Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
4.1.Phương pháp thu thập số liệu 3
4.1.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3
4.2. Phương pháp thống kê mô tả 4
4.3. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí 4
4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Là phương pháp quan trọng và có tính khách quan
cao 4
4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.Cơ sở lý luận 5
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về rác thải sinh hoạt 5
1.1.1.1.Khái niệm chất thải 5
1.1.1.2. Khái niệm chất thải rắn 5
1.1.1.3. Khái niệm rác thải sinh hoạt 5
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt 5
1.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt 6
1.1.4.Tác hại của rác sinh hoạt 8
1.1.4.1. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường 8
1.1.4.2.Tác hại của rác thải sinh hoạt đến sức khoẻ con người 9
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
1.2.Tổng quan về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt 10
1.2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt 10
1.2.1.1.Lợi ích của phân loại rác thải sinh hoạt 10
1.2.3.Các mô hình xử lý và tiêu hủy rác thải sinh hoạt 13
1.2.3.1.Xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh 13
1.2.3.2. Phương pháp thiêu đốt rác 15
1.2.3.3.Phương pháp ủ làm phân compost 16
1.2.3.4.Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện 16
1.2.3.5.Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex 17
2.Cơ sở thực tiễn 17
2.1.Thực trạng thu gom, xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới 17
2.2.Thực trạng thu gom, xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam 20
2.3.Thực trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở Thừa Thiên Huế 22
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI, 24
THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT 24
Ở PHƯỜNG TỨ HẠ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ 24
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 24
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
2.1.1.Điều kiện tự nhiên 25
2.1.1.1.Vị trí địa 25
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo 25
2.1.1.3. Khí hậu 25
2.1.1.4. Thủy văn 26
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 28
2.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế 28
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 28
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 29
2.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 31
2.2.Thực trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn phường Tứ Hạ 34
2.2.1.Lượng rác thải sinh hoạt 34
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn phường Tứ Hạ 35
2.2.3.Khối lượng rác thải sinh hoạt của phường Tứ Hạ 36
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
2.3. Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý RTSH của các hộ điều tra sống trên địa bàn phường Tứ
Hạ - thị xã Hương Trà 37
2.3.1.Thực trạng phân loại, thu gom RTSH 37
2.3.1.1. Thực trạng phân loại RTSH 37
2.3.1.2.Thực trạng thu gom RTSH 40
2.4.2.Đánh giá và đề xuất của hộ điều tra về phân loại, thu gom và xử lý RTSH 50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1.Kết luận 62
2. Kiến nghị 63
2.1.Đối với Nhà nước 63
2.2.Đối với chính quyền địa phương 63
2.3.Đối với người dân 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 1
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt 6
Bảng 2: Thành phần chất thải sinh hoạt đặc trưng 7
Bảng 3: Thành phần hoá học của các cấu tử hữu cơ trong rác đô thị 7
Bảng 4: Quy mô bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt 13
Bảng 5: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước 18
Bảng 6: Phương pháp xử lý rác thải của các nước trên thế giới 20
Bảng 7: Lượng RTSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 21
Bảng 8 :Tổng lượng rác phát sinh của phường giai đoạn 2011- 2013 34
Bảng 9: Khối lượng rác thải trung bình mỗi ngày của các hộ gia đình điều tra 36
Bảng 10: Đánh giá của hộ về sự cần thiết của việc phân loại rác trước khi xử lý.37
Bảng 11: Số hộ phân loại RTSH hàng ngày trước khi xử lý 39
Bảng 12: Nguyên nhân người dân địa phương không phân loại rác 39
Bảng 13: Số trang, thiết bị phục vụ hoạt động thu gom 41
Bảng 14: Lượng rác phát sinh và thu gom được tại phường Tứ Hạ 42
Bảng 15: Cách thức xử lý RTSH của các hộ gia đình 44
Bảng 16: Ý kiến của ngời dân về việc xử lý rác của chính quyền địa phương 45
Bảng 17: Chi phí mua công cụ, dụng cụ thu gom 46
Bảng18: Chi phí vận chuyển của hoạt động thu gom rác thải 48
Bảng 19: Mức thu các đơn vị, hộ kinh doanh, trường học 49
Bảng 20: Đánh giá mức phí VSMT của các hộ gia đình 51
Bảng 21: Các ảnh hưởng khi xả rác bừa bãi 51
Bảng 22: Phản ứng của người dân khi thấy người khác xả rác bừa bãi 52
Bảng 23: Tham gia các chương trình dọn dẹp vệ sinh đường phố, BVMT 53
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, về số lượng lẫn chất lượng. Tuy
nhiên bên cạnh những lợi ích về kinh tế- xã hội, những tiến bộ vượt bậc thì đô thị hóa
quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, nhiều hạn chế mà bất kì một nước phát triển
nào cũng phải đối mặt. Đặc biệt, môi trường sống của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm
trầm trọng, cụ thể là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên bị cạn
kiệt cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết, khống chế
không chỉ đối với các thành phố trọng điểm mà vấn đề này cũng trở nên trầm trọng ở
các phường, thị xã, thôn, xóm…đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải
quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
công nghiệp, dịch vụ, du lịch…đã kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao,
điều này làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và
sức khỏe của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt
của con người ngày càng nhiều hơn, đa dạng về thành phần và độc hại về tính chất.
Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Theo dự báo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2015 thì khối lượng CTRSH phát sinh từ các
đô thị của Việt Nam ước tính khoảng 37 nghìn tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn
tấn/ngày, cao gấp 2-3 lần hiện nay. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung là rất rõ
ràng nếu như những loại rác thải này không được phân loại, thu gom và xử lý đúng kĩ
thuật môi trường. Như vậy, với lượng rác thải sinh hoạt đô thị gia tăng nhanh chóng và
các công nghệ hiện đang sử dụng không thể đáp ứng yêu cầu do điều kiện Việt Nam
có mật độ dân số cao, quỹ đất hạn chế, việc xác định địa điểm bãi chôn lấp cũng khó
khăn đã không đảm bảo môi trường và không tận dụng được nguồn tài nguyên từ rác
thải. Việc chọn công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên
những hậu quả xấu cho môi trường trong tương lai hay áp dụng các công nghệ mới
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
hạn chế chôn lấp rác thải nhằm tiết kiệm quỹ đất, BVMT và tận dụng nguồn tài
nguyên từ rác thải đang là vấn đề cấp bách.
Đi cùng với xu hướng phát triển theo hướng CNH-HĐH của cả nước thì quá
trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung và thị xã Hương Trà nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, đã hình thành
nhiều khu, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, làng nghề…Tuy nhiên cùng với sự
phát triển kinh tế-xã hội đó thì đã làm gia tăng lượng rác thải sinh hoạt lên rất nhiều,
tạo khó khăn cho công tác phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các nhà
quản lý môi trường đô thị.
Tứ Hạ nằm ở trung tâm thị xã Hương Trà - là nơi có đường giao thông thuận lợi,
tiếp giáp với thành phố nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được
mở rộng. Ngoài ra, kinh tế phát triển thì đời sống của người dân được cải thiện, mức
sống ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần nên nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội cũng càng cao, làm gia tăng lượng rác thải lên rất nhiều. RTSH trong
quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người được thải và môi trường ngày càng nhiều,
vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Cho nên việc bảo vệ môi trường, việc xử lý, quản lý rác thải sinh hoạt đã trở nên
cấp thiết cần có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình phát triển
kinh tế nhanh và bền vững của thị xã Hương Trà nói riêng và toàn tỉnh Thừa Thiên
Huế nói chung.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra cá biện pháp, cách xử lý cũng như
công tác quản lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh
hoạt trên địa bàn Tứ Hạ, tôi đã quyết định chọn đề tài : “Đánh giá thực trạng phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Tứ
Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng rác thải cũng như việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt tại phường Tứ Hạ và của các hộ gia đình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phân loại, thu gom và
xử lý rác rác thải sinh hoạt tại phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng rác thải tại phường Tứ Hạ như thành phần, khối
lượng, nguồn phát sinh…và việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải ở đây.
- Đối tượng trực tiếp nghiên cứu là các hộ dân ở phường Tứ Hạ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn phường Tứ
Hạ, cụ thể là dựa trên thông tin, số liệu điều tra từ 60 hộ dân của phường Tứ Hạ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu điều tra năm 2006-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập số liệu.
4.1.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, thực trạng
rác thải trên địa bàn nghiên cứu…được thu thập số liệu từ UBND phường Tứ Hạ,
phòng TNMT của thị xã Hương Trà, UBND thị xã Hương Trà,…
-Thu thập, tổng hợp nhiều tài liệu qua sách, báo, mạng internet…
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Phương pháp khảo sát thực địa, trực tiếp tham quan địa bàn phường Tứ Hạ để
thấy được tình hình chung về thực trạng rác thải, phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn cũng như của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến và đề xuất của cá hộ gia
đình về tình hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Tứ Hạ.
- Điều tra thu thập số liệu mới:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
+ Chon mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu. Do hạn chế về thời gian
nghiên cứu, phương tiện đi lại cũng như về kinh phí nên không thể điều tra toàn bộ các
hộ trên địa bàn nghiên cứu mà chỉ điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Phương pháp điều tra : Phỏng vấn trực tiếp từng hộ với bảng hỏi được thiết kế
và chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp thu thập thông tin, số liệu để nhằm đánh giá tổng quát đặc
trưng về một mặt nào đó của tổng thể cần nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này,
phương pháp được sử dụng để trình bày về thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt tại phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà nhằm khái quát định hướng mục
tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả phân loại, thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt ở địa bàn nghiên cứu.
4.3. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
Đây là phương pháp phân tích lợi ích và chi phí trong đó có xét đến các yếu tố xã
hội và môi trường. Nói cách khác, nó là một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí
xã hội của một chương trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực
tế nhất.
4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Là phương pháp quan trọng và
có tính khách quan cao
Để đưa ra những giải pháp phù hợp với nội dung đề tài cũng như thu thập them
nhiều kiên thức về chuyên môn, ngoài việc tham khảo ý kiến từ thầy cô hướng dẫn thì
các buổi gặp gỡ, thảo luận, trao đổi ý kiến với các cán bộ địa phương , các nhân viên
kĩ thuật hay các ý kiến của các hộ gia đình góp vai trò hết sức quan trọng.
4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, tiến hành tổng hợp lại để phân tích chúng qua
các chỉ tiêu được đặt ra. Dựa trên kết quả phân tích đó để đánh giá thực trạng phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng các phần mềm: MS Excel.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về rác thải sinh hoạt
1.1.1.1.Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác.
1
1.1.1.2. Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doing,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
2
Chất thải rắn bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, thông thường phát sinh từ
các hoạt động của con người và sinh vật, và được thải bỏ đi do chúng không còn giá trị
sử dụng hoặc không cần đến.
3
1.1.1.3. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người, được phát sinh từ các nguồn chủ yếu như: từ các hộ gia đình, các trung tâm
thương mại, cơ quan, các trung tâm, các công trường… Rác thải sinh hoạt gồm những
chất hữu cơ như thực phẩm thừa, giấy,các tông, nhựa,vải, cao su, da, gỗ… các chất vô
cơ gồm thủy tinh, nhôm, sắt, thép, bụi… và rác thải sinh hoạt có thể bao gồm cả chất
thải đặc biệt.
Ngoài ra rác thải còn được hiểu là thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt
động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt lại môi trường.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các
1
Chương I, điều 3, mục 10- Luật BVMT 2005.
2
Theo chương I, điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.
3
Nguồn G.Tchobanoglous etal- Intergrated solidi wáte management, 1993 .
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
vùng nông thôn. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người
như trong quá trình, ăn, ở, tiêu dùng… và được thải vào môi trường ngày càng nhiều
hơn, đa dạng về thành phần, độc hại về tính chất. Trong đó, các nguồn chủ yếu phát
sinh rác thải bao gồm : Từ các hộ gia đình, từ các trung tâm thương mại, từ cơ quan ,
từ các khu công nghiệp, dịch vụ công cộng , nông nghiệp, các công trình xây dựng.
Bảng 1: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt.
Nguồn gốc phát sinh Nơi phát sinh
Hộ gia đình Nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư…
Các trung tâm thương mại
Nhà kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng
dầu, gara…
Cơ quan Trường học, bệnh viện. các cơ quan hành chính…
Khu công nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, nhiệt
điện, lọc dầu…
Dịch vụ công cộng
Rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, hoạt động dọn rác vệ
sinh đường phố…
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây, nông trại
Công trình xây dựng
Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa, nâng cấp mở rộng đường phố,
cao ốc, san nền xây dựng…
Nguồn: Integrated solid Wáste Management, McGRAW-HILL
1.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Thành phần của rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, tùy thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kĩ thuật, tính chất tiêu dùng và nhiều yếu tố
khác. Rác thải sinh hoạt nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp
của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại rác thải có một số
thành phần đặc trưng nhất định. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác
thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần rác thải sinh
hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể
tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư
và thương mại có thành phần rác thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton,
nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm…Rác thải từ dịch vụ như rửa đường, hẻm phố
chứa bụi, rác, xác động vật…
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
Thành phần hữu cơ tiêu biểu trong rác thải sinh hoạt chủ yếu là thực phẩm thừa,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, da, gỗ…Thành phần vô cơ gồm thủy tinh, nhôm, sắt,
thép, bụi…
Các chất dễ phân hủy sinh học, đặc biệt trong điều kiện thời tiết ấm áp, được gọi
là các chất thối rửa. Nguồn phát sinh chất thối rửa chủ yếu là thức ăn, vật liệu chế biến
thực phẩm…Bản chất của các chất thối rửa trong rác là một yếu tố gây ảnh hưởng đến
thiết kế và vận hành hệ thống thu gom rác.
Bảng 2: Thành phần chất thải sinh hoạt đặc trưng.
Thành phần rác thải % khối lượng
Chất hữu cơ dễ phân hủy, thức ăn thừa, rau. 64,7
Cây gỗ. 6,6
Giấy, bao bì giấy. 2,1
Plastic khó tái chế. 9,1
Cao su, đế giày dép 6,3
Vải sợi, vật liệu vải sợi. 4,2
Đất, đá, bê tông. 1,6
Thành phần khác. 5,4
Nguồn: HOWADIC (Tháng 06- 2010)
Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần hóa học của chúng chủ
yếu là C, H, O, N, S và các chất tro.
Bảng 3: Thành phần hoá học của các cấu tử hữu cơ trong rác đô thị.
Thành phần %
C H O N S Tro
Thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Chất dẻo 60,0 7,2 22,8 - - 10,0
Vải 55,0 6,6 31,2 1,6 0,15 -
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETIA
Qua số liệu ở bảng 4 nhận thấy rằng, các thành phần hoá học trong rác thải sinh
hoạt chủ yếu là cacbon và oxy. Tỷ lệ cacbon rất lớn, dao động từ 44,0% - 78,0% còn tỉ
lệ oxy dao động từ 11,6% - 44,6%, còn lại là các thành phần khác. Trong thành phần
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
hữu cơ của rác thải sinh hoạt thì xenlulozo và các chất đồng hành chiếm tỉ lệ nhiều
nhất và quan trọng nhất.
Như vậy, nếu phế thải đô thị phân huỷ một cách vô tổ chức thì môi trường, môi
sinh và đặc biệt là các nguồn nước sẽ bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng. Ngược lại
nếu chúng được xử lý, tạo ra nguồn phân hữu cơ thì đây chính là nguồn dinh dưỡng
khổng lồ sẽ được trả về cho đất, tạo ra được sự cân bằng về sinh thái.
1.1.4.Tác hại của rác sinh hoạt
1.1.4.1. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Môi trường đất:
+Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ
lại trong đất, một số loại chất thải khó phân huỷ như túi nilon, vỏ lon, hydrocaccbon…
nằm lại trong đất ảnh hưởng tới môi trường đất; làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên
khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết . Rác thải vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn
lấp vào đất không đúng kĩ thuật có chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi
PH của đất.
+Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa, khai khoáng, hoá chất…đổ xuống đất
làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, dẫn tới đất bị thoái hoá.
Ngoài ra, các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất tác
động đến các hệ sinh thái đất.
Môi trường nước:
+Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác thải rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hoà tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông
ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ
sinh và ô nhiễm các thuỷ vực. Khi các thuỷ vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có
nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thuỷ sinh vật, do hàm lượng oxy hoà tan trong nước
giảm, khả năng nhận ánh sang của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới
khả năng quang hợp của thực vật thuỷ sinh và làm giảm sinh khối của các thuỷ vực.
+Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân…làm ô
nhiễm nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa mức mưa thấm qua thì
cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Môi trường không khí:
+Rác thải hữu cơ phân huỷ tạo ra mùi và các khí độc hại như CH
4,
CO
2
, NH3…
gây ô nhiễm môi trường không khí.
+Tại các bãi trung chuyển rác sinh hoạt xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH
4,
H
2
S, CO
2,
NH
3
, các khí độc hữu cơ làm ô nhiễm không khí.
Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị:
+Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hay thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…đều là
những hình ảnh gây mất VSMT và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố thôn xóm.
+Một trong những nguyên nhân làm giảm mỹ quan đô là do ý thức của người dân
chưa cao.Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn
còn phổ biến, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom
vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.4.2.Tác hại của rác thải sinh hoạt đến sức khoẻ con người
Rác thải đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối
với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng
nông thôn ô nhiễm rác thải đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh
đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, thương hàn…do rác thải gây ra. Hậu quả của
tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở gốc cây, đầu đường, gốc hẻm, các dòng sông,
lòng hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột…là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi trường
xung quanh.
Rác thải sau khi được phát sinh có thể thâm nhập vào môi trường không khí dưới
dạng bụi hay các chất khí bị phân huỷ như H
2
S, NH
3
…rồi theo đường hô hấp đi vào cơ
thể con người hay động vật. Một bộ phận khác, đặc biệt là các chất hữu cơ, các kim
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi trường đất rồi vào cơ thể con người qua
thức ăn, thức uống.
Ngoài những chất hữu cơ có thể bị phân rã nhanh chóng, rác thải có chứa những
chất rất khó bị phân huỷ ( như nhựa) làm tăng thời gian tồn tại của chúng trong môi
trường. Mặt khác, việc xử lý rác thải nếu không có biện pháp xử lý triệt để, các chất ô
nhiễm dạng rắn có thể dịch chuyển thành các chất ô nhiễm dạng khí hay dạng lỏng,
gây ra những hậu quả khó lường đối với sức khoẻ cộng đồng .
1.2.Tổng quan về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
1.2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt
- Phân loại rác thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong CTRSH,
nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối đồng nhất. Qúa trình này cần
thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong CTRSH, tách riêng những thành
phần mang tính nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Nhằm tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ cho công tác thu gom và
xử lý được thuận tiên hơn cũng như để phục vụ cho công tác tái chế, tái sử dụng. Phân
loại rác quyết định chất lượng của các sản phẩm chế tạo từ vật liệu tái sinh. Chẳng
hạn, nếu phân loại rác không tốt, phân bón hữu cơ chế tạo từ rác sẽ có chứa những
chất vô cơ, nhựa…làm ảnh hưởng đến độ màu mỡ của đất và làm giảm năng suất, hiệu
quả kinh tế trong nông nghiệp
1.2.1.1.Lợi ích của phân loại rác thải sinh hoạt
Lợi ích kinh tế:
Phân loại rác thải mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo nguồn nguyên
liệu sạch cho sản xuất phân compost. RTSH phần lớn là có khả năng tái sinh, tái chế
như nilon, thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại…Khối lượng RTSH có thể phân hủy chiếm
khoảng 75%, còn lượng RTSH có khả năng tái chế chiếm khoảng 25%. Khối lượng
CTRSH thải ra hàng ngày ở Việt Nam là rất lớn, nếu biết tận thu rác thực phẩm, xã hội
sẽ thu được hàng trăm tỷ đồng từ việc giảm chi phí chôn lấp rác và bán phân compost.
Ngoài ra việc phân loại RTSH cũng sẽ giúp cho việc giảm chi phí xử lý rác.
Giảm khối lượng mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
sẽ giảm đáng kể, đồng thời cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước
rỉ rác cũng như xử lý mùi.
Lợi ích môi trường:
Ngoài lợi ích kinh tế, việc phân loại rác tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối
với môi trường. Khi giảm được khối lượng CTRSH phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ
rác sẽ giảm, nhờ đó các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:
Giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước
mặt…Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính gồm CH
4
,
CO
2
, NH
3.
Việc tận dụng các CTRSH có thể tái sử dụng hay tái chế giúp tiết kiệm được
nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng thì chúng ta có
thể sử dụng các sản phẩm tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp. Chẳng hạn
như chúng ta có thể sử dụng lượng nhôm có trong CTRSH thay vì khai thác quặng
nhôm, nhờ đó chúng ta vừa tiết kiệm được nguồn tài nguyên vừa tránh được tình trạng
ô nhiễm và những vấn đề khác do việc khai thác quặng nhôm gây ra.
Lợi ích xã hội:
Phân loại rác tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc
bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt hiệu quả như mong đợi, các ngành
các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyên hướng dẫn cho cộng đồng . Lâu
dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại CTRSH mang lại
cũng như tác động tích cực của nó đối với môi trường sống.
Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại rác tại nguồn mang lại chính là
việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống.
1.2.1.2.Các hình thức tổ chức phân loại RTSH
Phân loại rác sinh hoạt tại nguồn
Rác thải hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội và môi trường, phân
loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm giảm chi phí, tạo thuận lợi cho
quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác động tới môi trường.
Phân loại rác tại nguồn phát sinh được hiểu là các loại chất thải cùng loại, cùng
giá trị sử dụng, tái chế, hay xử lý…được phân chia và chứa riêng biệt. Ví dụ, thông
thường tại mỗi hộ gia đình hay công sở, mỗi đơn vị, chất thải như các loại can, hộp,
chai lọ có thể chứa trong một thùng hay túi nhựa màu vàng; loại giấy hay sách báo,
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
cartong được chứa trong một thùng hay túi nhựa màu xanh; loại bao gói thức ăn hay
thức ăn dư thừa được chứa trong thùng hay túi nhựa màu đen.
Phân loại rác tại địa điểm tập kết rác thải thu gom
Rác thải sau khi thu gom tại địa điểm tập kết thì sẽ được phân loại, tại đây rác sẽ
được phân loại theo các thành phần: vô cơ và hữu cơ. Tuy nhiên hình thức phân loại
này ít được sử dụng đến vì nó tốn kem nhiều thời gian và chi phí. Đa số sử dụng hình
thức phân lọa rác thải tại nguồn.
1.2.2.Thu gom CTRSH
- Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp, dồn lại các loại rác thải từ các nguồn
phát sinh khác nhau để đổ vào thùng trước khi đưa lên xe chuyển đi đến các nơi xử lý
chất thải rắn. Công đoạn chuyển rác thải đi đổ ở các bãi của những xe thu gom cũng
được coi là một phần của quá trình thu gom chất thải rắn.
Công đoạn thu gom rác thải có ảnh hưởng trực tiếp đối với con người, mỹ quan
cũng như hiệu quả của các công đoạn vận chuyển và xử lý, sử dụng hay tái chế sau đó.
Việc thu gom rác thải thường chia ra thành các công đoạn sơ cấp và thứ cấp. Sự phân
biệt này có hàm ý là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải được thực hiện theo một quá
trình hai giai đoạn: Thu gom rác thải từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa
trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay khu xử lý và bãi chôn lấp.
Các phương thức thu gom:
Thu gom theo khối: Trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy
trình đều đặn theo tần suất đã được thỏa thuận trước ( 2 – 3 lần/tuần hay hàng ngày…).
Những xe này dừng tại mỗi ngã ba, ngã tư…và rung chuông. Theo tín hiệu này, mọi
người dân ở những phố quanh đó mang những sọt rác của họ đến đổ vào xe. Có nhiều
dạng khác nhau của hình thức này đã được áp dụng nhưng điểm chung là mọi gia đình
được yêu cầu phải có thùng rác của riêng mình ở trong nhà và mang đến cho người thu
gom rác vào những thời điểm quy định trước. Trong một số trường hợp, chính quyền
thành phố cung cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hóa, mặc dù vấn đề kinh phí
cho sự tiêu chuẩn hóa này cần phải được xem xét một cách cẩn thận.
Thu gom bên lề đường: Hệ thống này đòi hỏi một dịch vụ đều đặn và một thời
gian biểu tương đối chính xác. Các công nhân phải đặt lại thùng rác sau khi đã được
đổ hết rác. Điều quan trọng là những thùng rác này phải có dạng chuẩn. Nếu không sử
dụng những thùng rác chuẩn thì có thể có hiện tượng rác không được đổ hết ra khỏi
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
thùng. Trong những điều kiện này, rác có thể bị gió thổi hay súc vật làm vương vãi ra,
do vậy làm cho quá trình thu gom trở thành kém hiệu quả. Ở những nước có thu nhập
thấp, hình thức thu gom bên lề đường thường không hoàn toàn phù hợp. Một số vấn đề
thường nảy sinh trong cách thu gom này, ví dụ những người nhặt rác có thể sẽ đổ
những thùng rác này ra để nhặt trước, thùng rác có thể bị mất cắp, súc vật lật đổ hay bị
vứt lại ở trên phố trong một thời gian dài.
1.2.3.Các mô hình xử lý và tiêu hủy rác thải sinh hoạt
Xử lý rác thải là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác thải,
hoặc chuyển rác thải thành vật chất khác để tận dụng thành TNTN, như thu hồi lại các
chất như giấy, kim loại, thủy tinh, nhựa để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xử
lý rác thải là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế và xã hội.
1.2.3.1.Xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Là phương pháp phân hủy kị khí với khối lượng chất hữu cơ lớn. Đây là phương
pháp lâu đời, khá đơn giản và hiệu quả đối với lượng rác thải ở các thành phố đông
dân cư.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là phân giải yếm khí các chất hữu cơ có
trong rác thải. Và các chất dễ bị thối rửa tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu
dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và các khí CO
2
, CH
4
. Trong vận
hành bãi chôn lấp, sau khi hoàn tất một lớp rác, người ta trải lên mặt một lớp phủ trung
gian. Thường dùng đất làm lớp phủ. Ở những nơi khan hiếm đất, người ta có thể dùng
các vật liệu thay thế khác như chất hữu cơ phân rã từ sân vườn, vật liệu do tháo dỡ nhà
cửa làm lớp phủ trung gian. Trong một số trường hợp, để tăng hiệu quả chôn lấp rác,
người ta sử dụng rác đã phân hủy của bãi rác cũ làm làm lớp che phủ trung gian của
bãi chôn lấp mới. Sauk hi toàn bộ rác ở bãi cũ đã lấy hết, người ta tiến hành lắp đặt các
cơ sở kỹ thuật để đưa nó vào hoạt động trở lại.
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp:
Quy mô bãi rác: Phụ thuộc vào quy mô dân số, chất lượng RTSH phát sinh, đặc
điểm rác thải. Quy mô bãi chôn lấp được chia làm 4 loại: Loại nhỏ, loại vừa, loại lớn
và loại rất lớn và loại rất lớn.
Bảng 4: Quy mô bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
Quy mô bãi
chôn lấp
Dân số
(1000 người)
Lượng chất
thải (tấn/năm)
Diện tích
(ha)
Thời gian tái
sử dụng (năm)
Loại nhỏ 5 - 10 2.000 5 <10
Loại vừa 100 - 150 6.500 10 - 30 10 - 30
Loại lớn 350 - 1000 20.000 30 - 50 30 - 50
Loại rất lớn >1000 >20.000 >50 >50
Nguồn: Giáo trình Vi sinh vật đại cương, NXB Sư Phạm.
Qua bảng 4 cho thấy rằng: Nếu lượng RTSH càng lớn thì quy mô bãi chôn lấp
càng lớn và thời gian tái sử dụng càng dài. Tuy nhiên, mức độ tái sử dụng đất của bãi
chôn lấp tùy thuộc vào tính chất, thành phần của từng loại chất thải.
Vị trí bãi rác: Bãi rác cần được đặt ở những nơi ít ảnh hưởng tới cộng đồng dân
cư và các nguồn nước mặt xung quanh, phải có điều kiện thủy văn phù hợp ( hướng
gió, tốc độ gió, ít ngập lụt…). Nếu điều kiện thủy văn không phù hợp thì bãi chôn lấp
phải được lót bằng những chất cao su có khả năng ô nhiễm nước ngầm và ô nhiễm
nước mặt các vùng lân cận. Bởi vậy ở các nơi chôn rác đều phải xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Để giám sát ảnh hưởng của bãi
chôn lấp rác đến nguồn nước ngầm, một số giếng được khoan ở xung quanh bãi chôn
rác nhằm để lấy mẫu, xét nghiệm chất lượng nước ngầm định kì.
Ưu điểm:
-Các côn trùng, chuột bọ, ruồi muỗi…khó sinh sôi, phát triển do bị rác nén, ép
chặt và được phủ lớp đất hằng ngày.
-Chi phí vận hành không cao và chi phí vận chuyển thấp hơn so với các phương
pháp khác, vận hành dễ dàng.
-Xử lý được nhiều loại rác khác nhau và tận dụng được khí metan làm khí đốt.
Nhược điểm:
-Khối lượng đất phủ lớn, tốn nhiều diện tích đất
-Do rác được ủ trong điều kiện kị khí, khí metan và khí hidro sunfua hình thành
có thể gây ngạt, cháy nổ, sinh khí C0
2
và CH
4
đóng góp một phần vào sự nóng lên của
Trái đất.
-Việc chôn lấp gây mùi khó chịu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
1.2.3.2. Phương pháp thiêu đốt rác
Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác khá phổ biến ở các nước phát triển. Thiêu đốt
rác có ý nghĩa quan trọng làm giảm tới mức thấp nhất chất thải cho khâu xử lý cuối
cùng, là một công nghệ xử lý triệt để rác thải. Nhưng đây là cũng là phương pháp tốn
kém nhất và so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh chi phí có thể cao gấp 10 lần.
Công nghệ này thực hiện ở các quốc gia phát triển vì một số lý do:
-Việc thu gom rác được thực hiện tận gốc, đã phân loại sơ bộ của người dân và
các cơ sở công nghiệp.
-Nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho công việc thiêu đốt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân.
Rác thải được phân loại sơ bộ bởi các đối tượng xả rác, được chứa trong các bịch
nylon và các thùng rác công cộng. Xe chở rác gom về nhà máy xử lý, tại đây có sự phân
loại riêng các thành phần có thể tái sử dụng như kim loại, thủy tinh vụn, giấy vụn…và các
tạp chất vô cơ. Phần còn lại được đưa vào lò đốt ở nhiệt độ cao. Lò đốt có thể dùng dầu
hoặc nhiệt, năng lượng phát sinh có thể được tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
công nghiệp cần nhiệt. Mỗi lò đốt đều phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn
kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt rác có thể gây ra.
Ưu điểm:
-Xử lý triệt để lượng rác cần xử lý.
-Tiêu diệt triệt để các vi sinh vật gây bệnh , xử lý tốt các chất ô nhiễm
- Có thể xử lý những chất rắn có thời gian phân hủy lâu dài.
- Cần diện tích đất ít và vận hành đơn giản
- Phạm vi áp dụng rộng rãi, có thể sử dụng cho nhiều loại chất thải rắn.
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư ban đầu cao, ước tính khoảng 160 – 200 triệu USD cho một nhà
máy có công suất 3000 tấn/ngày.
- Sinh ra khói bụi và các khí thải độc hại như: SO
2
, HCl, NO
X
, CO
X
…
- Cần xây dựng hệ thống xử lý khí thải
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
1.2.3.3.Phương pháp ủ làm phân compost
Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất
mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối
với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ
biến ở các quốc gia đâng phát triển như Việt Nam. Phương pháp này còn được tiến
hành ngay ở các nước phát triển ( ở quy mô hộ gia đình). Ví dụ ở Canada, phần lớn
các gia đình ở ngoại ô các đô thị đều tự ủ rác của gia đình mình thành phân bón hữu cơ
để chăm bón cho cây trong vườn của chính mình. Quá trình ủ được coi như quá trình
lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không
mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men,
việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Quá trình ủ áp dụng với
chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp
và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu
khí trong suốt thời gian ủ. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, nước và các hợp chất hữu cơ
bền vững như: xenlulozo, sợi…
Ưu điểm:
-Rác hay than bùn không được bỏ đi mà được tái chế thành sản phẩm phục vụ
cho nông nghiệp
-Dễ dàng thu gom các nguyên liệu có thể tái chế được
-Có thể xử lý được nước thải, mùi cống
-Các nguyên tắc trong sản xuất phân ủ từ rác thải đô thị và phế thải nông nghiệp
có thể áp dụng cho xử lý một số rác thải công nghiệp.
Nhược điểm:
-Vốn và chi phí tương đối lớn
-Đòi hỏi người vận hành phải được đào tạo với trình độ phù hợp
-Phân phi hữu cơ và phân hữu cơ không phân giải hết phải chôn lấp còn khá lớn.
1.2.3.4.Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ RTSH tập trung thu gom
vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
trơ, các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…được thu
hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác
bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với
tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể
sử dụng làm mặt bằng các công trình như: Công viên, vườn hoa, các công trình xây
dựng nhỏ và mục đích chính là giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
1.2.3.5.Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích
Bản chất công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác , sau đó polyme hóa và sử dụng
áp lực để nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy,
không cần phân loại rồi được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải
chuyển đến các thiết bị trộn: Chất lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm
thành phần polyme hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra
sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn với môi trường.
2.Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng thu gom, xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài
nguyên trong thói quen sinh hoạt của con người, rác thải có số lượng ngày một tăng,
thành phần ngày càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc hại với môi
trường và sức khỏe con người. Với sự gia tăng của rác thì việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều
cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ
Seraphin
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các
nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách
hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30 –
60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
4
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang
tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi
khu vực.Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức
sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng
Thế giới (WB 2004) , tại các thành phố lớn như Newyork thì tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn là 1,8 kg/người/ngày; Singapo, Hồng Kông là 0,8 – 10 kg/người/ngày.
4
Bảng 5: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
Lượng phát sinh CTRĐT
hiện nay (kg/người/ngày)
Nước thu nhập thấp 15,92 0,40
Nepal 13,70 0,50
Bangladesh 18,30 0,49
Việt Nam 20,80 0,55
Ấn Độ 26,80 0,46
Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79
Indonesia 35,40 0,76
Philippines 54,00 0,52
Thái Lan 20,00 1,10
Malaysia 53,70 0,81
Nước có thu nhập cao 86,3 1,39
Hàn Quốc 81,30 1,59
Singapo 100,00 1,10
Nhật Bản 77,60 1,47
Nguồn: Bộ môn sức khỏe Môi trường, 2006(9)
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác
thải rất hiệu quả:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3
lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác nhau
như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà
4
Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý Chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ môi trường –
Lâm Đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối
lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát
sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và
chuyên chở rác.
5
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và
cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải,
thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất
phân vi sinh. Các loại giấy còn lại như giấy, vải, thủy tinh, kim loại…đều được đưa
đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy
trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một
cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải
giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa
hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.
6
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác. Tỷ lệ rác thải được xử lý
theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng:
5
Offcial Jouiranal of ISWA (1998), wastes Management and Research, Number 4 - 6
6
Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực và quản lý môi trường đô thị, Nhà xuất bản Đại học Kiến trúc Hà
Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
Bảng 6: Phương pháp xử lý rác thải của các nước trên thế giới
STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt
1 Canada 10 2 80 8
2 Đan Mạch 19 4 29 48
3 Phần Lan 15 0 83 2
4 Pháp 3 1 54 42
5 Đức 16 2 46 36
6 Ý 3 3 74 20
7 Thụy Điển 16 34 47 3
8 Thụy Sĩ 22 2 17 59
9 Mỹ 15 2 67 16
Nguồn: Tạp chí bảo vệ môi trường, 2003
2.2.Thực trạng thu gom, xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Công nghiệp hoá, đô thị hoá và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng rác thải phát sinh ngày càng lớn.
Chính do tốc độ phát triển kinh tế- xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa
chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập trung dân cư với số lượng
lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do rác thải gây ra thường vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không
theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, phường chưa có quy hoạch bãi chôn
lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp
chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy,
do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí…ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã đã thành lập các công ty môi trường đô thị
có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom,
quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác thải phát sinh ngày càng
lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý, số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ,
ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày
càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các
đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Việt Hùng
công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng
Yên (12,3%), Rạch Gía (12,7%)…Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh
rác thải sinh hoạt tăng đồng đều hàng năm và với tỉ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng
phát sinh rác thải sinh hoạt tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các
trung tâm văn hoá, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Bảng 7: Lượng RTSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị
Lượng RTSH bình
quân/người(kg/người/ngày)
Lượng RTSH phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008
Tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi
cả nước là 0,73 kg/người/ngày. (Theo Cục Bảo vệ môi trường, 2008)
Với các kết quả điều tra thống kê như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh RTSH
tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với
các nước phát triển trên thế giới. Dự báo tổng lượng RTSH đô thị đến năm 2020
khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan,
bộ, ngành cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng , đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm
thiểu môi trường do RTSH gây ra.
Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng tới 0,9 kg
lên 1,2kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người/ngày tại các đô
thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 35 triệu tấn vào
năm 2015, 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các
vùng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%. Và
phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn lấp rác thải thì
SVTH: Nguyễn Thị Thảo My
21