Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính xã Tử Du - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG LINH TRANG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TỬ
DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


DƢƠNG LINH TRANG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TỬ
DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: Quản lý Tài nguyên
: K44 - ĐCMT - N01
: 2012 - 2016
: ThS. Hà Anh Tuấn

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên,

cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và
phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - ThS. Hà Anh Tuấn đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, các cán bộ trong Văn phòng Đăng ký
đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh Phúc, cũng như các cán bộ trong
tổ đo đạc tại xã Tử Du đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Dƣơng Linh Trang


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
CP

Chính Phủ


CSDL

Cơ sở dữ liệu

VP

Vĩnh Phúc



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TL

Tỉnh lộ

TN & MT

Tài nguyên & Môi trường

TT


Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ............................................13
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...............................................20
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................20
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. .......................................................37
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........40
Bảng 4.3: Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai ........................................44
Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết xã Tử Du ...............................................46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger [1] ......................................................9
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM [1] ....................................................................9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1] .............................15
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng

không [1] ..................................................................................................17
Hình 2.5: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh [1] ....................................................18
Hình 2.6: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử [8] .....................................................23
Hình 2.7: Trình tự đo [8] ...........................................................................................25
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................30
Hình 4.1: Đóng cọc, thông hướng ngoài thực địa .....................................................41
Hình 4.2: Sổ đo GPS .................................................................................................42
Hình 4.3: Máy Hi- Target V30 ..................................................................................42
Hình 4.4: Lưới kinh vĩ sau khi được thành lập .........................................................44
Hình 4.5: Đo chi tiết đất ruộng ngoài thực địa ..........................................................46
Hình 4.6: Màn hình làm việc Topcon Link ...............................................................47
Hình 4.7: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................48
Hình 4.8: Màn hình làm việc CVF.EXE ...................................................................48
Hình 4.9: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................49
Hình 4.10: Nhập số liệu bằng FAMIS ......................................................................49
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................50
Hình 4.12: Tạo mô tả trị đo .......................................................................................51
Hình 4.13: Một số điểm đo chi tiết ...........................................................................51
Hình 4.14: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................52
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................52
Hình 4.16: Các lỗi thường gặp ..................................................................................53
Hình 4.17: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................54
Hình 4.18: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................54
Hình 4.19: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ...........................................................55


v

Hình 4.20: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................56
Hình 4.21: Đánh số thửa tự động ..............................................................................56

Hình 4.22: Gán thông tin thửa đất .............................................................................57
Hình 4.23: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................58
Hình 4.24: Vẽ nhãn thửa trên famis ..........................................................................59
Hình 4.25: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................59


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
1.3. Yêu cầu .............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Bản đồ địa chính ...............................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .......................................5
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .........................................................8
2.1.4. Lưới chiếu Gauss - Kruger ........................................................................9
2.1.5. Phép chiếu UTM ........................................................................................9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..........................10
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ..................................14
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ....................14

2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...............................14
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không ..................................15
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ..................................................................19
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ...........................................................19
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..............20
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .............................................................21
2.4.4. Lưới khống chế đo vẽ ..............................................................................22
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ......................................................................22


vii

2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .......................................................................22
2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ...........23
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........26
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ..............................................26
2.6.2. Phần mềm famis ......................................................................................27
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của xã Tử Du , huyện Lập Thạch,tỉnh
Vĩnh Phúc ..........................................................................................................31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ..............................................................32
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ......................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................................34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ..........................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................34
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..........................................................................36
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ....................................37

4.2. Công tác chuẩn bị và thành lập lưới kinh vĩ trên địa bàn xã Tử Du ..............38
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp .............................................................................38
4.2.2. Công tác nội nghiệp .................................................................................43
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ........45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ............................................................................................45
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ... 47
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu .........................................................60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................61
5.1. Kết luận ..........................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là món
quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, đất đai còn là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là điều kiện lao động có vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế- xã hội
và an ninh quốc phòng.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách, sát
nhập và điều chỉnh địa giới hành chính của một số đơn vị hành chính theo nhu cầu
quản lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có nhiều thay đổi và làm quỹ
đất được bố trí theo đơn vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lí đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần giải
quyết, hoàn thiện và hiện đại hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ tới
từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính

là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nhằm
hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh
Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán: đo
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tử Du, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở hệ thống bản đồ địa chính đã được lập cho các
địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có xã Tử Du.
Với tính cấp thiết như vậy, việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn xã Tử Du là rất quan trọng. Được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài
Nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Hà


2

Anh Tuấn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và máy toàn đạc điện tử thành
lập bản đồ địa chính xã Tử Du, Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc” được lựa
chọn để thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Thành lập bản đồ địa chính có độ chính xác cao, đúng với hiện trạng sử dụng
đất nhờ vào máy toàn đạc điện tử và các phần mềm tin học MicroStation, Famis.
- Kết quả của công tác lập bản đồ địa chính là cơ sở giúp UBND các cấp
quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai được dễ dàng và
hiệu quả.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc
điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên
đất đai tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước về quản lí đất đai thông

qua việc lập bản đồ địa chính.
- Giúp việc quản lí đất đai được cụ thể, chặt chẽ và toàn diện.
1.3. Yêu cầu
- Sử dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Tử Du - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.


3

- Giúp cho sinh viên áp dụng lí thuyết vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất :
+ Tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành
lập bản đồ địa chính giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy
đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. (Điều 4, luật đất đai 2013).
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy bản đồ
địa chính thể hiện tính chất chung của bản đồ là tính địa lý, tính kinh tế và tính pháp
lý phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy
định cụ thể, chi tiết trong “ Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động đối với từng chủ sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.



5

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng...Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản
đồ và quản lý đất đai cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của
bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và

cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc


6

nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.


7

2.1.2.2. Các yếu tố trong bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế
các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn
mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc địa giới hành chính, các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng
đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí
thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như
điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên
bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo
mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiê ̣n chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,...Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội,...


8

- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,...
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất

bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ
sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau.


9

2.1.4. Lưới chiếu Gauss - Kruger

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger [1]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số
Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và
gần xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM


Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM [1]


10

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ
bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử
dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam
với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục
từ 1030 đến 1090.Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp
tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia
mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông việc chia
mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Theo


11

khoản 5 điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh
bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600
ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900
ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số
chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa
độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh

bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện
tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.


12

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với
một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài
thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài
thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) số thứ tự
ô vuông.


13

Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để

Kích

chia

thƣớc bản

mảnh

vẽ (cm

Khu đo

48x48

1:10000 1:25000

60x60


6000x6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60x60

3000x3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50x50

100x100

100

149


331.502-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6,25

(1)..(16)

331.502-9-(16)


1:200

1:2000

50x50

100x100

1,0

14100

331 502-9-100

Tỷ lệ
bản đồ
1:25000

Kích thƣớc
thực tế (m)

Diên
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu
thêm vào

12000x12000 14400


Ví dụ

25-340 493

(Nguồn: Tổng cục Địa chính, 1999)
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008). Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo quyết
định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu
và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.


14

- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế
trắc địa.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, phương pháp đo vẽ
trực tiếp có độ chính xác cao hơn cả, được sử dụng rộng rãi.
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn
các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết
trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện
trong phòng dựa vào số liệu đo và bản sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp
ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết trên
bản đồ, giá thành cao.


15

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ


Xác định ranh giới hành chính cấp xã, phường

Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký biên bản xác định ranh giới thửa đất

Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1]
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình
thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm
giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh
chóng và khách quan.


16

Ở những vùng đất ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường biên thửa đất,
bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó, dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. Ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu
quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.
Ngày nay, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới
đang nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào ngành đo ảnh nên việc thành lập bản
đồ bằng ảnh hàng không được tự động hoá cao.

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
- Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đồ sau:


×