Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

đề cương khóa luận Nghiên cứu quy trình nhân nhanh hoa hồng cổ SaPa ( Rosaceae) bằng phương pháp in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.42 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MƠI TRƯỜNG
------------------------------------------------------

ĐỀ CƯƠNG KHĨA LUẬN/CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài : “ Nghiên cứu quy trình nhân nhanh hoa hồng cổ SaPa ( Rosaceae)
bằng phương pháp in vitro.”

Người thực hiện: HỒNG VĂN NGỌC
Lớp: 513301
Khóa: 2013-2017
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phùng Tôn Quyền
Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐồngThị Kim Cúc
Địa điểm thực tập: Trung tâm thực nghiệm Sinh
học Nông Nghiệp Công nghệ cao– Viện Di truyền Nông Nghiệp

HàNội - Năm 2017


ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN/CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên: Hồng Văn Ngọc
Tel: 0982964885

Mail:

2. Chun ngành: Cơng nghệ Sinh học
3. Lớp: 513301

Khoá: 513



4. Giáo viên hướng dẫn: TS.Đồng Thị Kim Cúc
Tel:0987620886

Mail:

Tên đề tài :“ Nghiên cứu quy trình nhân nhanh cây hoa hồng cổ SaPa
( Rosaceae) bằng phương pháp invitro.”

Học viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hoa hồng là một trong những loài hoa được ưa chuộng nhất trên thế giới bởi
màu sắc và hương thơm của nó. Hoa hồng được sử dụng phổ biến hiện nay dưới
dạng hoa cắt cành, hoa trồng chậu (Wang et al., 2002). Trong tự nhiên, hoa hồng
cũng như nhiều loài hoa khác đều sinh trưởng và phát triển theo quy luật khi sinh
trưởng đến một ngưỡng nhất định cây sẽ chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh
dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, sự phân hóa mầm hoa hình thành, hoa xuất hiện.
Q trình ra hoa của cây rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả
nội sinh và ngoại sinh. Sự phát triển hoa ở thực vật bậc cao đã thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới, đặc biệt là thời điểm chuyển từ
giai đoạn sinh dưỡng sang giai đoạn sinh thực. Thời điểm này được đánh giá là
một trong những sự kiện quan trọng trong chu kì sống của cây. Hệ thống ra hoa
trong ống nghiệm được xem là cơng cụ hữu ích trong nghiên cứu sự ra hoa ở thực
vật.

Bên cạnh đó, đây cũng được xem là hướng tiếp cận mới trong lai tạo các
giống hoa. Hơn nữa, hoa trong ống nghiệm cũng là một sản phẩm thương mại tiềm
năng mở ra phương thức chơi hoa mới. Một số nghiên cứu trong cảm ứng ra hoa
invitro ở hoa hồng đã được công bố (Wang et al., 2002; Vu et al., 2006; Kantamaht
et al., 2009…), tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc sử dụng các
chất điều tiết sinh trưởng thực vật, quang chu kì và thời gian cấy chuyển nhằm cảm
ứng ra hoa mà chưa quan tâm đến vai trị của các yếu tố vi lượng trong q trình
này. Trên thực tế, ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến quá trình ra hoa đã
được tiến hành trên một số đối tượng cây.


Theo Uthaichay et al. (2007) việc phun Ag giảm rụng hoa và nụ hoa ở cây
lan. Ag làm giảm 100% hiện tượng rụng hoa Alstroemeria so với hoa không được
xử lý (Wagstaff et al., 2005). Sharma et al. (2008) đã điều khiển ra hoa in vitro của
cây ớt (Capsicum frutescens).
Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào trong nhân nhanh các giống hoa: Ứng dụng nuôi
cấy mô trong giai đoạn hiện nay để nhân nhanh cây giống là rất cần thiết, nhất là
đối với những giống cây khó nhân nhanh bằng biện pháp thông thường hoặc cần
sản xuất ra hàng loạt theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất cây giống chất lượng cao từ công nghệ nuôi cấy mô: Việc ứng dụng
thành tựu công nghệ sinh học đã tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới với năng
suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường. Phương pháp nuôi cấy mô tế
bào tạo ra nhiều, nhanh, bảo đảm chất lượng các loại giống cây hoa và cây cảnh,
cây lâm nghiệp, bảo quản và lưu giữ được các nguồn gen sinh học quý của địa
phương.
1.2Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, có rất nhiều giống hoa hồng ngoại được du nhập vào Việt Nam. Tuy
nhiên cịn có rất nhiều người chơi hoa hồng vẫn thích và đam mê hoa hồng truyền
thống hiện có ở nước ta.
Hoa hồng là “chiến lợi phẩm” từ thiên nhiên mang nhiều giá trị kinh tế ngày

nay, nhiều loại và đa dạng màu sắc khác nhau, được trang trí thành những chậu hoa
kiểng, hoa trang trí, hoa cảnh. Bên canh đó, hoa hồng cịn được sử dụng trong khâu
chưng chất nước hoa, tinh dầu cũng như tiết chế nhiều để tạo ra nhiều loại mỹ
phẩm.
Như ta đã biết, tinh dầu từ hoa hồng là thảo dược thơm nhất mang nhiều công
dụng giúp làm giảm các chứng bệnh về tiêu hóa, là liệu chất an thần cho những
người luôn căng thẳng về thần kinh, trị mất ngủ, mệt mỏi….
Xã hội ngày một tăng tiến kéo theo xu thế làm đẹp của nhiều chị em phụ nữ, do
đó hoa hồng ngày càng được phái đẹp ưa chuộng dùng để điều chế nước hoa hồng


trong việc dưỡng da, tắm nước hoa hồng và dưỡng ẩm cơ thể ln mịn màng.
Nước hoa hồng có cơng dụng xua tan mệt mỏi và là liều thuốc giúp xoa nhẹ làn da
luôn trẻ trung và sạch mịn da. Nếu sử dụng nước hoa hồng tắm thường xuyên sẽ
mang lại sự trẻ trung, có được một làn da trắng hồng mịn màng và giúp giảm lo âu
của một ngày làm việc căng thẳng. Sử dụng cánh hoa hồng để ngâm dấm chua
cũng tạo ra một dung dịch khử mùi hơi và sát trùng.
Cánh hoa hồng có chứa nhiều dưỡng chất bổ sung như vitamin C, carotene,
vitamin nhóm B, Canxi, Magie….Những dưỡng chất này có lợi cho cơ thể của
chúng ta như hệ tim, tuần hoàn, hệ miễn dịch, máu…Các nghiên cứu ở nhiều
trường Đại học lớn ở Mỹ đã chỉ ra rằng, nước ép hoa hồng cịn có cơng hiệu trong
việc ngăn ngừa ung thư, giảm độ huyết áp trong cơ thể. Với những bệnh nhân bị
chứng cao huyết áp thì sử dụng các loại nước giải khát được tinh chế từ hoa hồng
sẽ mang lại cho cơ thể một sự khỏe khắn và lạc quan yêu đời hơn.
Các nghiên cứu thực tiễn về tự nhiên cũng chỉ ra cánh hoa hồng có khả năng
làm chết các vi khuẩn khi chúng tiếp xuc trực tiếp cánh hoa hồng, điều này mang
lại một sự thành công cho khoa học khi điều chế một loại dược phẩm có khả năng
bảo vệ da, hạn chế mưng mủ các vết thương , vết da bị bỏng….Cánh hoa hồng
cũng có thể ngăn ngừa những vết ngứa dị ứng trên da.
Trong y học cổ truyền phương Đơng, hoa hồng mang sẵn tính ngọt, có tác dụng

hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sung. Hoa hồng đẹp dùng như bài thuốc chữa
huyết mạch lưu thông, đã thông kinh mạch, phụ nữ kinh nguyệt không đều, bệnh
mụn nhọt, thủy đậu trên da…Đặc biệt, hoa hồng trăng có nhiều tinh dầu và nhiều
dưỡng chất vitamin cần thiết cho việc điều trị bệnh ho ở trẻ.
Bởi lẽ đó, hoa hồng còn dùng làm trà hoa hồng – vừa là một bài thuốc chữa cảm
lạnh, viêm họng, viêm phổi và các chứng đau đầu thần kinh mạch, đồng thời cũng
là thức uống giàu dưỡng chất vitamin cho cơ thể chúng ta
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu quy trình nhân nhanh hoa hồng cổ SaPa ( Rosaceae) bằng
phương pháp in vitro”


1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu nghiên cứu quy trình nhân giống cây hoa hồng cổ SaPa bằng
phương pháp in vitro.
Khảo sát điều kiện sinh trưởng của cây hoa hồng cổ SaPa trong điều kiện
phịng thí nghiệm.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài góp phần bổ sung quy trình nuôi cấy in vitro đối với nhân
giống và bảo tồn loài hoa hồng cổ SaPa cũng như các loài hoa hồng khác
Hồn thiện quy trình ni cấy in vitro đối với nhân giống và bảo tồn loài hoa
hồng cổ SaPa.
Cung cấp tài liệu học tập, nghiên cứu cho sinh viên.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài phục vụ cho việc tạo cây hồn chỉnh góp phần nhân giống
phục vụ trực tiếp cho các ngành lâm nghiệp, công nghệ thực phẩm, y dược học
phục vụ cho sản xuất.



Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1 Giới thiệu chung về hoa hồng.
2.1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây hồng cổ SaPa có nguồn gốc từ nước Châu Âu, thuộc chi Hồng, cây
được một người Pháp mang tới và trồng tại vùng Sapa. Cây cịn có tên gọi khác là
Hoa hồng cổ Sapa hay Hoa hồng Pháp. Thuộc cây bụi và có nhiều gai, lá có màu
xanh tươi, nhiều hoa, hoa có nhiều màu chủ yếu là màu tím và màu hồng.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây hoa hoa hồng.
-

Hoa hồng truyền thống có dạng cây bụi, bán leo và loại leo rất khỏe.

-

Cây kháng chịu được khí hậu khắc nghiệt của Việt Nam (mùa đơng thì rất

lạnh, mùa hè thì rất nóng)
-

Lá xanh quanh năm, hương rất thơm

-

Ưa đất thịt, đất canh tác lâu năm giàu mùn hữu cơ

-

Ưa ánh nắng và thống gió


-

Khơng chịu được ngập úng

-

Trồng trong chậu hay dưới đất thì cây cũng phát triển tốt

-

Siêng hoa, hoa rất thơm dịu

2.1.1.3. Giá trị của cây hoa hồng cổ SaPa.
Cây sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Cây sai hoa, bông to, dáng đẹp
hương rất thơm. Cho hoa liên tục trong năm. Hồng cổ SaPa ( Rosaceae) này có thể
dùng trồng làm cảnh sân vườn, tiểu cảnh, trồng trong khuôn viên đô thị, công viên
hoặc trồng trong chậu trang trí nội thất văn phịng, cây ban công.


2.1.2. Phương pháp nhân giống cây hoa hông cổ SaPa
2.1.2.1. Phương pháp nhân giống truyền thống
Gieo hạt
Là phương pháp lấy hạt giống cho nảy mầm thành cây con, hạt giống được
thu từ quả đã chín, trong điều kiện thích hợp sẽ nảy mầm hình thành cây.
Ưu điểm: vận chuyển và bảo quản hạt giống dễ dàng do kích thước hạt
giống nhỏ.
Nhược điểm: phương pháp này cho hệ số nhân thấp.
Cắt chồi từ cây mẹ
Là phương pháp cắt cành (ngó) từ củ cây mẹ để cho tạo thành những cây
mới.

Ưu điểm: ít tốn thời gian.
Nhược điểm: phương pháp này cho hệ số nhân thấp, cây dễ bị thối hóa, rễ
cây yếu. Phương pháp này khơng đảm bảo cây sạch bệnh vì bệnh có thể được
truyền từ cây mẹ sang.
2.1.2.2. Phương pháp nhân giống bằng công nghệ sinh học
Nuôi cấy mô (nhân giống in vitro)
Nhân giống in vitro là hình thức sử dụng chồi đỉnh, lá, hoa, cuống lá, đoạn
thân non nuôi dưỡng trong các điều kiện đặc biệt để hình thành một cơ thể mới
hoàn chỉnh.
Ưu điểm: Hệ số nhân giống cao, đồng đều, sạch bệnh, chủ động trong việc
sản xuất cây con phục vụ cho công tác giống.
Nhược điểm: Cây con có kích thước nhỏ, xảy ra đột biến biến dị làm xuất
hiện những cây không mong muốn, cần trang thiết bị đặc biệt (Võ Quốc Việt và cs,
2010) [21].
Ngoài ra, theo Hồng Ngọc Thuận (2000) [18] việc ni cấy in vitro sử
dụng nguồn hydrocacbon nhân tạo do đó mà khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ
kém, đồng thời cây ni cấy in vitro được ni trong bình thủy tinh có độ ẩm bão


hịa, do vậy mà khi trồng cây ra ngồi điều kiện tự nhiên cây thường bị mất nước,
khơng thích nghi được cây dễ bị héo và chết.

2.2 Tình hình phát triển hoa hồng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình phát triển trên thế giới
Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và
trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa mang lại lợi ích to lớn cho nền
kinh tế các nước trồng hoa cây cảnh, trong đó có các nước châu Á. Sản xuất hoa ở
các nước châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị
trường hoa trên thế giới.
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không ngừng tăng

lên. Ba nước sản xuất hoa hoa lớn nhất chiếm 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật
Bản, Hà Lan, Mỹ. Theo Roger và Alan (1998) năm 1995 giá trịsản lượng hoa trên
thế giới đạt 20 tỷ USD đến năm 1997 đạt 27 tỷUSD và dự kiến đầu thế kỷ21 đạt 40
tỷ USD, trong đó Nhật Bản khoảng 3,731 tỷ USD; Hà Lan khoảng 3,558 tỷ USD;
Mỹ khoảng 3,270 tỷ USD.
Giá trị xuất nhập khẩu hoa và cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm
1996 là 7,5 tỷ đô la, trong đó từ thị trường hoa của Hà Lan chiếm gần 50%. Sau đó
đến các nước Cơlơmbia, Italia, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Israen, Úc, Đức, Canada, Pháp,
Tây Ban Nha, Kênia, Ecuado… mỗi nước trên 100 triệu đôla, tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm 10%.
Đức và Mỹ là 2 quốc gia chiếm trên 50% thị trường nhập khẩu hoa với các
loài hoa phổ biến là cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, lan…
Hà Lan là nước xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới, chiếm tới 64,8% thị trường,
trong đó các lồi hoa nổi tiếng được xuất khẩu từ Hà Lan là: Lily, hồng, lay ơn,
đồng tiền, cẩm chướng


2.2.2 Tình hình phát triển tại Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha nhưng diện tích trồng hoa ở
Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa được trồng lâu đời và tập trung
một số vùng trồng hoa truyền thống như Ngọc Hà, Quảng An, Tây Tựu (Hà Nội),
Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phịng), Hồnh Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn
(Thanh hố), Gị Vấp, Hóc Mơn (TP. Hồ Chí Minh)…với tổng diện tích trồng
khoảng 3500 ha. Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
được chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh.
Điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện để trồng nhiều loại
hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã được nhà nước quan tâm
và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu Rau-Quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1 ha
trồng hoa cao hơn 10- 15 lần so với trồng lúa và 7-8 lần so với trồng rau. Gần 90%
các loài hoa được trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước, tuy nhiên thị

trường xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của Việt Nam
(hoa sen, hoa nhà và một số lồi hoa mà các nước ơn đới trồng khó khăn trong mùa
Đơng (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2003 cả nước có
9430ha hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lượng 482,6 tỷ đồng.
Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng hoa lớn sau: Vùng hoa đồng bằng sông
Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng
nhiều loại hoa. Hoa được trồng ở hầu hết các tỉnh của vùng trong đó tập trong
nhiều ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc… Hoa ở vùng này chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nước,và một số
chủng loại nhỏ đã xuất khẩu sang Trung Quốc (hồng, cúc..). Hồng là loài hoa phổ


biến nhất chiếm 35%, tiếp đến là hoa cúc (30%), hoa đồng tiền (10%), cịn lại
là các lồi hoa khác (25%). Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết
rất phù hợp cho trồng các loại hoa, mặc dù diện tích khơng lớn nhưng đãy là nơi
sản xuất các loại hoa cao cấp với chất lượng tốt: phong lan, địa lan, lấy, hồng, đồng
tiền.
Diện tích trồng các loài hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra trong giai
đoạn 1996-2000, chỉ riêng năm 2000 đã thu hoạch được 25,5 triệu cành hoa. Vùng
hoa đồng bằng sơng Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng quanh năm nên
thích hợp với các lồi hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền… TP Hồ Chí Minh là nơi
phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nước, nhiều trang trại hoa lan đã
được thành lập, kinh doanh và phát triển theo mơ hình trang trại hoa lan tại Thái
Lan. Diện tích hoa ngày càng tăng cao đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường, nhất là ở các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300 cửa
hàng bán các loại hoa chất lượng cao, đó là chưa kể các hàng hoa nhỏ và cả những
người bán rong. Ước tính, lượng hoa tiêu thụ từ các nguồn trên ở mức hơn 1 triệu
cành các loại trong một ngày. Tại Đà Lạt diện tích hoa cắt cành của vùng này năm
1996 chỉ có 174ha, đến năm 2000 đã tăng lên 853ha và hiện nay có khoảng 1467ha
(hoa cúc chiếm khoảng 24% , với sản lượng khoảng 10- 13 triệu cành, với khoảng

84 tỷ đồng).
2.3 Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân nhanh giống
cây trồng
2.3.1 Cơ sở khoa học của kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào thực vật
- Tính tồn năng của tế bào
Năm 1902, Haberlandt đã đưa ra giả thuyết về tính tồn năng của tế bào thực
vật. Ông cho rằng tất cả các tế bào đều có tính tồn năng (totipotency), nghĩa là
mỗi tế bào đều mang tồn bộ lượng thơng tin di truyền của cơ thể và có khả năng
phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Đến năm 1922, Kotte và Robbins đã nuôi được đỉnh sinh trưởng từ đầu rễ
của một cây hòa thảo trong 12 ngày. Như vậy, lần đầu tiên tính tồn năng của tế
bào được chứng minh bằng thực nghiệm. Từ đó đến nay, rất nhiều cơng trình


nghiên cứu đã tạo được cây hoàn chỉnh từ một tế bào riêng lẻ, một khối mô hay
một phần của cơ quan. Điều đó khẳng định tính tồn năng của tế bào thực vật là cơ
sở khoa học của nuôi cấy mơ, tế bào thực vật.

- Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào
Biệt hóa (phân hóa) là sự biến đổi của tế bào từ trạng thái tế bào phôi cho
đến khi thể hiện một chức năng nào đó.
Các tế bào dùng trong mơi trường ni cấy đều đã biệt hóa về cấu trúc và
chức năng. Trong những điều kiện thích hợp, có thể làm cho những tế bào này trở
lại trạng thái của tế bào đầu tiên đã sinh ra chúng – tế bào phôi và quá trình đó gọi
là phản phân hóa.

Mối quan hệ giữa q trình phân hóa và phản phân hóa
Trong cùng một cơ thể, mỗi tế bào đều có khả năng phân hố, phản
phân hố và vì thế triển vọng ni cấy thành cơng cũng khác nhau. Những tế bào
càng chun hố về một chức năng nào đó (đã biệt hố sâu) thì càng khó xảy ra

q trình phản phân hố và ngược lại, như các tế bào mạch dẫn ở thực vật, tế bào
thần kinh ở động vật. Người ta đã chứng minh rằng: các tế bào càng gần trạng thái
của tế bào phơi bao nhiêu thì khả năng ni cấy thành cơng càng cao bấy nhiêu.
Sự phân hố và phản phân hố tế bào là một q trình hoạt hố, ức chế hoạt
động của gene. Trong một giai đoạn phát triển nhất định của cây, một gene nào đó
đang ở trạng thái ức chế khơng hoạt động được hoạt hố để cho một tính trạng
mới. Ngược lại một số gene lại bị ức chế đình chỉ hoạt động. Quá trình hoạt hố,
ức chế diễn ra theo một chương trình đã được lập sẵn trong cấu trúc hệ gene của


tế bào, giúp cho sự sinh trưởng, phát triển của cơ thể thực vật được hài hoà. Khi
tách riêng từng tế bào hoặc làm giảm kích thước khối mơ sẽ tạo điều kiện cho việc
hoạt hoá các gene của tế bào.

Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào thực vật là kỹ thuật điều khiển sự phát sinh
hình thái của tế bào thực vật một cách có định hướng dựa vào sự phân hoá và
phản phân hoá của tế bào thực vật để điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào,
người ta bổ sung vào môi trường nuôi cấy hai nhóm chất kích thích sinh trưởng
thực vật chính là auxin và cytokinin. Tỷ lệ hàm lượng của hai nhóm chất kích
thích sinh trưởng này của mơ ni cấy khác nhau tuỳ từng mục đích nghiên cứu
(phát sinh chồi, rễ hoặc mô sẹo).

2.3.2 Điều kiện và môi trường nuôi cấy tế bào thực vật
2.3.2.1 Môi trường nuôi cấy
Nghiên cứu về mơi trường ni cấy giữ một vị trí quan trọng trong lịch sử
phát triển nuôi cấy mô, tế bào thực vật. Vào thời kì Haberlandt tiến hành các thí
nghiệm ni cấy tế bào biệt lập, hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng khống cịn hạn
chế, đặc biệt là vai trị của các chất kích thích sinh trưởnghầu như chưa được
khám phá. Chính vì vậy mà Haberlandt đã khơng thành cơng.
Đến nay đã có hàng trăm loại mơi trường dinh dưỡng đã được xây dựng và

thử nghiệm có kết quả. Hầu hết các loại mơi trường đều bao gồm cácthành phần
chính sau:
- Các loại muối khoáng
Các nguyên tố khoáng dùng trong môi trường dinh dưỡng nuôi cấy mô tế
bào thực vật chia thành hai nhóm theo hàm lượng sử dụng là: nhóm đa lượng và
nhóm vi lượng.
+ Các ngun tố khống đa lượng
Là các nguyên tố khoáng được sử dụng ở nồng độ trên 30ppm, bao gồm
các nguyên tố sau: N, P, K, S, Mg và Ca. Các nguyên tố này có chức năng tham
gia vào q trình trao đổi chất của tế bào và xây dựng nên thành tế bào. Môi


trường nhiều nitơ thích hợp cho việc hình thành chồi. Mơi trường nhiều kali giúp
cho q trình trao đổi chất diễn ra mạnh.

+ Các nguyên tố vi lượng
Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố được sử dụng với nồng độ dưới
30ppm, gồm có: Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo… Tuy chỉ cần một lượng nhỏ trong môi
trường nuôi cấy nhưng chúng là thành phần không thể thiếu cho sự sinh trưởng và
phát triển của mô. Nếu thiếu Fe quá trình phân chia của tế bào bị rối loạn, thiếu
Bo mô nuôi cấy phát triển mô sẹo rất nhanh, nhưng có hiệu suất tái sinh thấp.
Hàm lượng các nguyên tố đa lượng và các nguyên tố vi lượng phụ thuộc vào môi
trường nuôi cấy và các đối tượng nuôi cấy.
- Nguồn cacbon
Hầu hết các mẫu mô nuôi cấy là dị dưỡng, khơng có khả năng tổng hợp
cacbon.Vì vậy việc đưa vào môi trường nuôi cấy nguồn cacbon hữu cơ là điều kiện
bắt buộc.Trong phần lớn các môi trường nguồn cacbon và năng lượng chủ yếu là
saccharose và glucose. Ở một số mơ thì có thể dùng mantose, fructose và
galactose.
- Vitamin

Mơ và tế bào thực vật khi nuôi cấy trong ống nghiệm (in vitro) vẫn có khả
năng tự tổng hợp được một số vitamin cần thiết nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu
sinh trưởng và phát triển nhanh của chúng.Vìvậy, phải bổ sung thêm các vitamin
cần thiết vào môi trường nuôi cấy để góp phần tạo các co-enzyme xúc tác cho các
phản ứng sinh hóa trong tế bào. Các vitamin thường đươc sử dụng như:
B1(Thiamin), B2 (Ribofravin), B3 (Panthotenic), B5 (Nicotinic acid) với nồng độ
phổ biến là 0,5 - 1mg/l. Myo-inositol cũng hay được sử dụng vì nó có vai trị quan
trọng trong sinh tổng hợp thành tế bào thực vật.
- Các chất kích thích sinh trưởng
Các chất kích thích sinh trưởng có vai trị hết sức quan trọng đến kết quả
nuôi cấy in vitro, quyết định sự thành công của tồn bộ q trình ni cấy.Nó ảnh
hưởng đến sự phân hóa,phả phân hóa và sinh trưởng của tế bào, đặc biệt là sự biệt


hóa các cơ quan như chồi và rễ.Nhu cầu về chất kích thích sinh trưởng đối với
từng lồi cây và từng giai đoạn ni cấy là khác nhau.Vì vậy, để tiến hành nuôi
cấy in vitro thành công cần phải tiến hành nghiên cứu cụ thể để tìm ra nồng độ
cũng như tỷ lệ các chất kích thích sinh trưởng phù hợp.Trong nuôi cấy mô, tế bào
thực vật thường sử dụng 3 nhóm chất kích thích sinh trưởnglà auxin, cytokinin và
gibberelin.
+ Auxin
Auxin (Aux) là hormone thực vật được phát hiện đầu tiên.Qua nhiều nghiên
cứu của các nhà khoa học, người ta nhận ra rằng Aux là hormone thực vật quan
trọng đối với toàn bộ giới thực vật. Aux dạng tự nhiên gồm có β- Indolacetic Acid
(IAA), Phenylacetic Acid, β- Indolyacetonitril Acid. Ngồi ra có các dạng Aux
được tổng hợp bằng con đường nhân tạo,đáp ứng nhu cầu của con người trong
lĩnh vực trồng trọt vàn ghiên cứu như:β-IndolbutiricAcid (IBA), α-Naphtylacetic
Acid (α-NAA), 2,4 Diclorophenoxiacetic Acid(2,4D)…
Aux là nhóm chất kích thích sinh trưởng được sử dụng thường xuyên trong
nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Aux kết hợp chặt chẽ với các thành phần khác

của mơi trường dinh dưỡng để kích thích sự tăng trưởng của mô sẹo, huyền phù tế
bào và điều hịa sự phát sinh hình thái, đặc biệt là khi nó được sử dụng kết hợp với
cytokinin. Sự áp dụng loại và nồng độ Aux trong môi trường nuôi cấy phụ thuộc
vào: kiểu tăng trưởng và phát triển cầnnghiên cứu, hàm lượng Aux nội sinh của
mẫu nuôi cấy, sự tác động qua lại giữa Aux ngoại sinh và Aux nội sinh.
Aux kích thích sự giãn nở của tế bào, làm tế bào phình to dẫn đến tăng kích
thước của các cơ quan như tăng diện tích lá, phình to của quả, củ, tăng đường kính
và chiều dài của cành, thân, rễ, tạo quả khơng hạt, kìm hãm sự rụng lá, hoa quả...
Aux điều khiển tính hướng của cây như hướng sáng, hướng đất. Do sự phân
bố không đều của Aux ở hai phía của cơ quan, dẫn đến sự sinh trưởng không đều
của tế bào trong một cơ quan, gây ra tính hướng.
Ở cấp độ tế bào, Aux cịn ảnh hưởng lớn đến quá trình trao đổi chất, các
quá trình sinh lý của cây trồng như: quang hợp, hơ hấp, trao đổi nước hay khoáng,
tăng khả năng thẩm thấu của tế bào, tăng quá trình trao đổi acid nucleic,protein…
Quan trọng nhất là Aux kích thích sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định
trên cành chiết, cành giâm và trên mơ ni cấy.Vì vậy, trong kỹ thuật nhân giống
vơ tính, việc sử dụng Aux để kích thích ra rễ là cực kỳ quan trọng và bắt buộc.


+ Cytokinin
Cytokinin là chất kích thích sinh trưởng có tác dụng làm tăng sự phân chia
tế bào. Các cytokinin thường gặp là kinetin, BAP. Kinetin là một dẫn xuất của
bazo nito adenine được Skoog phát hiện ngẫu nhiên trong chiết xuất nucleic acid.
BAP là cytokinin tổng hợp nhân tạo nhưng có hoạt tính mạnh hơn kinetin.Kinetin
và BAP cùng có tác dụng kích thích phân chia tế bào kéo dài thời gian hoạt động
của tế bào phôi sinh và làm hạn chế sự già hóa của tế bào. Ngồi ra, các chất này
có tác dụng lên qua trình trao đổi chất, quá trình tổng hợp DNA, tổng hợp protein
và tăng cường hoạt tính của nhiều loại enzyme. Cơ chế tác động của cytokinin ở
mức độ phân tử trong tế bào thể hiện bằng tác dụng tương hỗ của cytokinin với
các nucleoprotein làm yếu mối liên kết của histon với DNA, tạo điều kiện cho sự

tổng hợp DNA.
Tác động phối hợp giữa auxin và cytokinin có tác động quyết định đến sự
phát triển và phát sinh hình thái của tế bào và mô. Những nghiên cứu của Skoog
(1963) chothấy tỷ lệ auxin/cytokinin cao phù hợp cho sự hình thành rễ và thấp thì
thích hợp cho sự phát sinh chồi. Nếu tỷ lệ này ở mức cân bằng thì thuận lợi cho
phát triển mô sẹo. Miller và Skoog (1957) đã khẳng định vai trị của cytokinin
trong q trình phân chia tế bào cụ thể là cytokinin điều khiển quá trình chuyển
pha trong phân bào và giữ cho quá trình này diễn ra một cách
bìnhthường.Cytokininđượchìnhthànhbởirễvàhạtđangpháttriển.
+ Gibberellin
Gibberellin là nhóm hormone thực vật thứ hai được phát hiện sau auxin bởi
nhà nghiên cứu người Nhật Kurosawa (1920) từ việc nghiên cứu bệnhcủa cây mạ
do nấm Gibberella Fujikuroi gây ra, đây là chứng bệnh rất phổ biến
trongnghềtrồnglúaởcácnướcphươngĐôngthờibấygiờ,khinghiêncứucơ chế gây
bệnh ông đã tách được hàng loạt các chất là sản phẩm tự nhiên của nấm G.
Fujikuroi cũng như từ thực vật bậc cao gọi là gibberellin A. Hiện nay, người ta đã
phát hiện được trên 50 loại gibberellin và ký hiệu A1, A2, …,A52 hoặc GA1,
GA2, …, GA5,… trong đó GA3 (gibberellic acid) có hoạt tính mạnh nhất.
Gibberellin (GA) được tổng hợp trong phôi và các cơ quan đang sinh trưởng
khác như lá non, rễ non, quả non…. GA được vận chuyển khơng phân cực, có thể
hướng ngọn và hướng gốc tùy vào vị trí cơ quan sử dụng.Trong tế bào, nơi tổng
hợp GA mạnh nhất là ở lục lạp.


Hiệu quả sinh lý rõ rệt nhất của GA là kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng
kéo dài của thân, sự vươn dài của lóng cây họ lúa. Hiệu quả này có được do ảnh
hưởng kích thích đặc trưng của GA lên pha giãn của tế bào theo chiều dọc. Vì
vậy, khi xử lý GA làm tăng nhanh sự sinh trưởng dinh dưỡng nên làm tăng sinh
khối của chúng.
GA ảnh hưởng rõ rệt lên sinh trưởng các đột biến lùn. Các nghiên cứu về

trao đổi chất di truyền của GA khẳng định rằng các đột biến lùn của một số thực
vật như ngô, đậu Hà lan (chiều cao của cây chỉ bằng 20% chiều cao của cây bình
thường) là các đột biến gen đơn giản, dẫn đến sự thiếu những gen chịu trác nhiệm
tổng hợp các enzyme của một số phản ứng trên con đường tổng hợp GA mà cây
không thể hình thành được GA dù là một lượng rất nhỏ. Với những đột biến này
thì việc bổ sung GA ngoại sinh sẽ làm cho cây sinh trưởng bình thường.

- Các chất phụ gia hữu cơ
Các chất phụ gia hữu cơ được đưa vào mơi trường ni cấy nhằm kích
thích sự sinh trưởng của mô sẹo và các cơ quan như: nước dừa, dịch chiết khoai
tây, chuối, dịch chiết nấm men. Trong thành phần của nước dừa chứa các acid
amin, acid hữu cơ, đường, Myo-inositol và các chất có hoạt tính auxin, các gluoxit
của cytokinin. Ngồi ra, khoai tây và chuối cũng hay được sử dụng do trong thành
phần của chúng có chứa một số loại vitamin và các chất kích thích tố có tác dụng
tích cực đến sự sinh trưởng và phát triển của mẫu cây nuôi cấy.
- Chất giá thể (thạch -Agar)
Agar là thành phần quyết định trạng thái vật lí của mơi trường nicấy, hàm
lượng agar dùng trong nuôi cấy dao động từ 0,6 - 1,0% theo khối lượng.
Khi nồng độ agar cao, môi trường trở nên cứng, sự khuếch tán của các chất
dinh dưỡng cũng như sự hấp thụ của mơ gặp khó khăn.Đa số ni cấy phơi được
thực hiện trên mơi trường có agar nhưng phụ thuộc vào từng loại cây mà sử dụng
cho phù hợp. Trong những nghiên cứu về dinh dưỡng, việc sử dụng agar được
tránh bởi vì agar thương phẩm khơng sạch do có chứa một số ion Ca, Mg, K, Na
và một số nguyên tố khác ở dạng vết. Tuy nhiên, các chất nói trên cũng có thể
được loại bỏ bằng cách rửa agar với nước cất hai lần ít nhất là 24 giờ, tráng trong


o
cồn và làm khô ở 60 C trong 24 giờ.


- Giá trị pH môi trường
Độ pH của môi trường dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thu
nhận các chất dinh dưỡng từ mơi trường vào tế bào. Vì vậy, đối với từng môi
trường nhất định và từng trường hợp cụ thể của các loài cây phải chỉnh độpH của
môi trường về mức ổn định ban đầu. Nuôi cấy mơ sẹo (callus) của nhiều lồi cây,
pH ban đầu thường là 5,5 - 6,0 sau 4 tuần nuôi cấy pH đạt được giá trị từ 6,0 - 6,5.
Đặc biệt khi sử dụng các loại phụ gia có tính kiềm hoặc tính acid cao như amino
acid, vitamin thì nhất định phải dùng NaOH hoặc HCl lỗng để chỉnh pH mơi
trường về từ 5,5 - 6,5.
Giá trị pH của mơi trường thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của nhiều
loài thực vật biến đổi từ 5,0 - 6,0. Độ pH cao hơn sẽ làm cho môi trường rất rắn
trong khi pH thấp lại giảm khả năng đông đặc của agar đồng thời hoạt hóa các
enzyme hydrolase, dẫn tới kìm hãm sự sinh trưởng, kích thích sự già hóa của tế
bào trong mô nuôi cấy.

2.3.2.2 Điều kiện nuôi cấy
Nhiệt độ: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng rõ rệt tới sự phân chia tế bào và
quá trình trao đổi chất trong các mơ ni cấy, đồng thời nó ảnh hưởng đến hoạt
động của auxin do đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng ra rễ của cây nuôi cấy
mô. Nhiệt độ nuôi cấy cần được giữ ổn định trong khoảng 25 – 27°C.
Ánh sáng:có ảnh hưởng mạnh đến q trình phát sinh hình thái của mơ
ni cấy, bao gồm cường độ, chu kì và thành phần quang phổ ánh sáng.
Cường độ ánh sáng từ 1000 - 2500lux được dùng phổ biến trong nuôi cấy
nhiều loại mô. Với cường độ ánh sáng lớn hơn thì sinh trưởng của chồi chậm lại


nhưng sẽ thúc đẩy quá trình tạo rễ.

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng được sử dụng trong nghiên cứu là cây
hồng cổ Sapa ( Rosaceae) được cung cấp bởi Trung tâm Thực nghiệm Sinh học
Nông Nghiệp Công nghệ cao – Viện Di truyền Nông Nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng được nghiên cứu trong phạm vi phịng thí nghiệm.
3.2. Hóa chất và thiết bị sử dụng
3.2.1. Hóa chất sử dụng
- Hóa chất sử dụng là các muối khống đa lượng, vi lượng, vitamin là thành phần
của môi trường MS.
- Các chất kích thích sinh trưởng: 2,4-D (Bio science), kinetin (Wako), BA
(Duchefa), NAA (Trung quốc), IBA (Duchefa); các chất bổ xung như: inositol (Bio
science).
3.2.2. Thiết bị sử dụng
- Các thiết bị dùng cho nghiên cứu: Cân điện tử (Olhous- Vietlabcu) (Mỹ), nồi hấp
khử trùng ALP (Nhật bản), tủ sấy (Memmenrt) (Đức), tủ cấy vô trùng cấp II
(Airtech) (Hàn Quốc), máy chuẩn pH (Hanna HI2210) (Đức), Lị vi sóng Sanyo
(Nhật bản)…


Ngồi ra cịn có các trang thiết bị khác của phịng thí nghiệm Trung tâm
Thực nghiệm Sinh học Nơng Nghiệp Công nghệ cao – Viện Di truyền Nông
Nghiệp.

3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: thí nghiệm được tiến hành tại phịng thí nghiệm ni cấy mơ tế bào thực
vật, Trung tâm Thực nghiệm Sinh học Nông Nghiệp Công nghệ cao – Viện Di
truyền Nông Nghiệp.
Thời gian tiến hành: thí nghiệm được tiến hành từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017
3.4. Nội dung nghiên cứu

3.4.1. Nội dung 1: Ảnh hưởng của chất khử trùng đến q trình vơ trùng tạo vật
liệu khởi đầu
3.4.2. Nội dung 2: Ảnh hưởng của chất KTST BA đến quá trình nhân chồi của
Hoa hồng
3.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST BA + NAA đến quá trình
nhân chồi.
3.4.4. Nội dung 4: Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST NAA và than hoạt tính đến
q trình tạo rễ tạo cây hồn chỉnh.


3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1. Ảnh hưởng của hóa chất đến q trình khử trùng tạo vật liệu khởi đầu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của H2O2 đến quá trình khử trùng tạo vật liệu khởi đầu
CTTN
Cơng thức 1
Cơng thức 2
Cơng thức 3

Nồng độ(%)
7
7
7

Thời gian(phút)
5
10
15

Thí nghiệm 2: ảnh hưởng của HgCl2 + ethanol 700 đến q trình khử trùng tạo vật
liệu khởi đầu

CTTN
Cơng thức 1
Cơng thức 2
Cơng thức 3

Nồng độ(%)
0,1
0,1
0,1

Thời gian(phút)
5
7
10

Thí nghiệm 3: ảnh hưởng của HgCl2 đến quá trình khử trùng tạo vật liệu khởi đầu
CTTN
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3

Nồng độ(%)
0,1
0,1
0,1

Thời gian(phút)
5
7
10



3.5.2. Ảnh hưởng của chất KTST BA đến quá trình nhân chồi của Hoa hồng
Thí nghiệm: Ảnh hưởng của chất KTST BA đến q trình nhân chồi của Hoa
hồng
Cơng thức 1: Môi trường MS
Công thức 2: Môi trường MS + 0,1mg/l BA
Công thức 3: Môi trường MS + 1,5 mg/l BA
Công thức 4: Môi trường MS + 2,0 mg/l BA
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn, có
4 cơng thức, mỗi cơng thức nhắc lại 3 lần, cấy 20 mẫu cho mỗi công thức.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ mẫu sống, mầm ngủ vẫn còn xanh
- Số lá , chiều cao chồi
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1-2 tuần sau khi cấy.
Số chồi tạo thành (%) =

Tổng số chồi tạo thành
Tổng số mẫu vào

× 100%

3.5.3. Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST BA + NAA đến q trình nhân chồi.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST BA + NAA đến quá trình
nhân chồi.
Cơng thức 1: Mơi trường MS
Cơng thức 2: Mơi trường MS + BA 0,5mg/l
Công thức 3: Môi trường MS + BA 3,0mg/l
Công thức 4: Môi trường MS + BA 1,5 mg/l + NAA 0,2 mg/l
Công thức 5: Môi trường MS + BA 3,0 mg/l + NAA 0,2 mg/l



Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn, có
5 cơng thức, mỗi cơng thức nhắc lại 3 lần, cấy 30 mẫu cho mỗi công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: số lá, chiều cao chồi, số chồi.
Tổng số chồi tạo thành

Số chồi tạo thành (%) =

Tổng số mẫu vào

× 100%

3.5.4. Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST NAA và than hoạt tính đến q trình
tạo rễ tạo cây hồn chỉnh
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng kết hợp của chất KTST NAA và than hoạt tính đến q
trình tạo rễ tạo cây hồn chỉnh
Cơng thức 1: Mơi trường MS
Công thức 2: Môi trường MS + 0,5mg/L NAA
Công thức 3: Môi trường MS + 1mg/L NAA
Công thức 4: Môi trường MS + 2mg/L NAA
Công thức 5: Môi trường MS + 0,5mg/L NAA + 2g/L than hoạt tính
Cơng thức 6: Môi trường MS + 1mg/L NAA + 2g/L than hoạt tính
Cơng thức 7: Mơi trường MS + 2mg/L NAA + 2g/L tha hoạt tính
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn,
có 7 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, cấy 20 mẫu cho mỗi công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: số rễ, chiều dài rễ, chiều cao cây, số lá.

Số chồi ra rễ (%) = x100
3.6. Phương pháp xử lí số liệu

Các số liệu thu thập được thống kê và xử lý theo phương pháp thống kê toán
học bằng phần mềm Excel và phần mềm IRRISTART 4.0.


Phần4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1 . Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của hóa chất đến q trình khử trùng
tạo vật liệu khởi đầu
Hóa chất
H2O2

Cơng thức
Cơng thức 1
Cơng thức 2
Cơng thức 3
CV%
LSD05

Nồng độ (%)
7
7
7

Thời gian
5
10
15

Tỉ lệ sống (%)


Hóa chất
HgCl2+
ethanol 70%

Công thức
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3
CV%
LSD05

Nồng độ (%)
0,1
0,1
0,1

Thời gian
5
7
10

Tỉ lệ sống (%)

Hóa chất
HgCl2

Cơng thức
Cơng thức 1
Cơng thức 2
Công thức 3

CV%
LSD05

Nồng độ (%)
0,1
0,1
0,1

Thời gian
5
7
10

Tỉ lệ sống (%)


4.2. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất KTST BA đến quá trình
nhân chồi của Hoa hồng
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất KTST BA đến quá trình
nhân chồi của Hoa hồng
Nồng độ
BA

Tỉ lệ sống

Số lá

(mg/l)
0


Chiều cao

Chất lượng

chồi

chồi

Tỉ lệ chồi

0,1
1,5
2,0
CV%
LSD05
4.3. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng kết hợp của chất KTST BA + NAA
đến quá trình nhân chồi.
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng kết hợp của chất KTST BA + NAA
đến q trình nhân chồi.
Hóa chất
(mg/l)
BA
NAA
0
0
0,5
0
3,0
0
1,5

0,2
3
0,2
CV%
LSD05

Số lá

Tỷ lệ tạo chồi

Chiều cao

(%)

chồi

Số chồi

4.4. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng kết hợp của chất KTST NAA và than
hoạt tính đến quá trình tạo rễ tạo cây hồn chỉnh
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng kết hợp của chất KTST NAA và than
hoạt tính đến q trình tạo rễ tạo cây hoàn chỉnh


×