

2

= m = 0,3 . 2 = 0,6 (g)
16


Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

b) Chia m gam H2 thành 2 phần bằng nhau:


n

H

2

1
0,6
mH 2 =
= 0,3( g )
2
2

trong 1 phần = 0,3 : 2 = 0,15 (mol)

+ Phần I xảy ra PTHH:

t
3H2 + Fe2O3 →
2Fe + 3H2O
0


3mol

(3)

2mol

0,15mol

0,1mol

90
= 5,04( g )
Vì H = 90% → mFe = 0,1 . 56 .
100

+ Phần II xảy ra PTHH:

t
CuO + H2 →
Cu + H2O

(4)

0

1mol

1mol


0,15mol 0,15mol
90
= 8,64( g )
Vì H = 90% → mCu = 0,15 . 64 .
100

Đáp số:

a) %Mg = 6,87%; %Zn = 93,12%
b) mFe = 5,04g; mCu = 8,64g

Ví dụ 2: Hoà tan 20 gam hỗn hợp gồm Fe và Fe 2O3 trong dung dịch HCl
thu được dung dịch A và 2,24l khí (đktc).
a) Tính thành phần % của Fe và Fe2O3 trong hỗn hợp.
b) Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A đun nóng lọc lấy kết tủa rửa
sạch rồi đem nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi. Tính khối lượng
sản phẩm thu được sau khi nung, biết hiệu suất phản ứng là 80%.
Giải:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

a) PTHH

(1)

Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O

(2)

Theo (1) nFe = nH 2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol)


m
m

2
Fe/h

= 0,1 . 56 = 5,6 (g)
3

Fe 2 O /h

%mFe =
b)

2

= 20 – 5,6 = 14,4 (g)

5,6.100
= 28 %; %mFe 2 O 3 = 100% - 28% = 72%
20

Theo (1) nFeCl 2 = nH 2 = 0,1mol
Theo (2) nFeCl 3 = 2nFe 2 O 3 = 2 .

14,4
= 0,18( mol )
160

Các PTHH FeCl2 (d2) + 2NaOH (d2) → Fe(OH)2(r) + 2NaCl(d2)

Trường THCS Lê Hồng Phong

17

(3)

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

0,1mol

0,1mol

FeCl3 (d2) + 3NaOH (d2) → Fe(OH)3(r) + 3NaCl(d2)
0,18mol

0,18mol

4Fe(OH)2(r) + O2 (k) + H2O (l) → 4Fe(OH)3(r)
0,1mol

(5)

0,1mol

t
2Fe(OH)3(r) →
Fe2O3(r) + 3H2O


(6)

0

0,1 + 0,18mol
Vì H = 80% →

m

(4)

Fe 2 O

3

0,14mol
80

= 0,14 . 160 . 100 = 17,92( g )

Đáp số:

a) %Fe = 28%;

%Fe2O3 = 72%

b) mFe 2 O 3 = 17,92 (g)
5. Bài toán về CO2 tác dụng với kiềm.
Dạng 1: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch NaOH (hoặc KOH)

*Phương pháp:
Các phương trình hóa học:
NaOH + CO2 → NaHCO3

(1)

2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

(2)

- Dựa vào dữ kiện đề bài tìm số mol của CO2 và số mol của NaOH.
n NaOH
- Lập tỉ số: T = n
CO
2

- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
• Nếu
T

1
thì
chỉ
tạo
NaHCO3,
khí
CO2
còn dư và ta tính toán dựa vào số mol NaOH chỉ theo phương trình
(1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
• Nếu T ≥ 2 thì chỉ tạo Na2CO3, NaOH còn dư và ta tính toán dựa vào

số mol CO2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng
vừa đủ.
• Nếu 1 < T < 2 thì tạo NaHCO3 và Na2CO3 phản ứng xảy ra theo hai

phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối NaHCO 3
n CO 2 = x + y

và Na2CO3. Ta lập hệ 

n NaOH = x + 2y

⇒ x, y.

Ví dụ 1: Cho 2,24 lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH
1,5 M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
Trường THCS Lê Hồng Phong

18

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Giải:
nSO2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol)
T=

nNaOH = 0,15.1,5 = 0,225 (mol)


0,225
= 2,25 > 2. Vậy sản phẩm chỉ tạo muối Na 2CO3 và NaOH còn
0,1

dư.
PTTH:

2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

mol ban đầu: 0,225

0,1

mol phản ứng: 0,2 ← 0,1 → 0,1
mNa2CO3 = 0,1.106 = 10,6 (g) ; mNaOH dư = (0,225 – 0,2).40 = 1 (g)
Ví dụ 2: Cho 4, 84 gam CO2 đi qua dung dịch NaOH sinh ra 11,44 gam
hỗn hợp 2 muối Na2CO3 và NaHCO3. Hãy xác định số gam mỗi muối trong hỗn
hợp.
Giải:
nCO2 = 4,84 : 44 = 0,11 (mol)
Gọi x, y lần lượt là số mol của NaHCO3 và Na2CO3
84x + 106y = 11,44 (*)
PTHH:

NaOH + CO2 → NaHCO3
x mol

(1)

← x mol


2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

(2)

y mol ← y mol
Theo (1), (2) ta có:

nCO2 = x + y = 0,11 (**)

Giải (*), (**) ta được:

x = 0,01 ; y = 0,1

mNaHCO3 = 0,01.84 = 0,84 (g)

mNa2CO3 = 0,1.106 = 10,6 (g)

Dạng 2: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 [hoặc
Ba(OH)2]
Nếu biết nCO2 và nCa(OH)2
* Phương pháp:
Các phương trình hóa học:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

(1)

2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (2)
- Dựa vào dữ kiện của đề bài ta tìm số mol của CO2 và Ca(OH)2.
Trường THCS Lê Hồng Phong


19

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

- Lập tỉ số: T =

n CO2
n Ca(OH)2

- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
• Nếu T ≤ 1 thì chỉ tạo CaCO3, khí Ca(OH)2 còn dư và ta tính toán dựa
vào số mol CO2 chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
• Nếu T ≥ 2 thì chỉ tạo Ca(HCO3)2, CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào
số mol Ca(OH)2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
• Nếu 1 < T < 2 thì tạo CaCO3 và Ca(HCO3)2 phản ứng xảy ra theo hai

phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối CaCO3 và
n Ca(OH)2 = x + y
Ca(HCO3)2. Ta lập hệ 
⇒ x, y.
n CO 2 = x + 2 y

*Nếu biết nCa(OH)2 và nCaCO3. Tìm thể tích CO2 (đktc)
Nếu nCa(OH)2 ≠ nCaCO3 thì bài toán luôn có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: CO2 thiếu. Ta dựa vào số mol của CaCO3 để tính số mol
của CO2 phản ứng. Từ đó suy ra thể tích khí CO2.

PTHH:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

Ta có: nCaCO3 = nCO2 ⇒ VCO2
Trường hợp 2: CO2 dư.
Trước tiên CO2 tác dụng hết với Ca(OH)2 tạo muối CaCO3. Ta dựa vào
số mol Ca(OH)2 để tính số mol CaCO3.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

PTHH:
Số mol

(*)

nCO2 ← nCa(OH)2 → nCaCO3

Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần. Vậy lượng CaCO 3 bị hòa
tan là nCaCO3 hòa tan = nCaCO3(*)– nCaCO3 đề bài
PTHH:
Số mol

CO2dư +

H2 O +

nCO2




CaCO3 → Ca(HCO3)2 (**)
nCaCO3 hòa tan

Theo (*), (**) ta có : nCO2 = 2nCa(OH)2 – nCaCO3 đề bài ⇒ VCO2
Ví dụ 1: Dẫn 1,12 lít khí SO2 (đktc) đi qua 400 ml dung dịch Ca(OH)2
0,1M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
Giải
nSO2 =

1,12
= 0,05 (mol)
22,4

Trường THCS Lê Hồng Phong

nCa(OH)2 = 0,4.0,1 = 0,04 (mol)
20

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

T=

n SO 2
n Ca(OH)2

=


0,05
= 1,25 ⇒ Tạo 2 muối CaSO3 và Ca(HSO3)2
0,04

Gọi x, y lần lượt là số mol của CaSO3 và Ca(HSO3)2
PTHH:

Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3↓ + H2O
→ x mol → x mol

x mol

Ca(OH)2 + 2SO2 → Ca(HSO3)2
y mol → 2y mol
Ta có:

→ y mol

nCa(OH)2 = x + y = 0,04 (1)
nSO2

= x + 2y = 0,05 (2)

Giải (1), (2):

x = 0,03 ; y = 0,01

mCaSO3 = 0,03.120 = 3,6 (g)

mCa(HSO3)2 = 0,01.202 = 2,02 (g)


Ví dụ 2: Sục khí CO2 ở (đktc) vào 200ml dung dịch Ca(OH) 2 1M thì thu
được 15 gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2 tham gia phản ứng.
Giải
nCa(OH)2 = 0,2.1 = 0,2 (mol)

nCaCO3 = 15 : 100 = 0,15 (mol)

Có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: CO2 thiếu
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

PTHH:

0,15 mol



0,15 mol

VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 (l)
- Trường hợp 2: CO2 dư
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
0,2 ←

mol:



0,2


(1)

0,2

Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần: nCaCO3 tan= 0,2 – 0,15 =
0,05 mol
2CO2 dư + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2 (2)
0,1 mol ← 0,05 mol
Theo (1), (2): n CO2 = 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol⇒ VCO2 = 0,0,3.22,4 = 6,72 (l)
2.4 Kết quả

Trường THCS Lê Hồng Phong

21

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Tôi đã áp dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 này vào trong
giảng dạy học sinh lớp 9 năm học 2012 – 2013, tôi thấy đa số học sinh đã nắm
được các phương pháp cơ bản để giải bài toán hóa học 9. Phần lớn học sinh trở
nên tự tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải bài toán hóa học 9,
việc giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa và bài tập trong các sách
tham khảo đã không còn là sự khó khăn như lúc trước nữa. Từ đó chất lượng của
bộ môn hóa ngày càng có chuyển biến tốt và đã đạt được thành tích tốt trong các
năm học qua:
* Chất lượng giảng dạy:

TSHS

118

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng


Tỉ lệ

19

16.1%

26

22.0%

64

54.2%

9

7.6%

Trường THCS Lê Hồng Phong

22

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

PHẦN III. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Trong năm học 2012 -2013 tôi được tham gia giảng dạy Hóa học ở khối

lớp 9. Tôi đã áp dụng kinh nghiệm nêu trên trong quá trình dạy học và đã giúp
học sinh vận dụng giải bài tập một cách thường xuyên hơn… Sau thời gian thực
hiện sáng kiến thì khả năng giải bài tập của học sinh được cải thiện hơn hẳn.
Qua kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ học sinh giải được bài tập sau khi thực hiện
sáng kiến trong năm học 2012 – 2013 tăng lên rõ rệt, điều này cho thấy hiệu quả
của việc thực hiện sáng kiến rất cao.
II. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy:
- Cần nhanh chóng củng cố kiến thức cũ cho học sinh thông qua việc hỏi
bài cũ trước khi giảng bài mới.
- Kết hợp chặt chẽ linh hoạt giữa giảng bài trên lớp và việc thành lập
công thức thì khả năng để vận dụng công thức trong giải bài tập phải cao hơn.
- Càng làm cho học sinh rõ nắm vững kiến thức thì khả năng vận dụng
giải bài tập càng hiệu quả.
- Những bài tập đưa ra cho học sinh vận dụng phải từ dễ đến khó để học
sinh nắm chắc từng dạng bài.
- Cần bổ sung nội dung kiến thức vào chương trình và tăng thời gian, thời
lượng phần bài tập.

Trường THCS Lê Hồng Phong

23

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Trong quá trình giảng dạy tôi luôn có tâm nguyện được phục vụ hết mình,
do vậy tôi đã không ngừng tự học hỏi tham khảo tài liệu, trao đổi kinh nghiệm

với bạn bè và đồng nghiệp cho nên khi viết đề tài này tôi được sự quan tâm rất
lớn của BGH nhà trường, của đồng nghiệp. Mặc dù bản thân tôi rất cố gắng,
song khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý chân thành
của các thầy cô, các đồng nghiệp .
XÉT DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

Đạ Rsal, ngày tháng 01 năm 2014

…………………………………………

Người thực hiện

…………………………………………
………………………………………….
………………………………………….

Nguyễn Đình Yên

………………………………………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1_ Hệ thống kiến thức hóa học và rèn luyện giải bài tập hóa học 8 tác giả
Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2009.
2_ 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao hóa học 9 tác giả Ngô Ngọc
An NXB giáo dục năm 2008.
3_ Sách bài tập hóa học 9 tác giải Lê Xuân Trọng NXB giáo dục năm
2007.
4_ Kiến thức cơ bản và hướng dẫn giải đề thi môn hóa học tác giả Nguyễn

Xuân Trường – Vũ Anh Tuấn NXB giáo dục năm 2007.
5_ Ôn lý thuyết – dạy kĩ năng giải toán hóa học 9 tác giải Huỳnh Văn Út
NXB giáo dục năm 2008.
6_ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 9 tác giả Huỳnh Văn Út
NXB giáo dục năm 2008.
Trường THCS Lê Hồng Phong

24

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


GPHI: Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9

Trên đây là một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 với mục tiêu
nhằm tạo sự thuận lợi cho học sinh trong việc làm bài toán hóa học. Chúng ta đã
biết trong dạy học không có PPDH nào là vạn năng, chỉ có trình độ và năng lực
của người giáo viên làm chủ được kiến thức, tường minh được kế hoạch dạy
học, hiểu rõ nhu cầu và khả năng học sinh để đưa những bài tập và những
phương pháp thật phù hợp với từng đối tượng. Có như vậy thì việc hiểu kiến
thức, vận dụng kiến thức của học sinh mới đạt được hiệu quả cao và từ đó chất
lượng mới ngày được nâng cao.
Chính vì vậy chúng tôi nghĩ rằng để dạy để dạy học sinh làm tốt bài tập
môn hóa học nói riêng và các môn khác nói chung, người giáo viên phải không
ngừng học tập, trau dồi chuyên môn. Đặc biệt là ở cấp học THCS, chúng ta cần
tích cực đổi mới PPDH, bắt đầu từ việc đổi mới cách soạn bài, cách tổ chức học
sinh hoạt động, sử dụng các phương pháp phù hợp với từng loại bài tập, phù hợp
với từng tâm lí học sinh. Với việc giải bài toán hóa học, đều quan trọng là giáo
viên phải tạo cho học sinh sự hứng thú, và để làm được việc đó người giáo viên
phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

Để sử dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học có hiệu quả,
người giáo viên cần phải:
Giáo viên phải rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh.
Nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện.
Tìm hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của vấn đề.
Nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Trường THCS Lê Hồng Phong

25

Người thực hiện: Nguyễn Đình Yên


×