Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường – từ thực tiễn tỉnh Hải Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.61 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính


Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Linh


LỜI CÁM ƠN

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, các thầy, cô giáo
Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt
kiến thức trong thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, xin
gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến vì sự tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ đã
có những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tác giả có điều kiện hoàn

thiện tốt hơn những nội dung của luận văn trong tƣơng lai.
Xin cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh đã cung cấp thông tin và số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
của tác giả.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Linh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG ...................................................................................................................... 8
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG............................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ......... 8
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ......................... 16
1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ...................... 20
1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ............ 21
1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG ............................................................................................................. 25
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ............................ 25
1.2.2. Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ......................................... 27
1.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng................................................... 30
1.3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG .................................................................................................................... 40
1.3.1. Đảm bảo về chính trị .................................................................................................. 40

1.3.2. Bảo đảm về mặt pháp lý ............................................................................................ 41
1.3.3. Bảo đảm về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng .................................................................................................................................. 43
1.3.4. Bảo đảm về vật chất, kỹ thuật, tài chính cho thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng .................................................................................................... 44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG.............................................................................. 45
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG
TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH
HẢI DƢƠNG ....................................................................................................................... 45
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng ....................................................................... 45


2.1.2. Thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng tới quản lƣ nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay................................................................................ 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ........................... 55
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 55
2.2.2. Những mặt hạn chế .................................................................................................... 57
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................... 59
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................................................ 60
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 60
2.3.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................ 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................... 63
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG .................... 66
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 66
2.4.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................ 68

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khiếm khuyết ....................................................... 69
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG HIỆN NAY........................................................................................................... 72
3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG .................... 72
3.1.1. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên quan điểm phát
triển bền vững ...................................................................................................................... 72
3.1.2. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng phải xuất
phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng môi trƣờng của Tỉnh. ................. 73
3.1.3. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đi đôi với việc nâng cao
ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của mọi chủ thể .................................................. 74
3.1.4. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đảm bảo tính tƣơng
thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ........................... 75


3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
HIỆN NAY .......................................................................................................................... 76
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng .................................................................................................................................. 76
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về bảo vệ môi trƣờng ................................... 81
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng . 84
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thực
thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng ............................ 85
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác quản
lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở Tỉnh Hải Dƣơng ............................... 86
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 91



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
1.1. Môi trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với con ngƣời. Mỗi chúng
ta, không ai có thể sống đƣợc nếu thiếu môi trƣờng tự nhiên. Ngày nay, vấn đề môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng là vấn đề thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia trên
thế giới. Bởi lẽ, để có đƣợc cuộc sống văn minh, hiện đại; con ngƣời đã phải “trả
giá” cho những hành vi thiếu ý thức bảo vệ trong khai thác và sử dụng quá mức các
thành phần của môi trƣờng tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nhƣ
tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, săn bắt, buôn bán và giết mổ các loài động vật
hoang dã đến mức nguy cơ tuyệt chủng, khai thác và sử dụng không hợp lý các
nguồn nguyên thiên nhiên hóa thạch (than đá, dầu mỏ …), ô ạt xây dựng các nhà
máy thủy điện v.v. Hậu quả là môi trƣờng sống bị tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự
sống của con ngƣời, xuất hiện các hiện tƣợng lũ ống, lũ quét; biến đổi khí hậu, vỏ
trái đất ngày càng nóng lên v.v. Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng là một trong
những thách thức lớn nhất của loài ngƣời trong Thế kỷ XXI.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực trạng
đáng báo động này. Để thực hiện mục tiêu xây dựng “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”, nƣớc ta thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nƣớc. Bên cạnh những kết quả về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, làm thay đổi bộ mặt đô thị và
nông thông ngày càng văn minh, hiện đại v.v thì quá trình này cũng để lại những hệ
lụy về môi trƣờng rất đáng lo ngại. Các báo cáo về thực trạng môi trƣờng trong
những năm gần đây của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy chất lƣợng môi
trƣờng tự nhiên ngày càng xuống cấp, rừng bị tàn phá nặng nề, nhiều loại động vật
hoang dã bị tuyệt chủng, các nguồn nƣớc bị ô nhiễm, nồng độ bụi và tiếng ồn vƣợt
quá giới hạn cho phép (đặc biệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp) v.v. Hơn nữa,
Việt Nam là một trong năm nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình trạng hạn hán chƣa từng có


1


trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt hại rất nghiêm trọng về đời
sống và sản xuất. Đồng thời, thảm họa môi trƣờng đặc biệt nghiêm trọng do Công
ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra tại Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm
ô nhiễm vùng biển của 04 tỉnh miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên - Huế làm cá biển chết hàng loạt, phá hoại nghiêm trọng hệ sinh
thái biển và chƣa thể đánh giá hết đƣợc hậu quả thiệt hại đã khiến các nhà lãnh đạo
đất nƣớc, các Đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân cả nƣớc …hết sức bức xúc, bất
bình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng nói chung và bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng vì mục tiêu phát
triển đất nƣớc bền vững.
1.2. Tỉnh Hải Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong
những năm qua, tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm (theo giá cố định năm 2010), cao hơn bình
quân cả nƣớc (mục tiêu tăng 11%/năm). Năm 2015, quy mô kinh tế tỉnh (GRDP giá
hiện hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu ngƣời
đạt 2.000 USD. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch
vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2% năm 2010 sang 15,9% - 52,5% - 31,6%
năm 2015 ” [11]. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào thì tỉnh Hải Dƣơng đang
phải đối mặt với những thách thức về tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng
ngày một trầm trọng nhƣ tình trạng ô nhiễm không khí khói, bụi và khí thải nhà
máy, nƣớc thải công nghiệp, chất thải rắn, rác thải … có xu hƣớng ngày càng gia
tăng. Nguyên nhân của thực trạng này là do ý thức của ngƣời dân về bảo vệ môi
trƣờng chƣa cao, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng diễn ra phổ
biến, hệ thống các văn bản về tổ chức thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng ở địa
phƣơng chƣa đầy đủ; thậm chí còn mâu thuẫn, chồng chéo; các cơ quan quản lý

chuyên trách về bảo vệ môi trƣờng vừa yếu lại vừa thiếu v.v. Nhƣ vậy, chúng ta có
thể đƣa ra nhận định rằng hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi

2


trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng còn có bất cập, hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Để khắc phục hạn chế, yếu kém này thì cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật ở tỉnh Hải Dƣơng.
Với những lý do cơ bản trên đây, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
bằng pháp luật về bảo vệ môi trường - Từ thực tiễn Tỉnh Hải Dương” làm luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bảo vệ môi trƣờng vì sự phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu do con ngƣời
nhận thức sâu sắc sự tác động tiêu cực của mình đối với môi trƣờng đã đe dọa sự
sống trên trái đất. Điều này đã đƣợc ghi nhận trong các văn kiện chính thức tại Hội
nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin (năm 1992),
tại Nam Phi (năm 2010) và tại Pari (Pháp) năm 2015. Do đó, bảo vệ môi trƣờng nói
chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng đã nhận
đƣợc sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của giới khoa học ở nƣớc ta. Thời gian qua
đã có nhiều công trình về vấn đề này đƣợc công bố mà tiêu biểu là các công trình
khoa học sau đây:
- Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng
ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lƣu Đức Hải - Phạm Thị Việt Anh - Nguyễn Thị Hoàng Liên (2010), Cẩm
nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm
pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng của lực lượng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, luận

án tiến sĩ.
- Trần Hồng Hà (Tháng 2/2009), “Quản lý nhà nước về môi trường - thực
trạng và giải pháp ”, Quản lý nhà nƣớc ”, số 157.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010): Giáo trình Luật môi trường, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.

3


- Trƣờng Đại học Huế - Trung tâm Đào tạo từ xa (2013): Giáo trình Luật
môi trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội v.v.
Các công trình trên đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật; cụ thể:
Một là, phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và ý nghĩa của quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
bằng pháp luật nói riêng.
Hai là, đề cập các hình thức và biện pháp quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng.
Ba là, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của sự cần thiết của việc quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật.
Bốn là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng …
Tuy nhiên, dƣờng nhƣ chƣa có công trình nào hệ thống hóa, nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở
tỉnh Hải Dƣơng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; chỉ ra những đặc điểm đặc thù của
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng này chi phối đến hoạt động quản
lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ở tỉnh Hải Dƣơng tham chiếu với các yêu cầu của phát triển bền vững. Trên cơ sở

kế thừa những kết quả của các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã công bố,
luận văn đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
tại tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất một số quan điểm và
giải pháp cơ bản bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở
tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng thông qua việc: i) Làm rõ khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; ii) Làm rõ nội dung, vai trò quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; iii) Đề cập nguyên tắc, hình thức quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng …
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ở tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây.
- Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng, dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về

bảo vệ môi trƣờng trong phạm vi tỉnh Hải Dƣơng.
- Về thời gian: Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ, tác giả
giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu ở việc đánh giá thực trạng môi trƣờng và
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trong 05
năm trở lại đây (2011 - 2015).
5. Cơ sở chính trị, lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở chính trị và cơ sở lý luận
5.1.1. Cơ sở chính trị
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở chính trị là tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đƣờng lối của Đảng về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng.

5


5.1.2. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lê nin; lý luận về vị trí, vai trò
của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; lý thuyết về phát triển
bền vững …
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
i) Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tìm hiểu các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.
ii) Phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng khi nghiên cứu thực trạng quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
iii) Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải đƣợc sử dụng khi nghiên
cứu và đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp

luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cơ bản của luận văn đƣợc thể hiện ở các nội
dung sau:
- Luận văn hệ thống hóa, phân tích và góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống
lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng.
- Luận văn đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây trên các phƣơng diện kết
quả đạt đƣợc và hạn chế, tồn tại.
- Luận văn góp phần khẳng định yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng. Đảm
bảo sự hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế - xã hội với sự cân bằng môi trƣờng
sinh thái, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và thực hiện mụ c tiêu
phát triển bền vững.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần cam đoan, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chƣơng; cụ thể:
- Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và pháp luật về bảo vệ
môi trường
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng và phong phú. Có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về môi trƣờng, tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu ở những khía
cạnh khác nhau; cụ thể:
- Theo Hoàng Phê: “Môi trƣờng là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội,
trong đó con ngƣời hay một sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con ngƣời,
với sinh vật ấy” [19,tr.997].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trƣờng đƣợc hiểu là các
yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời và thiên nhiên” [16, tr.940].
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con ngƣời và sinh vật”.
- Trong Báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đƣa ra định
nghĩa về môi trƣờng nhƣ sau: “Theo tự nghĩa, môi trƣờng là những vật thể vật lý và
sinh học bao quanh loài ngƣời. Con ngƣời cần đến sự hỗ trợ của môi trƣờng xung
quanh để sống … , mối quan hệ giữa loài ngƣời và môi trƣờng chặt chẽ đến mức mà
sự phân biệt giữa cá thể con ngƣời và môi trƣờng bị xóa nhòa đi” [36, tr.5-6]. v.v.
Nhƣ vậy, từ các khái niệm về môi trƣờng trên đây, theo tác giả có thể rút ra
khái quát chung về môi trƣờng nhƣ sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự


8


nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên
chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh
hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con
người. Những yếu tố này phát triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi
phối và tác động nhất định của con người.
1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trƣờng là một khái niệm ra đời kể từ khi con ngƣời nhận thức
đƣợc sự nguy hiểm, tác hại do các hành vi của mình gây ra cho môi trƣờng. Hiện có
rất nhiều quan niệm về bảo vệ môi trƣờng, tác giả chỉ viện dẫn ra một số quan niệm
cụ thể sau đây:
- Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trƣờng gồm các chính sách, chủ
trƣơng, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con ngƣời đối với môi trƣờng,
các sự cố môi trƣờng do con ngƣời và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trƣờng còn
bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97].
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trƣờng là tập hợp các biện
pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật,
động vật và môi sinh, đất nƣớc, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết
bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế
liệu… nhằm tạo ra một không gian tối ƣu cho cuộc sống của con ngƣời. Ngoài ra,
bảo vệ môi trƣờng còn tạo ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con
ngƣời đƣợc thoải mái” [16, tr.160].
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cho rằng: “Bảo vệ môi trƣờng
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục
và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch và tiêu

dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá
trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [8, tr.78].

9


- Theo khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Hoạt động bảo vệ
môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi
môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng
trong lành”. [26]
Từ các khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trên đất, tác giả thấy rằng cho dù
cách diễn đạt hoặc quan niệm có thể khác nhau song các quan điểm về bảo vệ môi
trƣờng đều thống nhất ở điểm chung là bảo vệ môi trƣờng là hoạt động có ý thức
của Nhà nƣớc, các tổ chức và mọi ngƣời dân trong xã hội trong việc giữ cho môi
trƣờng trong lành, sạch đẹp khắc phục những tác động xấu của con ngƣời đối với
môi trƣờng vì sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trƣờng không chỉ là nghĩa vụ của
mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để
giữ cho trái đất mãi mãi là màu xanh. Hơn nữa, bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của
toàn dân và phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài và bền bỉ; trong đó, Nhà
nƣớc có vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường
Trong các biện pháp bảo vệ môi trƣờng mà con ngƣời sử dụng thì bảo vệ môi
trƣờng bằng pháp luật là biện pháp không thể thiếu đƣợc. Pháp luật quy định quyền
và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong bảo vệ môi trƣờng; quy định
chế tài xử lý hành vi vi phạm về bảo vệ môi trƣờng v.v. Pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng ra đời nhằm tạo lập công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc bảo vệ môi trƣờng. Vậy
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là gì?. Để trả lời câu hỏi này, trƣớc tiên chúng ta cần
tìm hiểu pháp luật là gì?.

Theo lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật: “… Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể”. [35, tr.96]. Nhà nƣớc
Cộng hoà xã hội Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). Pháp
luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà
nƣớc XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà

10


nƣớc trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi ngƣời tôn trọng và thực hiện. Xét trong
lĩnh vực môi trƣờng, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
môi trƣờng. Con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần của môi
trƣờng tự nhiên (nhƣ đất đai, rừng, các nguồn nƣớc, khoáng sản, biển v.v) đã làm
mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng và sự cố môi trƣờng.
Pháp luật với tƣ cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh các hành vi xử sự của
con ngƣời có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng. Pháp luật quy định
các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung mà con ngƣời phải thực hiện khi khai
thác, sử dụng các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên; quy định trách nhiệm hình sự,
trách nhiệm bồi thƣờng, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật buộc các cá
nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật trong khai thác và sử dụng các yếu tố của
môi trƣờng; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi
trƣờng. Đồng thời, pháp luật còn quy định các tiêu chuẩn môi trƣờng, ví dụ: Tiêu
chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nƣớc sạch, tiêu chuẩn về nồng độ bụi trong không
khí… Các tiêu chuẩn môi trƣờng là cơ sở mang tính “định lƣợng” để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và xác định mức độ, hậu quả thiệt
hại gây ra cho môi trƣờng. Chúng là cơ sở giúp cho việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng một cách
chính xác, khoa học, khách quan. Hơn nữa, pháp luật có vai trò trong giải quyết

các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trƣờng. Nó tạo lập cơ sở pháp lý cho việc
giải quyết tranh chấp thông qua các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền giải
quyết; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp v.v. Từ những phân tích và luận giải
trên đây, luận văn đƣa ra khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nhƣ sau: Pháp
luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên (tổ
chức quản lý hoạt động bảo vệ môi trường) nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài hoà với
phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, góp
phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

11


1.1.1.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Các quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng tạo thành hệ thống pháp luật bảo vệ môi
trƣờng. Có thể nói, hầu hết tất cả các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
đều có những quy định ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan vấn đề bảo vệ
môi trƣờng.
i) Hiến pháp
Các quy định về bảo vệ môi trƣờng đƣợc quy định trong Hiến pháp năm
2013 là cơ sở hiến định cho việc đƣa nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của mọi tổ chức,
cá nhân vào nội dung các đạo luật chuyên ngành.
Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong
môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.” Việc quy định tại điều 43
đã khẳng định quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành cũng nhƣ nghĩa vụ bảo
vệ môi trƣờng của mọi ngƣời. Khi Nhà nƣớc ghi nhận quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành của mọi ngƣời cũng có nghĩa là Nhà nƣớc ghi nhận trách nhiệm

của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng.
Đặc biệt tại Điều 63, Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học;
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại.”
Điều 63 đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của bảo vệ môi trƣờng. Việc bảo
vệ môi trƣờng cũng đƣợc đặt các mục tiêu cụ thể, rõ ràng là: quản lý, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quản lý, sử
dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng

12


của chính sách bảo vệ môi trƣờng. Việc khai thác, quản lý, sử dụng phải có giá trị
hiệu quả nhƣng đồng thời cũng cần đảm bảo sự bền vững của tất cả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Với mục tiêu nhƣ vậy, thì các văn bản pháp luật cũng nhƣ thực
tế triển khai thi hành cần phải có sự thống nhất trong chính sách bảo vệ môi trƣờng.
Đồng thời, mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học cũng đƣợc ghi nhận trong
các quy định về bảo vệ môi trƣờng. Thực tế quy định này chính là những đảm bảo
của Nhà nƣớc đối với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Thậm chí,
trƣờng hợp nếu có những đề án, dự án có nguy cơ làm mất sự đa dạng sinh học thì
cơ quan có thẩm quyền hay ngƣời dân đều có thể có ý kiến về việc đảm bảo sự đa
dạng sinh học theo quy định của Hiến pháp. Biến đổi khí hậu chính là một hậu quả
nặng nề của việc tàn phá môi trƣờng. Chính vì vậy, để chủ động phòng, chống thiên

tai, ứng phó với biến đổi khí hậu thì Hiến pháp 2013 đã quy định rõ nội dung này.
Thông qua quy định của Hiến pháp mà Nhà nƣớc cần triển khai các hoạt động nhằm
đảm bảo chủ động trong phòng chống thiên tai cũng nhƣ có các chiến lƣợc, quy
hoạch nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hiến pháp không chỉ quy định vấn đề bảo vệ môi trƣờng mà còn quy định
các biện pháp nhằm bảo đảm mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều phải đảm bảo
nguyên tắc chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến môi trƣờng. Chính vì vậy,
hoạt động lập pháp sẽ quy định các chế tài cụ thể, nghiêm khắc cho các hành vi vi
phạm pháp luật môi trƣờng.
ii) Luật
Bên cạnh Hiến pháp với tƣ cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung
các luật đơn hành cũng chứa nhiều quy định về bảo vệ môi trƣờng hoặc liên quan
trực tiếp đến bảo vệ môi trƣờng.
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua
ngày 23/6/2014, gồm 20 chƣơng và 170 điều, đã thể hiện tinh thần của Hiến pháp
năm 2013 về quyền của mọi ngƣời dân đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành,
đồng thời bổ sung một số nội dung mới nhƣ tăng trƣởng xanh, biến đổi khí hậu và
an ninh môi trƣờng..; hài hòa các quy định của Luật và các cam kết quốc tế về môi
trƣờng thể hiện tại các điều ƣớc quốc tế về môi trƣờng mà Việt Nam đã ký kết,

13


tham gia; coi phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng là nhiệm vụ chính, phù hợp
với đặc điểm của khoa học môi trƣờng nhƣ các yếu tố môi trƣờng có mối liên kết hữu cơ
với nhau, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm tính hệ thống, toàn diện,
khoa học và thực thi của các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Các luật đơn hành về lĩnh vực khác song có chứa đựng một số quy định về
bảo vệ môi trƣờng bao gồm:
+ Luật Đất đai 2013

+ Luật Khoáng sản năm 2010
+ Luật Thuỷ sản năm 2003.
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
+ Luật Dầu khí năm 2000.
+ Luật Khoáng sản năm 2010
+ Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012
+ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013
+ Luật Khí tƣợng Thuỷ văn năm 2015
+ Luật Đa dạng sinh học năm 2008
+ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
+ Bộ luật Hàng hải năm 2015.
……….
- Để đảm bảo các pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi trong thực tế
thì các biện pháp chế tài là không thể thiếu, do đó hệ thống pháp luật cũng đã quy
định các biện pháp chế tài khác nhau cho các mức độ vi phạm pháp luật về môi
trƣờng. Các chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính và chế tài kỷ luật
đƣợc quy định cụ vể trong các văn bản luật sau:
+ Bộ luật Hình sự năm 2015.
Phần các tội phạm liên quan đến môi trƣờng đƣợc quy định tại chƣơng XIX
Bộ luật Hình sự năm 2015, bao gồm 12 điều (từ Điều 235 đến Điều 246). Theo đó
quy định 11 tội danh xâm phạm đến môi trƣờng và hệ sinh thái với các hình phạt
chính và hình phạt bổ sung cụ thể áp dụng với từng tội danh đó.
+ Bộ luật Dân sự năm 2015.

14


Điều 602 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm Bồi thƣờng thiệt
hại do làm ô nhiễm môi trƣờng: “Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không

có lỗi.”
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
+ Luật Cán bộ, công chức năm 2008
iii) Văn bản dưới luật
Các văn bản của Chính phủ có liên quan đến vấn đề môi trƣờng đƣợc ban
hành khá nhiều, đặc biệt dƣới hình thức Nghị định.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động
môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị đinh 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc.
- Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát
nƣớc và xử lý nƣớc thải.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng

15



Bên cạnh các văn bản của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân
dân các tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản về môi trƣờng. Tác dụng giải thích và
định hƣớng của các văn bản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng.
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
1.1.2.1. Định nghĩa
Về phƣơng diện lý luận, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là sự tác động có mục
đích, chủ yếu bằng pháp luật của các tổ chức, cá nhân mang tính quyền lực nhà
nƣớc lên đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của
Nhà nƣớc.
Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý
đƣợc các nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập một trật
tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ mà các chủ
thể quản lý nhà nƣớc có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng, kết hợp các
công cụ quản lý khác nhau nhằm đạt hiệu quả tối ƣu nhất. Điều này lý giải tại sao
trong cùng một giai đoạn, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ bản để
quản lý nhà nƣớc, có quốc gia lại chủ yếu sử dụng đạo đức, phong tục, tập quán,
hƣơng ƣớc, các tín điều tôn giáo... Hay trong chính một quốc gia, tuỳ từng thời kỳ
có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đạo đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công
cụ đó để quản lý nhà nƣớc. Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc
biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, không có pháp luật, Nhà nƣớc không thể
quản lý xã hội có hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật chính là nói
đến một phƣơng thức quản lý trong đó pháp luật đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ
quan trọng. Một nhà nƣớc muốn quản lý có hiệu quả phải biết dựa vào pháp luật,
biết sử dụng pháp luật để quản lý xã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi
nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải biết sử dụng đồng bộ,
linh hoạt, sáng tạo các công cụ, phƣơng tiện quản lý. Vì thế, bên cạnh pháp luật, Nhà


16


nƣớc cần sử dụng kết hợp các công cụ, phƣơng tiện quản lý khác, nhƣ: đạo đức, truyền
thống dân tộc để tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc. Từ sự phân tích trên đây,
theo tác giả thì quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiểu là phƣơng thức hoạt
động của Nhà nƣớc, sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội,
nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội.
Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng là một nội dung của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật (Nhà nƣớc quản lý
xã hội bằng pháp luật). Do đó, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng chính là việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật làm phƣơng tiện để thực hiện chức
năng quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nhằm bảo đảm cho môi trƣờng trong
lành, sạch đẹp. Muốn thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng thì trƣớc hết Nhà nƣớc phải xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về môi
trƣờng. Pháp luật về môi trƣờng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, đây là công cụ, phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện quản lý một cách có
hiệu quả đối với lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng - một lĩnh vực đa dạng, phức tạp, đan
xen nhiều mối quan hệ tác động của các chủ thể (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
v.v) và các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến môi trƣờng hàng ngày, hàng giờ. Hệ
thống các quy phạm pháp luật này phải đƣợc ban hành tƣơng đối hoàn thiện, đồng
bộ để điều chỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trƣờng trong quá trình
xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Qua việc phân tích về quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật nói chung và các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng nói riêng ở trên đây, tác giả luận văn cho rằng: Quản lý Nhà
nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường

i) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động có
tính chất liên ngành và đa ngành

17


Từ khái niệm về bảo vệ môi trƣờng, chúng ta thấy đối tƣợng quản lý trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng rất đa dạng và phức tạp, khó giới hạn về mặt không
gian, cũng nhƣ thời gian, vừa mang tính hữu hình, vừa mang tính vô hình. Do vậy,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng phải có sự phối,
kết hợp và quản lý đan xen. Đơn cử nhƣ khi nƣớc sông Thị Vải bị ô nhiễm, đòi hỏi
rất nhiều cơ quan phải vào cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng là cơ quan chuyên môn quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm
chính, nhƣng các cơ quan khác phải vào cuộc để giải quyết, ngăn ngừa và khắc
phục hậu quả ô nhiễm, cũng nhƣ việc xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và mức độ ô
nhiễm đó là Bộ Công thƣơng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ
Công an, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân Tối cao... Bên cạnh đó, chính
quyền địa phƣơng các cấp và chính ngƣời dân địa phƣơng nơi có sự cố môi trƣờng phải
tham gia tích cực để cùng phối kết hợp giải quyết.
Hệ thống cơ quan quản lý, bảo vệ môi trƣờng đƣợc thiết lập từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, bao gồm: Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Xây
dựng, Bộ Công thƣơng, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an (Tổng cục
Cảnh sát môi trƣờng)...
Các cơ quan ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
các cấp, các Sở, Ban, ngành có liên quan nhƣ: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở
Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Xây dựng, Sở Công
thƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Y tế, ... Sự đa
ngành và liên ngành đƣợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các
cơ quan này liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, trong quá trình quản lý

phải có sự phối, kết hợp liên ngành để tạo sự thống nhất về quan điểm và cách thức
quản lý nhằm mang lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời phải tổ
chức thực hiện hết sức khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
ii) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là sự biểu hiện
tập trung cao nhất quyền lực và ý chí của con người đối với tự nhiên

18


×