Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn Phủ Thông - huyên Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.42 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ MINH HOÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
TẠI THỊ TRẤN PHỦ THÔNG - HUYỆN BẠCH THÔNG - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ MINH HOÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
TẠI THỊ TRẤN PHỦ THÔNG - HUYỆN BẠCH THÔNG - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT N02

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : T.S Nguyễn Chí Hiểu

Khoa Quản lí tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trƣờng Đại học, Cao đẳng nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ chuyên môn
sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú cán bộ ở cơ quan thực tập và bạn bè em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên, đặc biệt thầy giáo T.S Nguyễn Chí Hiểu đã trực tiếp hƣớng
dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt
nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND thị trấn Phủ Thông đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè của em
đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn
thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài đƣợc hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hà Minh Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 đến 2014 tại
trạm quan trắc Bạch Thông. .............................................................. 24
Bảng 4.2. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 đến 2014 tại
trạm quan trắc Bạch Thông. .............................................................. 25
Bảng 4.3 : Lƣợng rác thải phát sinh tại các hộ dân ở các phố trên địa bàn thị
trấn Phủ Thông .................................................................................. 31
Bảng 4.4 : Lƣợng rác thải phát sinh từ các nguồn trên địa bàn thị trấn ............ 33
Bảng 4.5 :Tổng lƣợng rác thải phát sinh từ các nguồn tại các phố trên địa bàn
thị trấn Phủ Thông ............................................................................. 34
Bảng 4.6: Dự báo lƣợng rác thải phát sinh và tổng lƣợng rác thải thu gom xử lý tại
thị trấn giai đoạn 2015 -2020 theo tỷ lệ tăng dân số hằng năm .............. 38
Bảng 4.7 : Dự báo lƣợng rác thải phát sinh từ các nguồn khai thác và tổng
lƣợng rác thải thu gom xử lý tại thị trấn giai đoạn 2015 - 2020 theo
chỉ số gia tăng rác thải. ...................................................................... 39
Bảng 4.8: Mức độ quan tâm của ngƣời dân về vấn đề bảo vệ môi trƣờng ở địa
phƣơng. .............................................................................................. 40
Bảng 4.9 : Cách xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình. .......................... 41
Bảng 4.10 : Đánh giá của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của rác thải. ........ 43
Bảng 4.11 : Biện pháp phòng chống ô nhiễm rác thải của ngƣời dân .............. 44



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 : Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của ngƣời dân về vấn đề bảo vệ
môi trƣờng ở địa phƣơng. .................................................................. 41
Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện cách xử lý rác thải của các hộ gia đình................ 42
Hình 4.3 : Biểu đồ thể hiện đánh giá của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của
rác thải................................................................................................ 43
Hình 4.4 : Biểu đồ thể hiện biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trƣờng của
ngƣời dân ........................................................................................... 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BYT:

Bộ y tế

BXD:

Bộ xây dựng

BTNMT:

Bộ tài nguyên môi trƣờng

MTTQ:


Mặt trận tổ quốc

NĐ:

Nghị định

NĐ-CP:

Nghị định chính Phủ

NĐ-HĐND:

Nghị dịnh hội đồng nhân dân

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT:

Tài nguyên và Môi truờng

TT:

Thông tƣ

QĐ:

Quyết định


UBND:

Ủy ban nhân dân

VSMT:

Vệ sinh môi trƣờng

WB:

Ngân hàng thế giới


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ...................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.2.3. Yêu cầu của dề tài ..................................................................................... 3
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 4
2.1.1. các khái niệm liên quan ............................................................................ 4
2.2 Nguồn gốc , phân loại và thành phần chất thải ............................................. 5
2.2.1 Nguồn gốc phát sinh chủ yếu chất thải ...................................................... 5
2.2.2. Phân loại chất thải rắn ............................................................................... 6
2.2.3. Thành phần chất thải rắn ........................................................................... 8
2.2.4 Ảnh hƣởng của chất thải rắn tới môi trƣờng và sức khỏe của cộng đồng ....... 8
2.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 10
2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ...................... 11
2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới ........................................ 11
2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam .............................................................. 15


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................. 20
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 20
3.1.1.Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 20
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .............................................. 20
3.2.1. Địa điểm thực tập : .................................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của thị trấn Phủ Thông .................. 20
3.3.2. Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Phủ
Thông ...................................................................................................... 20
3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý môi trƣờng cũng
nhƣ công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị trấn.......................... 21

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý chất thải rắn trên
địa bàn thị trấn Phủ Thông ...................................................................... 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 21
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn.......................................................................... 21
3.4.3.Phƣơng pháp khảo sát thực tế .................................................................. 21
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ......................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị trấn Phủ Thông ......................................... 27
4.2 Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Phủ Thông ........ 30
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn ............................................. 30


vii

4.2.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải tại địa bàn thị
trấn Phủ Thông........................................................................................ 35
4.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Phủ Thông ............................................... 40
4.3. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn Phủ
Thông ...................................................................................................... 45
4.3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chất thải
trên địa bàn thị trấn Phủ Thông .............................................................. 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 51
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, ô nhiễm môi trƣờng đã và đang trở nên bức xúc,
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng.
Nó xảy ra trên diện rộng, khắp các khu vực công cộng hay các khu dân cƣ,
khu vực sản xuất. Với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, hoạt động bảo vệ
môi trƣờng ở nƣớc ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt đƣợc những
thành tựu khá to lớn trong những năm qua. Những kết quả chủ yếu nhận thức
chung của toàn xã hội về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc nâng lên một bƣớc từng
ngƣời dân, từng thành phần kinh tế đã có ý thức hơn trong bảo vệ môi trƣờng;
việc ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm môi trƣờng đạt kết quả khích lệ, cải thiện
môi trƣờng có những tiến bộ nhất định các giúp môi trƣờng trong lành hơn
giảm bớt sự ô nhiễm trƣớc đó; bên cạnh đó cũng đã hình thành tƣơng đối đầy
đủ hệ thống văn bản pháp luật cũng nhƣ hệ thống tổ chức quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và nâng cao vị thế của Việt Nam
trong công tác bảo vệ môi trƣờng ở khu vực và thế giới. Để đạt đƣợc những
thành tựu này Đảng và toàn dân ta đã phải bỏ ra rất nhiều kinh phí vật chất,
của cải và sức lực. Đứng trƣớc các thách thức to lớn và yêu cầu bức xúc
đốivới công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hóa phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đất nƣớc; công tác bảo vệ môi
trƣờng trong thời gian tới cần thiết phải có những chuyển biến to lớn cả về
lƣợng và chất. Để tiến tới thực hiện mục tiêu đó, một trong những giải pháp
quan trọng và cơ bản đó là xã hội hoá bảo vệ môi trƣờng. Trong công tác bảo
vệ môi trƣờng đó phải nhắc tới một mảng rất quan trọng đó là việc thu gom,
vận chuyển và chôn lấp rác thải. Rác thải nói chung hay chất thải sinh hoạt
hiện nay đang là một vấn đề rất cấp thiết đƣợc đặt ra. Việc phát sinh rác thải



2

ngày càng nhiều, công tác thu gom đạt tỷ lệ thấp, không xử lý hết vì một
nguyên nhân là các bãi chôn lấp rác thải ngày càng bị quá tải. Công việc thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các làng, xã, thị trấn, thị tứ (địa
bàn mà hệ thống các công ty môi trƣờng đô thị chƣa với tới, thu nhập và mức
sống của ngƣời dân thấp, nhận thức và ý thức BVMT còn hạn chế, hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nƣớc còn ít) còn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế. Chính vì thế
cần sớm có các phƣơng án thích hợp sao cho có hiệu quả trong công tác này.
Và mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đã đƣợc
đƣa ra. Từ khi mô hình này đƣợc đƣa vào áp dụng đã đạt đƣợc những thành
tựu khá cao và cần đƣợc áp dụng rộng rãi.
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo T.S Nguyễn Chí Hiểu –
Giảng viên khoa Môi Trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý
rác thải tại thị trấn Phủ Thông ,huyên Bạch Thông ,tỉnh Bắc Kạn’’.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải trên địa bàn thị trấn Phủ Thông.
Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp với điều kiện của huyện để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác
quản lý môi trƣờng một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ
môi trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trong các năm
gần đây của thị trấn Phủ Thông.

Tìm hiểu nguồn phát sinh rác thải của địa phƣơng.


3

Tìm ra biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt hiệu quả hơn cho thị trấn
1.2.3. Yêu cầu của dề tài
Các số liệu, thông tin đƣa ra phải đảm bảo đô ̣ tin câ ̣y , chính xác, đầ y đủ ,
chi tiế t…
Nhƣ̃ng giải pháp đề xuấ t phải có tính khả thi phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n
của thị trấn.
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận
với thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù
hợp mang lại hiệu quả cao.
* Trong thực tiễn:
- Đánh giá đƣợc lƣợng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển
và xử lý chất sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Phủ Thông
- Đề xuất những biện pháp khả thi nhằm tăng cƣờng lƣợng rác thải đƣợc
thu gom, xử lý.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. các khái niệm liên quan
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tƣơng đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con ngƣời. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, đƣợc hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời (Trần Hiếu Nhuệ và
cs, 2001) [5]
- Chất thải: Là sản phẩm đƣợc sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
ngƣời, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, giao thông,
sinh hoạt gia đình, trƣờng học, các khu dân cƣ, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải nhƣ khí thải của các phƣơng tiện giao
thông. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác. (Nguyễn
Xuân Nguyên, 2004) [3].
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời từ các khu dân cƣ, làng mạc,
trƣờng học… Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần đƣợc
phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng
lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. (Trƣơng Thành Nam, 2007) [6]
- Tái chế chất thải: thực chất là ngƣời ta lấy lại những phần vật chất
của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra những
sản phẩm mới.


5

- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài, ngƣời ta có thể sử dụng đƣợc nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
* Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất

hoặc tiêu dùng đƣợc thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm khác.
*Quản lý rác thải sinh hoạt : là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ, xây
dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lƣu trữ, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
* Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lƣu giữ tạm thời rác
thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở đƣợc cơ quan thẩm quyền chấp thuận.
* Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải nơi phát sinh,
thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
* Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác
thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
2.2 Nguồn gốc , phân loại và thành phần chất thải
2.2.1 Nguồn gốc phát sinh chủ yếu chất thải
Khối lƣợng rác thải sinh hoạt hiện nay ngày càng tăng do các tác động
của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu
dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có những thay đổi. Trong đó
các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm:
- Từ các khu dân cƣ (một hộ, nhiều hộ…)
- Từ các khu công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa học
công nghiệp năng lƣợng, vật liệu xây dựng…)
- Từ nông nghiệp (Vỏ bao, chai thuốc BVTV…)


6

- Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên…)
- Từ thƣơng mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ…)
- Từ các cơ quan, trƣờng học

- Từ các cơ sở y tế (rác thải của các bệnh nhân, nhân viên…)
Qua đánh giá tìm hiểu về nguồn phát sinh chất thải giúp cho chúng ta có
những hiểu biết nhất định để từ đó có thể ứng dụng đƣợc các biện pháp khoa
học kỹ thuật giúp giảm thiểu các tác động xấu của chất thải tới môi trƣờng
2.2.2. Phân loại chất thải rắn
2.2.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng
ngày của con ngƣời. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi
thành phố hoặc khu dân cƣ, từ các hộ gia đình, khu thƣơng mại, chợ và các tụ
điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện
nghiên cứu, trƣờng học, các cơ quan nhà nƣớc... Theo phƣơng diện khoa học
có thể phân biệt các loại chất thải rắn nhƣ sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dƣ thừa, rau, quả... đƣợc
sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn... Ngoài các loại thức ăn dƣ thừa từ
các gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể
của trƣờng học bệnh viện, ký túc xá, chợ... Loại chất thải này mang bản chất
dễ bị phân huỷ sinh học, trong quá trình phân huỷ tạo ra mùi gây khó chịu,
ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời
và phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cƣ.
- Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại
trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà
hàng, nhà máy, xí nghiệp.


7

- Các chất thải rắn từ đƣờng phố nhƣ lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...

2.2.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn đƣợc phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
2.2.2.3. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng là các phế thải nhƣ đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng.
- Các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo
2.2.2.4. Chất thải từ nhà máy xử lý
Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nƣớc, nƣớc
thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
2.2.2.5. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp nhƣ gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón
và hoá chất bảo vệ thực vật.
2.2.2.6. Chất thải y tế nguy hại
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời. Theo quy chế quản lý chất thải y
tế, các loại chất thải y tế đƣợc phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế.


8


Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân,
cadimi, asen, cianua...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
2.2.3. Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn rất khác nhau tuỳ thuộc vào
từng địa phƣơng, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Thông thƣờng thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm các hợp
phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, carton, chất dẻo, cao su, vai vụn, sản
phẩm vƣờn, gỗ, thuỷ tinh, nhựa, kim loại, bụi, tro, gạch...
2.2.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng
2.2.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ sẽ dễ dàng bị phân hủy trong
môi trƣờng nƣớc. Tại các bãi rác nƣớc rác sẽ đƣợc tách ra kết hợp với các
nguồn nƣớc khác nhƣ: nƣớc mƣa, nƣớc ngầm, nƣớc mặt hình thành nƣớc rò
rỉ. Nƣớc rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học
trong rác cũng nhƣ trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi
trƣờng xung quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trƣờng tiềm tàng có trong nƣớc
rác gồm có: COD, N-NH3, BOD5, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng)…và
lƣợng lớn các vi sinh vật, ngoài ra còn có các kim loại nặng khác gây ảnh
hƣởng lớn tới môi trƣờng nƣớc nếu nhƣ không đƣợc xử lý.
2.2.4..2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (nhƣ thực phẩm, trái cây, rau…) trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm từ 70-



9

80%) sẽ đƣợc các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô
nhiễm khác có tác động xấu tới môi trƣờng đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt
động của con ngƣời
2.4.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Trong đất các chất thải hữu cơ sẽ đƣợc các vi sinh vật phân hủy trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các
sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản nhƣ
nƣớc, CO2, CH4…
Với một lƣợng rác thải và nƣớc rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trƣờng đất sẽ làm cho các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hay
không ô nhiễm
Nhƣng với lƣợng rác quá lớn vƣợt quá khả năng tự làm sạch của đất thì
môi trƣờng đất sẽ trở lên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng
với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nƣớc trong đất chảy
xuống tầng nƣớc ngầm làm ô nhiễm tầng nƣớc này
Đối với rác không phân hủy đƣợc nhƣ cao su, nhựa…nếu không có
giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm
độ phì của đất
2.2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không đƣợc thu gom và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe cộng đồng
dân cƣ và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt rất
phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ ngƣời và gia súc, các chất thải hữu
cơ, xác sinh vật chết… tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản, lây
lan mầm bệnh cho ngƣời, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, kí sinh trùng… tồn tại trong rác thải có thể gây bệnh cho ngƣời nhƣ:
bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, thƣơng hàn, tiêu chảy, giun sán…



10

Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây
bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, ngƣời bới rác, nhất là khi gặp phải
các chất thải từ bệnhh viện, công nghiệp…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không đƣợc quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cƣ trong khu vực nhƣ gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất và là nơi nuôi
dƣỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho ngƣời.
Rác thải nếu không đƣợc thu gom tốt cũng sẽ là một trong những yếu tố
gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nƣớc của các sông rạch và hệ
thống thoát nƣớc đô thị.
2.3. Cơ sở pháp lý
-Căn cứ luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
-Nghi định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết về một số điều Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014;
-Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 /4 / 2015 của Chính Phủ quy
định về việc quản lí chất thải và phế liệu;
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định
về việc xử lí vị phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
-Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính Phủ về ƣu
đãi, hỗ trợ hoạt động môi trƣờng;
-Căn cứ thông tƣ số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010
-Thông tƣ liên tịch:hƣớng dẫn việc quản lí kinh phí sự nghiệp môi
trƣờng.
-Căn cứ Nghị quyết 18/2013/NĐ-HĐND ngày 29/7/2013 quy định mức
thu và tỉ lệ trích để lại các loại phí ,lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
-Căn cứ văn bản số 2272/BXD-VP ngày 10/11/2008 về công bố định

mức ,dự toán thu gom, vận chuyển và xử lí chôn lấp rác thải đô thị;


11

-Căn cứ Quyết định số 1383/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lí
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
-Văn bản số 470/UBND-THKT ngày 27/7/2015 của UBND huyện Bạch
Thông về việc thu gom vận chuyển và chôn lấp rác thải đô thị khu vực thị trấn
Phủ Thông,huyện Bạch Thông ,tỉnh Bắc Kạn
2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Với lƣợng rác gom góp đƣợc trên toàn thế giới từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một
năm, thế giới hiện có lƣợng rác ngang bằng với sản lƣợng ngũ cốc (đạt 2 tấn)
và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia
Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới
Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số rác
trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác
công nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán
thực hiện tại 30 nƣớc).
Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu
tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo
ƣớc tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức 700 kg/ngƣời/năm. Và tỷ lệ này ở Hàn
Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm
khoảng 275 triệu tấn.
Ngày 6/6/2012, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cảnh báo về một cuộc
khủng hoảng rác thải đang ngày càng nghiêm trọng và tạo gánh nặng khổng lồ
về tài chính cũng nhƣ môi trƣờng cho chính phủ các nƣớc. Trong báo cáo
"Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn," WB nhận định khối lƣợng rác

thải ngày càng lớn của cƣ dân đô thị đang là một thách thức lớn không kém gì
tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ là gánh nặng đối với


12

các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi. Các chuyên gia WB ƣớc tính
đến năm 2025, tổng khối lƣợng rác cƣ dân thành thị thải ra sẽ là 2,2 tỷ
tấn/năm - tăng 70% so với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay, trong khi chi phí xử lý rác
thải rắn dự kiến lên tới 375 tỷ USD/năm, so với mức 205 tỷ USD ở thời điểm
hiện tại.
Với sự bùng nổ dân số thành thị sử dụng than đá và gỗ làm nguồn cung
cấp năng lƣợng, châu Phi có thể sẽ "đóng góp" ít nhất 55% trong tổng lƣợng
chất thải gây ô nhiễm của thế giới vào năm 2030.
Theo WB, những số liệu này cần đƣợc nhìn nhận nhƣ hồi chuông cảnh
tỉnh về một cuộc khủng hoảng rác thải trong tƣơng lai, trong bối cảnh chất
lƣợng cuộc sống đô thị đang ngày một đƣợc cải thiện và tình trạng bùng nổ
dân số giatăng.
Các chuyên gia của WB kêu gọi các nhà hoạch định chính sách trên thế
giới đƣa ra các kế hoạch xử lý và tái chế rác thải nhằm hạn chế các khí gây
hiệu ứng nhà kính, đồng thời tăng cƣờng xử lý chất thải rắn, đặc biệt là ở các
thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp.
() [7].
Các thành phố lớn ở châu Á là “mệt mỏi” nhất với vấn đề xử lý rác thải.
Tại thủ đô Manila của Philippines, một thành phố 12,9 triệu dân, Smokey
Mountain là một trong những bãi chôn rác lớn nhất trên thế giới và là nơi
hàng ngàn ngƣời bới rác đến đây tìm kế sinh nhai. Những ngƣời này phải đối
mặt với vô vàn thứ độc thải vì tiếp xúc với rác thải mỗi ngày.
Tại Mumbai, thành phố 12 triệu dân ở Ấn Độ, các bãi chôn rác thƣờng
xuyên quá tải, trong khi Jakarta (Indonesia), với 10,3 triệu dân, lại đau đầu

với những dòng sông rác. Năm ngoái, thủ đô Bangkok của Thái Lan (có 9,3
triệu ngƣời) bị bao phủ bởi sƣơng khói trong nhiều tuần lễ khi các bãi chôn
rác ở thành phố này bắt lửa.( [8].


13

Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nƣớc này có
khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu
tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đƣa tới bãi
chôn lấp, trên 36% đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại đƣợc xử
lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý
rác hàng năm tính theo đầu ngƣời khoảng 300 nghìn Yên (khoảng 2.500
USD). Nhƣ vậy, lƣợng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp
thời thì môi trƣờng sống bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, ngƣời Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trƣờng.
Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi
trƣờng, trong đó, Luật “Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái chế” ban hành từ năm
1992 đã góp phần làm tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó Luật “Xúc tiến thu
gom, phân loại, tái chế các loại bao bì” đƣợc thông qua năm 1997, đã nâng
cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách
nhiệm của các bên liên quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản, chủ
yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý nguồn phân rác thải khó phân hủy. Các
hộ gia đình đƣợc yêu cầu phân chia rác thành 3 loại : Rác hữu cơ dễ phân hủy,
đƣợc thu gom hàng ngày để đƣa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp
phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác
không cháy đƣợc nhƣ các loại vỏ chai, hộp,…, đƣợc đƣa đến nhà máy phân
loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhƣng cháy
đƣợc sẽ đƣa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lƣợng. Các loại rác này đƣợc
yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình

phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cƣ vào giờ quy định, dƣới sự
giám sát của đại diện cụm dân cƣ. Đối với những loại rác có kích lớn nhƣ tủ
lạnh, máy điều hòa, tivi, giƣờng, bàn ghế… thì phải đăng ký trƣớc và đúng
ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trƣờng đến chuyên chở.


14

Nhật bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất tại Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng rác thải của mình
theo quy định các luật về bảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra, Chính quyền tại các
địa phƣơng Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các
phố, phƣờng, nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân. Chƣơng trình này đã
đƣợc đƣa vào trƣờng học và đạt hiệu quả.
Xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singgapo. Để đảm bảo đạt
đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế và công nghiệp hoá nhanh, năm 1970,
Singapo đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm (gọi tắt là APU), có nhiệm vụ
kiểm soát ô nhiễm không khí và thanh tra, kiểm tra các ngành công nghiệp
mới. Bộ Môi trƣờng (ENV) đƣợc thành lập năm 1972 có chức năng bảo vệ và
cải thiện môi trƣờng. Bộ đã thực hiện các chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ
tầng và các biện pháp mạnh, nhằm hạn chế lũ lụt, ngăn chặn và kiểm soát nạn
ô nhiễm nguồn nƣớc và quản lý chất phế thải rắn.
Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapo đƣợc xử lý tại 4 nhà máy đốt rác.
Sản phẩm thu đƣợc sau khi đốt đƣợc đƣa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau
Semakau, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapo
khi đó đã đầu tƣ 447 triệu USD để có đƣợc một mặt bằng rộng 350 hecta chứa
chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Sumakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác.
Theo tính toán, bãi rác Sumakau sẽ đầy vào năm 2040. Để bảo vệ môi
trƣờng, ngƣời dân Singapo phải thực hiện 3R: Reduce (giảm sử dụng), reuse
(dừng lại) và recycle (tái chế), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau

càng lâu càng tốt, và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới. Tại
Singapo, khách du lịch dễ dàng thấy những hàng chữ bằng tiếng Anh trên các
thùng rác công cộng “đừng vứt đi tƣơng lai của bạn” kèm với biểu tƣợng
“recycle”.
Chính phủ Singapo còn triển khai các chƣơng trình giáo dục, nâng cao
nhận thức và sự hiểu biết về môi trƣờng của ngƣời dân, nhằm khuyến khích


15

họ tham gia tích cực trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng. Chƣơng trình
giáo dục về môi trƣờng đã đƣợc đƣa vào giáo trình giảng dạy tại các cấp tiểu
học, trung học và đại học. Ngoài các chƣơng trình chính khoá, học sinh còn
đƣợc tham gia các chuyến đi dã ngoại đến các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ
sở tiêu huỷ chất phế thải rắn, các nhà máy xử lý nƣớc và các nhà máy tái chế
chất thải.( />2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vƣợt
bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lƣợng và cũng làm gia tăng nhanh
chóng lƣợng chất thải rắn phát sinh. Chất cho công thải rắn tăng nhanh chóng
về số lƣợng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn tác
quản lý, xử lý. Vì vậy, cần đánh giá thực tế tình hình quản lý chất thải rắn
(nguy hại, sinh hoạt và công nghiệp thông thƣờng) tại Việt Nam và đề xuất
các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn nhằm đáp
ứng yêu cầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng
2.4.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên cả nước
Về chất thải rắn nguy hại, theo báo cáo của Sở TN&MT các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, lƣợng chất thải nguy hại phát sinh trên toàn quốc
khoảng 800 ngàn tấn/năm. Hiện nay, đa phần các chủ nguồn thải có phát sinh

lƣợng chất thải nguy hại lớn hàng năm đều đã đăng ký và đƣợc cấp Sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh từ
các chủ nguồn thải này đều đã đƣợc thu gom và đƣa đến các cơ sở đã cấp
phép để xử lý.
Đồng thời, trên toàn quốc có 83 doanh nghiệp với 56 đại lý có địa bàn
hoạt động từ hai tỉnh trở lên đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép
và khoảng 130 đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại do các địa phƣơng cấp


16

phép đang hoạt động. Các cơ sở này trong thời gian qua đã đóng vai trò chính
trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại đảm bảo tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Bên cạnh đó, công nghệ xử lý chất thải
nguy hại của Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bƣớc phát triển
đáng kể, tuy nhiên, về cơ bản, các công nghệ hiện có của Việt Nam còn chƣa
ở mức tiên tiến, chỉ đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu xử lý chất thải nguy hại
của Việt Nam.
Về chất thải rắn sinh hoạt, theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2011,
khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng
trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt. Năm 2014, khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn
quốc khoảng 23 triệu tấn tƣơng đƣơng với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó,
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của
các đô thị trung bình đạt khoảng 85% và tại khu vực ngoại thành của các đô
thị trung bình đạt khoảng 60% so với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung
bình đạt khoảng 40-55% so với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Nhìn
chung, chất thải rắn sinh hoạt đƣợc xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp,

sản xuất phân hữu cơ và đốt. Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ
Chƣơng trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn
của các địa phƣơng.
Về chất thải rắn công nghiệp thông thường, theo kết quả điều tra của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp thông
thƣờng phát sinh từ các khu công nghiệp vào khoảng 7 triệu tấn/năm.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp khá cao, đạt trên 90% khối
lƣợng chất thải rắn công nghiệp phát sinh. Tỷ lệ này đạt đƣợc do chủ nguồn


×