Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Nghiên cứu đối chiếu các thuật ngữ xăng dầu tiếng anh và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.38 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

ĐÔN TÚ ANH

NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CÁC THUẬT NGỮ
XĂNG DẦU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2009

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

ĐÔN TÚ ANH

NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CÁC THUẬT NGỮ
XĂNG DẦU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÝ TOÀN THẮNG

HÀ NỘI - 2009


2


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn…………………………………5
Danh mục bảng biểu ………………………………………………………..6
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………7
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..7

2. Đối tƣợng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn……………8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………….………..8
2.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………8
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………...………………8
3. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ……………………..8
3.1. Tƣ liệu……………………………………………………………..8
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………10
4. Kết cấu của luận văn ……………………………………………………10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………...11
1.1. Ngôn ngữ chuyên dụng và ngôn ngữ toàn dân………………………….11
1.2. Ngôn ngƣ̃ khoa ho ̣c…………………………………………………......12
1.3. Thuật ngữ khoa học……………………………………………………. 13
1.3.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới…………………..13
1.3.2. Những nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam………………….15
1.3.3. Đặc điểm của thuật ngữ ……………..………………………17
1.4. Quan niệm của luận văn về thuật ngữ………………………………..22
1.5. Khái niệm về thuật ngữ xăng dầu ........................................................27
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành xăng dầu Việt Nam……….30
1.5.2. Sự hình thành và phát triển của thuật ngữ xăng dầu tiếng Việt…..33
Chƣơng 2. ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC HÌNH

THƢ́C CỦA THUẬT NGỮ XĂNG DẦU
TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Yếu tố cấu tạo của thuật ngữ.................................................................37

3


2.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xăng dầu tiếng Anh .................... 39
2.2.1. Nhận xét chung...........................................................................39
2.2.2. Phân loa ̣i các yế u tố cấ u thành thuật ngữ....................................40
2.3. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ xăng dầu tiếng Anh là các từ........44
2.3.1. Thuật ngữ xăng dầu tiế ng Anh là từ đơn....................................44
2.3.2. Thuật ngữ xăng dầu tiế ng Anh là từ phái sinh........................... 45
2.3.3. Thuật ngữ xăng dầu tiế ng Anh là “từ ghép” (compound ords).. 50
2.3.3.1. Cấu trúc hình thức của thuật ngữ ở dạng từ ghép…….51
2.3.3.2. Đặc điểm ngữ pháp của thuật ngữ ở dạng từ ghép……52
2.4. Thuật ngữ xăng dầu là các cụm từ (phrases)....……………………...54
2.4.1. Thuâ ̣t ngƣ̃ xăng dầ u tiế ng Anh là cu ̣m danh tƣ̀….………55
2.4.2. Thuật ngữ xăng dầ u tiế ng Anh là cụm động từ ….……..59
2.5. Cấu trúc hình thức của thuật ngữ xăng dầu tiếng Việt là các từ ….60
2.5.1. Nhận xét chung………………………………………………..60
2.5.2. Thuật ngữ xăng dầ u là từ đơn …………………………...……61
2.5.3. Thuật ngữ xăng dầ u là từ ghép ………………………………..62
2.6. Đặc điểm cấu ta ̣o của thuật ngữ xăng dầ u tiếng Việt là cụm từ…...63
2.6.1. Nhâ ̣n xét chung …………………………………………….……..63
2.6.2. Nguyên tắc kết hợp giữa các yếu tố trong thuật ngữ là cụm từ tiếng Việt.. 64
2.6.3. So sánh thuật ngữ xăng dầ u tiếng Việt có cấu trúc cụm từ với tiếng Anh ...66
2.7 Thuật ngữ ở dạng viết tắt……………………………………………...67
2.7.1. Thuật ngữ ở dạng viết tắt tiếng Anh…………………………...67
2.7.2. Sử dụng thuật ngữ viết tắt tiếng Anh trong tiếng Việt….……..68

2.8. Bảng thống kê tỷ lệ và biểu đồ thể hiện cấ u trúc hin
̀ h thƣ́c của thuật
ngƣ̃ xăng dầ u tiếng Anh trong so sánh đối chiếu với tiếng Việt.........69
2.9. Tiểu kết ...................................................................................................71
Chƣơng 3. ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC NỘI DUNG
CỦA THUẬT NGỮ XĂNG DẦU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

4


3.1 . Nhận xét chung .....................................................................................73
3.2. Sự tƣơng ứng về nghĩa giữa các tiền tố và hậu tố của thuật ngữ
tiếng Anh với những yếu tố cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt..................75
3.2.1.Các hậu tố làm thay đổi từ loại và cộng thêm nghĩa cho thuật ngữ... 75
3.2.1.1. Các chủ thể của hành động đƣợc cấu tạo từ động từ
bằng cách thêm hậu tố -er ; -or; -ant; -ee, -ist ...............75
3.2.1.2. Các hoạt động, các quá trình trong lĩnh vực xăng dầu
đƣợc thể hiện dƣới dạng danh từ bằng cách cộng vào
động từ các hậu tố nhƣ –ment; -ture ; -tion ; -sion ; -is ;y; -ance ….mang nghĩa “sự, việc, cuộc, hoạt động”… 76
3.2.1.3. Hình vị hậu tố –able và –ity mang nghĩa “khả năng”…77
3.2.2. Các tiền tố làm thay đổi từ loại và cộng thêm nghiã cho thuâ ̣t ngƣ̃..78
3.2.2.1. Tiền tố anti- diễn đạt nghĩa chống đối, phản đối
của hành động, sự việc………………………………...78
3.2.2.2. Tiền tố multi- diễn đạt thêm nghĩa đa, nhiều của hành
động, sự việc đƣợc thể hiện …………………….……78
3.2.2.3. Tiền tố pre- diễn đạt nghĩa về một hành động xảy ra
trƣớc một quá trình khác ………………………….…79
3.2.2.4. Tiền tố re- diễn đạt thêm nghĩa làm lại …..………….79
3.2.2.5. Tiền tố de- diễn tả nghĩa loại bỏ, khử, tách….………..80
3.2.2.6. Tiền tố mis- diễn đạt nghĩa sai, lỗi, nhầm , hòa trộn,

pha tạp. ………………………….……………………80
3.2.2.7. Các tiền tố diễn đạt nghĩa phủ định: dis-; in-; irvà non- ………………………………………………………. 80
3.3. Việc tạo nghĩa của thuật ngữ là từ ghép ………………………….....82
3.3.1. Từ ghép chính phụ theo kiểu “Adj + N”………….…….83
3.3.2. Từ ghép chính phụ theo kiểu“ N + N”…………………..84
3.1.3. Từ ghép chính phụ theo kiểu “Verbial+ N”………….….86
5


3.4. Cách tạo nghĩa của thuật ngữ qua cấu trúc cụm từ………………... 87
3.4.1. Thuật ngữ cụm từ với tƣ cách một đơn vị từ vựng ………………....87
3.4.2. Cách kết hợp các thành tố để tạo ra nghĩa của thuật ngữ là cụm từ...89
3.5. Tiểu kết …………………………………………………………….…..91
KẾT LUẬN……………………………………………….....…………….....93
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….. ..….96
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa là một qui luật phát triển tất yếu khách quan
của xã hội. Trong xu thế này,Việt Nam đang trên con đƣờng đổi mới và hội
nhập, cùng với những ngành kinh tế , các ngành khoa học – kỹ thuật ngày
càng đƣợc chú trọng. Ngành xăng dầu Việt Nam cũng không nằm ngoài quá
trình chuyển đổi đó. Xăng dầu là một trong những nguồn tài nguyên quí giá
của đất nƣớc, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, có
nhiệm vụ đáp ứng mọi nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống nhân dân

trên cả nƣớc. Nó chiếm một thị phần trong xuất khẩu, mang lại lợi ích to lớn
cho nền kinh tế đang phát triển nhanh của Việt Nam.
Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng việc nghiên cứu các thuật
ngữ của ngành xăng dầu chƣa đƣợc các giới nghiên cứu quan tâm đúng mức
trong ngành xăng dầu nói chung, cũng nhƣ trong chuyên ngành thuâ ̣t ngƣ̃ ho ̣c
của bô ̣ môn Ngôn ngữ học nói riêng . Cho đến nay vẫn chƣa có tài liệu đối
chiếu riêng cho ngành xăng dầu.Vì thế, song song với việc giảng dạy tiếng
Anh Thƣơng mại trong nhà trƣờng, việc tiến hành nghiên cứu đối chiếu các
thuật ngữ xăng dầu Anh-Viê ̣t là hết sức cần thiết. Về mặt lí luận cũng nhƣ
thực tiễn, việc nghiên cứu này sẽ góp phần sáng tỏ thêm một số vấn đề lí
thuyế t, cũng nhƣ giúp cho việc phát triển hoàn chỉnh các thuật ngữ xăng dầu
bằng tiếng Việt.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
với yêu cầu phát triển, hiện đại hóa và hội nhập là một yêu cầu tất yếu và cấp
thiết của Việt Nam.Vấn đề thuật ngữ ở Việt Nam hiê ̣n chƣa có sự thống nhất
cao giữa các quan điểm nhƣ: chuyển dịch thuật ngữ, đặt tên thuật ngữ mới,

7


tiếp nhận thuật ngữ nƣớc ngoài dƣới các hình thức khác nhau. Chính vì vậy,
việc đi sâu nghiên cứu các đặc điểm về cấu tạo, nội dung ngữ nghĩa của các
thuật ngữ xăng dầu là cần thiết. Hiểu rõ về đặc điểm cấu tạo, nội dung ngữ
nghĩa của thuật ngữ xăng dầu sẽ đóng góp một phần trong việc khẳng định vai
trò của tiếng Việt trong lĩnh vực khoa học- kỹ thuật, đóng góp thiết thực vào
truyền bá kiến thức, cũng nhƣ việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành trong
các trƣờng đại học và cao đẳng hiện nay.
2. Đối tƣợng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các thuật ngữ xăng dầu của tiếng

Anh đƣợc khảo sát trong sự đối chiếu với thuật ngữ tƣơng đƣơng của tiếng
Viê ̣t, về các phƣơng diê ̣n nhƣ nguồn gốc, phƣơng thức cấu tạo và nội dung ý
nghĩa.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tiến hành khảo sát, phân tích, đối
chiếu các thuật ngữ tƣơng ứng Anh - Việt nhằm tìm ra sự giống nhau và khác
nhau trong cách thức cấu tạo, cũng nhƣ nội dung ý nghĩa của các thuật ngữ
xăng dầu tiếng Anh và tiếng Việt.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn cần phải giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về thuật ngữ khoa học nói chung.
- Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về thuật ngữ học ở Việt Nam.
- Khảo sát các đặc điểm về cấu trúc hình thức của hai hệ thống thuật
ngữ xăng dầu Anh - Việt.
3. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
3.1. Tƣ liệu

8


Tƣ liệu nghiên cứu chính của luận văn là các thuật ngữ xăng dầu tiếng
Anh đƣợc chuyển dịch sang tiếng Việt, thu thập từ các từ điển đối chiếu thuật
ngữ xăng dầu Anh- Việt, Việt- Anh, các từ điển thuật ngữ xăng dầu tiếng
Việt, thuật ngữ xăng dầu tiếng Anh. Cụ thể:
- Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh-Việt (1991), Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội
- Viện Dầu Khí (1996), Từ điển dầu khí Anh - Việt. NXB Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội
- Các thông tin cập nhật trên Website (Terminology from Wikipedia,

the free encyclopedia) nhƣ:
- Dictionary Bamboo by the online Dictionary
- Bamboo -English - English - Dictionary . http:www. Socbay.com
22/4/2009
- Bamboo - English - Vietnames Dictinary by online. Cập nhật
24/04/2009
- Bamboo - Vietnames - English Dictinary by online Cập nhật
26/04/2009
- English - Vietnames Dictinary by Babylon. http:www.babylon.com.
Cập nhật 10/05/2009
- English Vietnames Dictionary. http:www.SmartDICT.infor. Cập nhật
05/05/2009
- Elseviers Oil and Gas Field Dictionary.
http:www.Worldlanguage.com . Cập nhật 10/05/2009
- Free Dictionaries and Encyclopedias. http:www.babylon.com. Cập
nhật ngày 20/6/2009
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận văn, chúng tôi áp dụng các
phƣơng pháp, các thủ pháp chính sau:
9


-Phƣơng pháp nghiên cƣ́u đối chiếu nhằm tìm ra những điểm chung và
những điểm khác biệt giữa hai ngôn ngữ đƣợc đƣa vào đối chiếu là tiếng Anh
và tiếng Việt.
- Phƣơng pháp phân tích miêu tả để nghiên cứu cấu tạo và ý nghĩa của
các thuật ngữ. Cụ thể, chúng tôi phân tích và miêu tả hình thái, cấu trúc của
các thuật ngữ xăng dầu, tìm ra các nguyên tắc cơ bản tạo thành các thuật ngữ
xăng dầu tiếng Anh và các mô hình cấu tạo cơ bản của chúng.
- Cuối cùng là phƣơng pháp thống kê định lƣợng để tính toán các số

liê ̣u cầ n thiế t về các thuật ngữ xăng dầu của hai ngôn ngữ.
Các kết quả thống kê sẽ đƣợc tổng hợp lại dƣới hình thức các bảng
biểu, giúp hình dung rõ hơn các nét đặc trƣng cơ bản về cấu tạo, cấu trúc ngữ
pháp, phƣơng thức hoạt động của các thuật ngữ xăng dầu tiếng Anh và tiếng
Việt.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chƣơng sau đây:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC HÌNH
THƢ́C CỦA THUẬT NGỮ XĂNG DẦU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG
VIỆT
CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC NỘI
DUNG CỦA THUẬT NGỮ XĂNG DẦU TIẾNG ANH VÀ TIẾNG
VIỆT

10


Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Trong bối cảnh phát triển xã hội hiện nay, trình độ tri thức về khoa học
là thƣớc đo chính xác và là động lực thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam. Sự phát triển vô cùng nhanh chóng và rộng rãi của khoa học và
công nghệ là điều kiện quan trọng cho việc hình thành và phát triển phong
cách ngôn ngữ khoa học. Các thành tựu về khoa học và công nghệ trong và
ngoài nƣớc ảnh hƣởng một cách trực tiếp đến văn hóa công nghiệp và văn hóa
chung của xã hội hiện đại, đến trình độ kiến thức chung và kiến thức khoa

học, đến tƣ duy và ngôn ngữ của xã hội Việt Nam.
Viê ̣t Nam phát triển không ngừng nên tiế ng Viê ̣t cũng liên tục phát triển
để kịp thời phản ánh đƣợc thực tiễn cuộc sống. Điề u này đă ̣c biê ̣t thấ y rõ
trong sƣ̣ phát triể n nhanh chóng , mạnh mẽ của thuật ngữ chuyên ngành liên
quan đế n mô ̣t số liñ h vƣ̣c kinh tế , văn hoá , khoa ho ̣c nhƣ: ngân hàng, thƣơng
mại, luâ ̣t pháp , tin ho ̣c , môi trƣờng .... Ngôn ngữ thực sự giúp cho việc đáp
ứng các nhu cầu mọi mặt trong mô ̣t xã hội phát triển, và hoàn thiện những
lĩnh vực mới nảy sinh nhờ vào viê ̣c cung cấ p , giúp cho con ngƣời quen với
những từ ngữ mới đƣợc tạo ra.
Trƣớc khi đi sâu vào miêu tả, phân tích các thuật ngữ xăng dầu của
tiếng Anh và tiếng Việt về hai phƣơng diện đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ
nghĩa của chúng, về mặt lý luận , chúng ta cần tìm hiểu bao quát về vấn đề
ngôn ngữ khoa học nói chung và thuật ngữ nói riêng.
1.1. Ngôn ngữ chuyên dụng và ngôn ngữ toàn dân
Xét về mục đích và phạm vi sử dụng, có thể phân chia ngôn ngữ thành:
Ngôn ngữ toàn dân và ngôn ngữ chuyên dụng. Ngôn ngữ toàn dân và ngôn
ngữ chuyên dụng đều nằm trong hê ̣ thố ng ngôn ngữ chung tuân thủ các quy
luâ ̣t, nguyên tắ c chung của ngôn ngƣ̃ về ngƣ̃ âm , tƣ̀ vƣ̣ng , ngƣ̃ pháp , nhƣng
chúng cũng có những điểm khác nhau. Nếu nhƣ ngôn ngữ toàn dân đƣợc đại
11


đa số nhân dân sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thì ngôn ngữ chuyên
dụng có số lƣợng ngƣời sử dụng hạn chế hơn rất nhiều. Thông thƣờng, mỗi cá
nhân phải nắm vững ngôn ngữ toàn dân trƣớc khi tiếp cận với ngôn ngữ
chuyên dụng.
Khái niệm ngôn ngữ chuyên dụng, đã đƣợc nhiều nhà ngôn ngữ học
trên thế giới

quan tâm đến, Chẳ ng ha ̣n nhƣ


định nghĩa dƣới đây của

Hutchinson T., Water A. sẽ giúp chúng ta hiểu rõ bản chất và chức năng của
ngôn ngữ chuyên dụng: “ Ngôn ngữ chuyên dụng là ngôn ngữ đƣợc sử dụng
với nhƣ̃ng mục đích khác nhau: dùng trong công việc hàng ngày, dùng cho
mục đích nghiên cứu, học tập, dùng để thể hiện những ý tƣởng nghệ
thuật…Nó là một bộ phận của ngôn ngữ chung nhƣng không phải là ngôn ngữ
toàn dân vì nó có chứa nhiều nội dung chuyên môn mà không phải tất cả mọi
ngƣời đều hiểu.” [29, pg.16].
1.2. Ngôn ngữ khoa học
Tuỳ thuô ̣c vào mu ̣c đić h sƣ̉ du ̣ng, trong ngôn ngƣ̃ chuyên du ̣ng c ó thể
là: ngôn ngƣ̃ nghề nghiê ̣p , ngôn ngƣ̃ kho a học và ngôn ngữ nghệ thuật . Nói
đến thuật ngữ chuyên ngành là nói đến ngôn ngữ khoa học , vì ngôn ngữ khoa
học phục vụ cho công việc nghiên cứu và truyền bá các tri thức khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, nhằm phát triển kinh tế và đời sống văn hóa - xã hội, trong
đó có mô ̣t bộ phận cực kỳ quan trọng là các thuật ngữ khoa học.
Các nhà nghiên cứu thƣờng nêu lên một số đặc trƣng tiêu biểu của thuâ ̣t
ngƣ̃ khoa ho ̣c nhƣ sau:
a. Tính khái quát, trừu tượng: Khoa học luôn nhằm tới những quy luật khái
quát, trừu tƣợng, chứ không dừng lại ở những hiện tƣợng riêng lẻ, cá biệt. Do
đó, thuâ ̣t ngƣ̃ khoa học cũng phải bảo đảm có tính trừu tƣợng, khái quát.
b. Tính lý trí - lôgic: Để thuyết phục ngƣời đọc công nhận những kết quả khoa
học và để diễn đạt các kết quả đó một cách khoa học thì ngôn ngữ trong các
văn bản khoa học phải bảo đảm có tính chặt chẽ, nghiêm ngặt.
12


C .Tính khách quan, phi cá thể: Mục đích của khoa học là nhận thức và phản
ánh hiện thực khách quan, khám phá các quy luật của tự nhiên và xã hội. Do

đó, ngôn ngữ trong các văn bản khoa học cũng phải bảo đảm có tính khách
quan.
d. Cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ: Về mặt này, các nhà nghiên cứu
thƣờng nêu lên một số đặc trƣng tiêu biểu của ngôn ngữ khoa học nhƣ:
- Về chữ viết có sử dụng một số ký hiệu khoa học riêng mà ngƣời ta
phải biết thì mới dùng và hiểu đƣợc (thí dụ: cm, kg, S, O,…) v.v.
- Về ngữ pháp thƣờng dùng các kiểu câu có chủ ngữ không xác định
(người ta) hoặc khuyết chủ ngữ, câu có nghĩa bị động, các kiểu câu ghép có
các quan hệ từ hô ứng (nếu…thì, tuy... nhưng,…) v.v.
- Về từ ngữ thƣờng không dùng các từ ngữ địa phƣơng, biệt ngữ xã
hội; từ ngữ thƣờng đƣợc dùng theo nghĩa đen, thƣờng mang sắc thái biểu
cảm trung hòa. Mỗi ngành khoa học thƣờng có hệ thống thuâ ̣t ngữ riêng , đòi
hỏi ngƣời dùng phải hiểu chính xác thì mới sử dụng đƣợc.
1.3. Thuâ ̣t ngƣ̃ khoa ho ̣c
Cùng với các ngành khoa học khác , thuâ ̣t ngƣ̃ đƣơ ̣c hình thành và phát
triể n không ngƣ̀ng , thu hút đƣơ ̣c rấ t nhiề u sƣ̣ q uan tâm chú ý của các nhà
chuyên môn nói riêng , cũng nhƣ của các nhà nghiên cứu ngôn ngƣ̃ ho ̣c nói
chung. Sau đây là mô ̣t số nhƣ̃ng kế t quả trong nghiên cƣ́u thuâ ̣t ngƣ̃

của thế

giới và Viê ̣t Nam.
1.3.1. Những quan niêm
̣ về thuật ngữ trên thế giới
Theo các tài liệu thống kê, trong ngôn ngữ học có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về thuật ngữ. chẳ ng ha ̣n tác giả J.C. Sager ( Mỹ) đã đƣa ra một số
đặc điểm chung của thuật ngữ nhƣ sau:
- Thuật ngữ phải đƣợc hình thành một cách có hệ thống, chú trọng tới
các đặc tính về hình thái, cú pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của ngôn ngữ tạo
thành chúng.

13


- Thuật ngữ phải tuân theo các qui tắc chung về hình thái, chữ viết và
phát âm của ngôn ngữ
- Khi một thuật ngữ đã đƣợc chấp nhận và sử dụng rộng rãi, thì nó
không thể bị thay đổi nếu không có những lý do bắt buộc và tự khẳng định
chắc chắn rằng thuật ngữ mới thay thế cho nó sẽ đảm đƣơng hoàn toàn giá trị
của nó và sẽ đƣợc nhanh chóng chấp nhận.
- Nếu một thuật ngữ mới chỉ truyền đạt đƣợc phần nào ý nghĩa của
thuật ngữ đang dùng thì sẽ gây ra lầm lẫn, và trong trƣờng hợp đó cần dùng
tới khái niệm đồng nghĩa nhƣ vậy mới có thể giới thiệu thuật ngữ mới.
Một số nhà ngôn ngữ khác nhấn mạnh về khái niệm và định nghĩa thuật
ngữ. Chẳng hạn, B.П.Дaниленко cho rằng: “Thuật ngữ dù là từ (ghép hoặc
đơn) hay cụm từ đều là một ký hiệu tƣơng ứng với một khái niệm”, và “bản
chất của thuật ngữ với tƣ cách là một khái niệm hoàn toàn không trùng với từ
thông thƣờng của ngôn ngữ toàn dân” [38, c.35-36].
Hay theo các nhà soạn thảo của “Đại học Bách khoa toàn thƣ Xô- Viết”
đã định nghĩa: “ thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ chỉ ra một cách chính
xác khái niệm và quan hệ của nó với những khái niệm khác trong giới hạn của
phạm vi chuyên ngành. Thuật ngữ là cái biểu thị vốn đã chuyên biệt hoá, hạn
định hóa về sự vật, hiện tƣợng, thuộc tính và quan hệ của chúng đặc trƣng cho
phạm vi chuyên môn đó [36, c. 473-474].
Gầ n đây, ở Nga xuất bản hai cuốn sách rất có giá trị về thuật ngữ, đó là:
- Терминоведение: предмет, методы, структура. (Thuật ngữ học:
Đối tƣợng, phƣơng pháp, cấu trúc), xuất bản năm 2007, tái bản lần thứ ba, của
tác giả В. М. Лейчик
- Общая териминология: Вопросы теории (Thuật ngữ học đại
cƣơng: Những vấn đề lý thuyết) in năm 2007, tái bản lần thứ tƣ, của ba tác
giả là А.В.Сурперанская, Н. В.Подольская, Н.В.Васильева.


14


Theo các tác giả này thì có thể định nghĩa “để làm việc” về thuật ngữ
nhƣ sau:
- “Thuật ngữ là đơn vị từ vựng của một thứ ngôn ngữ nhất định dùng
cho những mục đích chuyên môn, nó biểu thị một khái niệm lý thuyết chung cụ thể hay trừu tượng của một lĩnh vực tri thức hay hoạt động chuyên môn
nhất định”( 39, c.31-32).
“Thuật ngữ là từ (hay cụm từ) chuyên môn, được thừa nhận trong
hoạt động chuyên ngành và được sử dụng trong những điều kiện đặc biệt.
Thuật ngữ là sự biểu đạt bằng từ ngữ một khái niệm của một hệ thống các
khái niệm thuộc một lĩnh vực tri thức chuyên ngành nhất định. Thuật ngữ là
yếu tố khái niệm cơ sở của thứ ngôn ngữ dùng cho các mục đích chuyên môn”
(42, c.14).
Nhƣ vậy, các khái niệm về thuật ngữ đã đƣợc các nhà ngôn ngữ học
trên thế giới nghiên cứu rất kỹ lƣỡng và bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thuật ngữ là một từ (ghép hoặc đơn) hay cụm từ của ngôn ngữ
chuyên môn để biểu thị chính xác khái niệm chuyên môn và biểu thị các đối
tƣợng chuyên môn.
- Bản chất của thuật ngữ với tƣ cách là một khái niệm hoàn toàn không
trùng với từ thông thƣờng của ngôn ngữ toàn dân.
-Thuật ngữ phải đƣợc hình thành một cách có hệ thống, chú trọng tới
các đặc tính về hình thái, cú pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của ngôn ngữ tạo
thành chúng.
1.3.2. Những quan niêm
̣ về thuật ngữ ở Việt Nam
Việc nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ những năm 40
và đƣợc đẩy mạnh từ những năm 60 của thế kỷ XX .
Nguyễn Văn Tu tƣ̀ năm 1960 đã đƣa ra định nghĩa về thuật ngữ trong

cuốn “ Khái luận ngôn ngữ học” [23, tr.176] nhƣ sau: “ Thuật ngữ là từ hoặc
nhóm từ dùng trong các ngành khoa học, kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ
15


thuật v,v. và có một nghĩa đặc biệt, biểu thị chính xác các khái niệm về tên
các sự vật thuộc ngành nói trên”.
Sau này có rất nhiều nhà ngôn ngữ học Việt Nam đã đi vào nghiên cứu
bản chất của thuật ngữ nhƣ: Lƣu Vân Lăng, Đỗ Hữu Châu, Hoàng Văn Hành,
Nguyễn Thiện Giáp, v.v…Trong “ Giáo trình tiế ng Việt” ( tập 2), Đỗ Hữu
châu đã đƣa ra định nghĩa thuật ngữ nhƣ sau: “Thuật ngữ là những từ chuyên
môn đƣợc sử dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp hoặc
một ngành kỹ thuật nào đấy, có thuật ngữ của ngành vật lý, ngành hóa học,
toán học, thƣơng mại, ngoại giao v.v. Đặc tính của những từ này là phải cố
gắng chỉ có một nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một
hiện tƣợng khoa học, kỹ thuật nhất định”. [1, tr.167].
Hoàng Văn Hành đƣa ra định nghĩa về thuật ngữ, trong đó nhấn mạnh
thêm tính xác định của khái niệm mà thuật ngữ biểu thị trong hệ thống những
khái niệm của một ngành khoa học nhất định. Ông viết: “Thuật ngữ là những
từ ngữ dùng để biểu thị một khái niệm xác định thuộc hệ thống những khái
niệm của một ngành khoa học nhất định, Toàn bộ hệ thống thuật ngữ của các
ngành khoa học hợp thành vốn thuật ngữ của ngôn ngữ” [9, tr.28].
Trong giáo trình “ Từ vựng học tiếng Việt” xuất bản lần đầu tiên vào
năm 1978, sau nhiều lần tái bản, đến năm 1998, Nguyễn Thiện Giáp đã nêu ra
quan niệm khá đầy đủ những đặc trƣng cơ bản về thuật ngữnhƣ sau: “Thuật
ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ cố định là
tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tƣợng thuộc các lĩnh vực
chuyên môn của con ngƣời” [7, tr. 270].
Nhìn chung, các nhà ngôn ngữ học Việt Nam khá thống nhất quan niệm
về thuật ngữ ở những điểm chính sau:

- Thuật ngữ là những từ, cụm từ cố định biểu đạt chính xác một khái
niệm hay sự vật, hiện tƣợng,… của một chuyên môn nào đó.

16


- Thuật ngữ phải mang tính khoa học, tính chính xác, tính hệ thống,
tính đại chúng, tính dân tộc và tính quốc tế.
Khi đƣa ra định nghĩa về thuật ngữ, các nhà ngôn ngữ còn đề nghị phân
biệt rõ khái niệm thuật ngữ và danh pháp khoa học.
Theo Nguyễn Thiện Giáp sƣ̣ phân biê ̣t này là: “thuật ngữ có thể đƣợc
cấu tạo dựa trên cơ sở các từ hoặc hình vị có ý nghĩa sự vật cụ thể. Nội dung
của thuật ngữ ít nhiều tƣơng ứng với ý nghĩa của các từ tạo nên chúng. Còn
danh pháp có thể đƣợc quan niệm là một chuỗi kế tiếp nhau của các chữ (
VitaminA, VitaminB, v.v. là một chuỗi các con số ( MA65, TU104, B40 v.v.)
hay bất kỳ cách gọi tên võ đoán nào.
Nhƣ vậy, về mặt chức năng, danh pháp giống với các tên riêng.Về bản
chất, danh pháp là tên riêng của các đối tƣợng. nếu nhƣ ở thuật ngữ ngƣời ta
nhấn mạnh chức năng định nghĩa của nó thì đối với danh pháp chức năng gọi
tên mới là quan trọng. (7, tr 270).
1.3.3. Đặc điểm của thuật ngữ
Cho đến nay, tuy còn có nhiều điều cần tranh luận, nhƣng các nhà ngôn
ngƣ̃ ho ̣c khá thố ng nhấ t với nhau trong viê ̣c tìm ra những đặc điểm cơ bản
của thuật ngữ. Dƣới đây, chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn từng đặc tính cơ bản của
thuật ngữ:
(1) Tính khoa học
Tính khoa học của thuật ngữ thể hiện rất rõ ở những thuật ngữ có phạm
vi sử dụng hẹp , nên có th ể dẫn đến quan niệm có phần cực đoan rằng thuật
ngữ là thứ ngôn ngữ chỉ dành riêng cho các nhà chuyên môn. Nhƣng thực ra
có một số ngành khoa học (nhƣ: nông nghiệp, kinh tế, điện tử, y, dƣợc… )

gắn rất chặt với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nhất là trong lĩnh vực kinh tế
việc giao lƣu mua bán hiện nay không còn bó hẹp trong từng địa phƣơng nhỏ
lẻ, mà mở rộng giữa miền này với miền khác , giữa quốc gia này với quốc gia
khác; điều này có thể làm cho màu sắc khoa học của thuật ngữ đôi khi bị mờ
17


đi.Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, “trong ý thức của người bản ngữ, ranh
giới giữa nghĩa thường dùng và nghĩa thuật ngữ không phải bao giờ cũng rõ
nét. Dường như nghĩa thường dùng (nghĩa gốc) và nghĩa thuật ngữ (cũng là
nghĩa gốc) về căn bản đôi khi là đồng nhất” [9, tr.148].
Tính khoa học của thuật ngữ thể hiện ở tính chính xác, tính hệ thống,
ngắn gọn và tính đơn nghĩa.
a. Tính chính xác
Tính chính xác ở đây đƣơ ̣c hiể u là chính xác về nội dung khái niệm do
thuâ ̣t ngƣ̃ biểu thị. Điều đó có nghĩa là thuật ngữ phải biểu hiện đúng khái
niệm chuyên môn, phản ánh đƣợc đặc trƣng cơ bản, nội dung bản chất của
khái niệm.
Để có những thuật ngữ chính xác, cần cố gắng sao cho nội bộ một
ngành khoa học mỗi khái niệm chỉ nên có một thuật ngữ biểu hiện và ngƣợc
lại chỉ đƣợc dùng để chỉ một khái niệm, nghĩa là không nên có hiện tƣợng
đồng nghĩa. Một yêu cầu cần có để đáp ứng đƣợc tính chính xác của thuật ngữ
là tính đơn nghĩa.
b. Tính đơn nghĩa
Thuật ngữ luôn luôn hƣớng tới tiêu chí đơn nghĩa, tức là một thuật ngữ
không nên miêu tả cùng một lúc nhiều hơn một khái niệm.Thống nhất với
quan điểm thuật ngữ cần phải đơn nghĩa, tác giả Nguyễn Văn Tu đã viết: “
Thuật ngữ là những từ và những cụm từ cố định để chỉ những khái niệm của
một ngành khoa học nào đó, ngành sản xuất hay ngành văn hóa nào đó…v.v.
Đặc điểm của thuật ngữ là từ chỉ có một nghĩa, không có từ đồng nghĩa,

không có sắc thái tình cảm, có thể có tính chất quốc tế (tùy từng ngành) [22,
tr.114].
Nhƣ vậy, giữa các ngành khoa học khác nhau có những khái niệm về
cơ bản giống nhau thì nên thống nhất dùng chung một thuật ngữ. chẳng han,
“structure” nên dùng thống nhất trong các ngành là “cấu trúc”.
18


Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, thuật ngữ
chuyên ngành đơn nghĩa có thể có nghĩa bổ sung và trở thành thuật ngữ khoa
học kỹ thuật và công nghệ phổ biến đa nghĩa và ngƣợc lại có t rƣờng hơ ̣p còn
thuật ngữ khoa học kỹ thuật và công nghệ phổ biến đa nghĩa có thể bị mất
nghĩa của mình và trở thành thuật ngữ chuyên ngành đơn nghĩa.
(2) Tính hệ thống
Nói đến thuật ngữ là phải nói đến tính hệ thống. Bởi vì, ngôn ngữ là
một hệ thống tín hiệu mà thuật ngữ là một bộ phận của ngôn ngữ.
Nói đến tính hệ thống của thuật ngữ là phải chú ý đến cả hai mặt: hệ
thống khái niệm (tức là xét về nội dung) và hệ thống ký hiệu ( xét về hình
thức). Nhờ có tính hệ thống mà chúng ta có thể hiểu đƣợc thuật ngữ một cách
dễ dàng. Nguyễn Thiện Giáp đã nêu ra : “Do tính hệ thống trong cách cấu tạo
thuật ngữ mà ngƣời ta có thể dễ dàng nắm đƣợc khái niệm mà thuật ngữ diễn
tả” [ 7, tr.274].
Mỗi thuật ngữ đều nằm trong một hệ thống nhất định và hệ thống ấy
phải chặt chẽ, trƣớc hết là phải bảo đảm tính hệ thống về mặt nội dung trong
toàn bộ hệ thống các khái niệm của từng ngành. Từ tính hệ thống về nội dung,
dẫn đến tính hệ thống về hình thức biểu hiện.Tính hệ thống về hình thức,
ngƣợc lại giúp cho ngƣời ta biểu thị đƣợc và nhận ra đƣợc tính hệ thống trong
nội dung.
(3) Tính dân tộc
Thuật ngữ là đơn vị ngôn ngữ khoa ho ̣c thuô ̣c vào hê ̣ thố ng ngôn ngƣ̃

chung. Chúng ta có thể tì m thấ y các thuật ngữ xuất hiện trong lòng ngôn ngữ
toàn dân, so sánh: búa - búa thủy lực; chuột - chuột máy tính; trống - trống
mực máy in,…Đúng nhƣ quan điểm của Lƣu Vân Lăng cho rằng: “Thuật
ngữ” dù là thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn nào, cũng nhất thiết phải là
một bộ phận của từ ngữ dân tộc, do đó thuật ngữ phải có tính chất dân tộc và
phải mang màu sắc ngôn ngữ dân tộc” [14, tr.58].
19


(4) Tính đại chúng
Bảo đảm tính dân tộc của thuật ngữ là góp phần xây dựng tính đại
chúng của thuật ngữ. Giƣ̃a các thuật ngữ khoa học kỹ thuật và ngôn ngữ toàn
dân có một mối liên hê ̣ rấ t chặt chẽ. Ví dụ: các khái niệm phổ biến chung nhƣ
"điện, nhiệt độ, xăng dầu" hay các từ thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ "Vitamin,
kháng sinh, vi trùng, vi khuẩ n", nhiề u từ thông dụng nhƣ "nƣớc, đất, lửa, chất
lỏng, lực, đất sét, bạc, áp suất" là các thuật ngữ trong ngữ cảnh khoa học và
kỹ thuật với sắc thái chuyên ngành đặc trƣng của mình.
Khoa học kỹ thuật gắ n liề n với quần chúng. Sự phát triển vô cùng
nhanh chóng và rộng rãi của khoa học và công nghệ là điều kiện quan trọng
cho việc hình thành và phát triển của hàng loạt các thuật ngữ mới. Vì vậy,
thuật ngữ không thể là những từ xa lạ với đông đảo quần chúng, chỉ dành
riêng cho các nhà chuyên môn, mà còn phải đƣợc hình thành từ ngôn ngữ phổ
thông, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nói, dễ đọc, dễ viết và đƣợc đông đảo quần chúng
chấp nhận.
(5) Tính quốc tế
Tính quốc tế là một đặc tính hết sức quan trọng của thuật ngữ. Bởi vì,
vốn từ vựng là của riêng từng ngôn ngữ mang sắc thái dân tộc sử dụng ngôn
ngữ đó, nhƣng khoa học là tài sản tri thức chung của toàn nhân loại.Trong
cuốn sách “Từ vựng học tiếng Việt”, Nguyễn Thiện Giáp đã viết: “ Nếu chú ý
tới mặt nội dung của thuật ngữ, thì phải thừa nhận rằng, tính quốc tế là đặc

trƣng quan trọng, phân biệt thuật ngữ với những bộ phận từ vựng khác: thuật
ngữ là bộ phận từ vựng đặc biệt biểu hiện những khái niệm khoa học chung
cho những ngƣời nói các thứ tiếng khác nhau. Vì vậy, sự thống nhất thuật ngữ
giữa các ngôn ngữ là cần thiết và bổ ích. Chính điều này đã tạo nên tính quốc
tế của thuật ngữ.” [7, tr.275]. Thông thƣờng, nói tới tính quốc tế của thuật
ngữ, ngƣời ta chỉ chú ý tới biểu hiện hình thức cấu tạo của nó, chú ý tới khía

20


cạnh là các ngôn ngữ dùng các thuật ngữ giống nhau hoặc tƣơng tự nhau,
cùng có một gốc chung.
Ví dụ:
1. Điện thoại, điện tín, điện tử v.v.
- (tiếng Anh) telephone, (tiếng Đức) telephone, (tiếng Nga) телефон,
(tiếng Pháp) téléphone.
2. Xăng
- (tiếng Anh) petrol, ( tiếng Nga) бензин.
3. Kinh tế
- tiếng Anh) economy, (tiếng Nga) экоHомика.
Tính quốc tế của thuật ngữ không chỉ đƣợc thể hiện ở hình thức cấu tạo
ngữ âm, mà còn thể hiện ở mặt hình thái bên trong của nó. Ví dụ, cùng một sự
vật hoặc khái niệm khoa học, các ngôn ngữ chọn cùng chung một đặc trƣng
nào đó để làm cơ sở định danh và gọi tên. Rõ nhất là những thuật ngữ của một
thứ tiếng nào đó đã đƣợc sao phỏng để tạo thành các thuật ngữ trong những
ngôn ngữ khác về nguồn gốc lẫn loại hình, chẳng hạn các tiếng Anh, Nga và
Việt. Thí dụ:
4. Toàn cầu hóa
Tiếng Anh: globalization
Tiếng Nga: глобализaция

5. Tƣ̣ do hóa thƣơng ma ̣i
- Tiếng Anh: liberalization of trade
- Tiếng Pháp: liberalisation du commerce
Tính quốc tế, trƣớc hết phải là quốc tế hoá về mặt nội dung. Cái khó là
quốc tế hoá về mặt hình thức. Không thể đòi hỏi sự quốc tế hoá hoàn toàn về
mặt hình thức của các thuật ngữ, vì mỗi ngôn ngữ có những thuộc tính riêng
của nó.Tuy vậy, thực tế cho thấy nhiều ngành khoa học ở một số khu vực trên
thế giới đã có những hệ thống thuật ngữ ít nhiều mang tính quốc tế trong khu
21


vực đó.Ví dụ: khu vực châu Âu với các ngôn ngữ Anh Pháp, khu vực Tiểu Á,
Bắc Phi với tiếng A-rập; khu vực Đông Á và Nam Á với ảnh hƣởng của tiếng
Hán...
1.4. Quan niệm của luận văn về thuật ngữ
Qua viê ̣c phân tích một số quan niệm về thuâ ̣t ngƣ̃ trên thế giới và ở
Viê ̣t Nam cũng nhƣ về các đặc tính cơ bản của thuật ngữ, chúng tôi thấy rằng:
Thuật ngữ là một bộ phận hạt nhân của ngôn ngữ khoa học. Chúng là những
từ hay cụm từ chuyên môn, đƣợc thừa nhận trong hoạt động chuyên ngành và
đƣợc sử dụng trong những điều kiện đặc biệt. Chúng biểu đạt bằng từ ngữ các
khái niệm của một hệ các khái niệm thuộc một lĩnh vực tri thức chuyên ngành
nhất định.
Trong luâ ̣n văn này , chúng tôi cố gắng áp dụng một số ý tƣởng mới do
tác giả ngƣời Nga В. М. Лейчик đƣa ra trong cuố n sách của miǹ h ( 39, c. 3247) khi nói về đă ̣c điể m của thuâ ̣t ngƣ̃.
Trƣớc hế t , theo ông, cầ n phải thấ y rõ hơn sƣ̣ khác biê ̣t giƣ̃a mô ̣t bên là
thuâ ̣t ngƣ̃ - đố i tƣơ ̣ng của thuâ ̣t ngƣ̃ ho ̣c với mô ̣t bên khác là các tƣ̀ ngƣ̃ bình
thƣờng, các đơn vị từ vựng - đố i tƣơ ̣ng của ngôn ngƣ̃ ho ̣c, bởi vì thuâ ̣t ngƣ̃ có
nhƣ̃ng đă ̣c trƣng riêng của nó , đó là nhƣ̃ng tƣ̀ ngƣ̃ “đă ̣c biê ̣t” . Ta có thể xem
xét những đặc trƣng này của thuật ngữ từ hai phƣơng diện:
- cấ u trúc nô ̣i dung của thuâ ̣t ngƣ̃

- cấ u trúc hình thƣ́c của thuâ ̣t ngƣ̃
Về cấ u trúc nô ̣i dung , theo ông, không nên hiể u “nghĩa” của thuật ngữ
nhƣ nghiã của các tƣ̀ ngƣ̃ thông thƣờng , mà nên quan niệm rộng hơn , đó là
bình diê ̣n “nô ̣i dung” của thuâ ̣t ngƣ̃.
Đáng chú ý là sƣ̣ n ghiên cƣ́u của tác giả về “ tính có lí do” của thuật
ngƣ̃, cụ thể là trong việc chọn lọc các thuộc tính của đối tƣợng để định danh .
Theo ông, mô ̣t thuâ ̣t ngƣ̃ đƣơ ̣c coi là tố i ƣu khi nó chỉ sƣ̉ du ̣ng mô ̣t thuô ̣c tiń h
nổ i trô ̣i để đinh
̣ danh đố i tƣơ ̣ng.
22


Số lƣơ ̣ng thuâ ̣t ngƣ̃ “ tố i ƣu” nhƣ vâ ̣y thƣờng rấ t lớn, theo khảo sát của
Лейчик thì trong thuật ngữ tin học có:
- 92% là các thuật ngữ “tối ƣu” mà trong nô ̣i dung của nó chƣ́a đƣ̣ng
tên go ̣i và mô ̣t thuô ̣c tính nổi trội;
- 6% là các thuật ngữ mà trong nội dung của nó chứa đựng tên gọi và
hơn mô ̣t thuô ̣c tin
́ h nổ i trô ̣i;
- 2% là các thuật ngữ mà trong nội dung của nó thì chứa đựng thuần tuý
tên go ̣i.
Hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ tin ho ̣c đ ƣợc coi là mới hình thành , còn những hệ thuật
ngƣ̃ khác lâu đời hơn nhƣ thuâ ̣t ngƣ̃ sinh ho ̣c thì tiǹ h hiǹ h la ̣i khác hơn:
-70% là các thuật ngữ “tối ƣu” tức là trong nội dung của nó ch ứa đựng
tên go ̣i và mô ̣t thuô ̣c tính nổi trô ̣i;
- 20% là các thuật ngữ mà trong nội dung của nó chứa đựng tên gọi và
mô ̣t thuộc tính nổi trội;
- 10% là các thuật ngữ mà trong nội dung của nó chỉ chứa đựng thuần
tuý tên gọi.
Về cấ u trúc hình thƣ́c , theo tác g iả Лейчик (39, c. 48-62), cần thấy rõ

sƣ̣ khác biê ̣t của thuâ ̣t ngƣ̃ so với các tƣ̀ ngƣ̃ thông thƣờng trong cách cấ u ta ̣o
tƣ̀ và cu ̣m tƣ̀ (ngƣ̃).
Theo ông, trong mô ̣t hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ gồ m có nhiề u “nhóm” thuâ ̣t ngƣ̃:
- nhóm các thuật ngƣ̃ “ cơ sở” (базовые), thí dụ:
“ nguyên tố ” trong ngành Hoá hƣ̃u cơ;
- nhóm các thuật ngữ “ chủ yếu” (основые), thí dụ:
“luâ ̣t pháp” trong ngành Luâ ̣t ho ̣c;
- nhóm các thuật ngƣ̃ phái sinh và thuâ ̣t ngƣ̃ phƣ́c hơ ̣p thƣờng là c ác
cụm từ ; thí dụ : фототехника (kỹ thuật sao chụp ) là thuật ngữ chủ yếu 
кинофототехника (kỹ thuật sao chụp điện ảnh ) là thu ật ngƣ̃ phái sinh 
цветная фототехника (kỹ thuật sao chụp màu) là thuật ngƣ̃ phƣ́c hơ ̣p.
23


Trong các nghiên cƣ́u thuâ ̣t ngƣ̃ ho ̣c ở Nga , các tác giả quan niệm rằng:
thuâ ̣t ngƣ̃ đƣơ ̣c cấ u ta ̣

o nên tƣ̀ mô ̣t hay nhiề u “yế u

tố thuâ ̣t ngƣ̃”

(терминоэлемент). Mỗi yế u tố này gắn kết với mô ̣t khái niê ̣m hay mô ̣t thuô ̣c
tính khái niệm của một hê ̣ thố ng khái niê ̣m nhấ t đinh
̣ . Thuâ ̣t ngƣ̃ có cấ u trúc
tố i ƣu là nhƣ̃ng thuâ ̣t ngƣ̃ mà các yế u tố của nó biể u thi ̣mô ̣t cách đơn tri ̣mố i
quan hê ̣ lôgic giƣ̃a các khái niê ̣m , nhƣ các mố i quan hê ̣ giƣ̃a sƣ̣ vâ ̣t và thuô ̣c
tính hay chƣ́c năng của nó , giƣ̃a hành đô ̣ng và công cu ̣ hay phƣơng tiê ̣n thƣ̣c
hiê ̣n nó v.v.; thí dụ: phòng đọc - thuâ ̣t ngƣ̃ của ngành Thƣ viê ̣n, máy hơi nƣớc
– thuâ ̣t ngƣ̃ của Cơ khí chế ta ̣o máy.
Trong số các thuâ ̣t ngƣ̃ là tƣ̀ đơn phái si nh, đáng chú ý là các thuâ ̣t ngƣ̃

đƣơ ̣c ta ̣o ra bằ ng phƣơng pháp phu ̣ tố

(affixes) hoă ̣c sƣ̉ du ̣ng các tiề n tố

(prefixes) nhƣ: mini-, midi-.... để tạo sinh nhiều thuật ngữ khác.
Đáng chú ý là trƣớc đây trong tiế ng Nga, phƣơng thƣ́c “ghép’ it́ dùng ,
không có sƣ́c sản sinh ma ̣nh . Nhƣng ngày nay do sƣ̣ phát triể n ma ̣nh mẽ của
tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t làm cho tri thƣ́c của con ngƣời ngày càng sâu rô ̣ng ,
cầ n phải có nhƣ̃ng tƣ̀ ghép hay cu ̣m tƣ̀ để biể u thi ̣nhƣ̃n g khái niê ̣m phƣ́c ta ̣p
hơn; thí dụ nhƣ tên gọi của những ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ liên
ngành gần đây

: биогеохимия (hoá học địa sinh học

), нефтегазо

промышленная геофизика (điạ vâ ̣t lí ho ̣c công nghiê ̣p dầ u khí ). Do đó , hiê ̣n
nay trong các hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ của Nga số lƣơ ̣ng các thuâ ̣t ngƣ̃ là tƣ̀ ghép hay
cụm từ là rất lớn ; thí dụ : trong ngành Kỹ thuâ ̣t điê ̣n , thuâ ̣t ngƣ̃ là tƣ̀ đơn chỉ
có 5,3%, còn lại là từ ghép và cụm từ.
Cũng theo các tác giả trên, mô ̣t điể m đáng chú ý là mô hình cú pháp ở
các thuật ngữ cụm t ừ. Trong ngành Ngôn ngƣ̃ ho ̣c , theo thố ng kê trên 10.000
thuâ ̣t ngƣ̃ thì có 24% thuâ ̣t ngƣ̃ là tƣ̀ đơn, trong 76% còn lại là từ ghép và cụm
tƣ̀ thì có 02 mô hình ngữ pháp hay dùng nhất là:
- cụm danh từ: tính từ - danh tƣ̀: 18%
- cụm danh từ : danh - danh tƣ̀: 17%
24


- còn lại là các mô hình khác nhƣ: tính từ - danh tƣ̀ - danh tƣ̀: 6%,

- danh tƣ̀ - tính từ- danh tƣ̀ : 4,5%, danh tƣ̀ - danh tƣ̀: 2%, tính từ - tính
tƣ̀ - danh tƣ̀: 2% v.v.
Trong mô ̣t số hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ của các chuyên ngành khác nhƣ Công nghê ̣
chế ta ̣o máy, Vật lý hạt nhân, Tin ho ̣c, Sinh ho ̣c, tình hình cũng tƣơng tự trong
hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ Ngôn ngƣ̃ ho c̣ . Mă ̣c dù, các cụm từ khác nhƣ cụm động từ , cụm
tính từ đều có khả năng tạo thành các thuật ngữ

, nhƣ̃ng cu ̣m danh tƣ̀ vẫn

chiếm ƣu thế là vì chƣ́c năng cơ bản của thuâ ̣t ngƣ̃ là để đinh
̣ danh và trong
vai trò tên go ̣i của đối tƣợng thì danh từ vẫn là chủ yếu.
Khi bàn đế n mố i quan hê ̣ giƣ̃a các đă ̣c điể m về nô ̣i dung và hiǹ h thƣ́c
của thuật ngữ, cầ n chú ý rằ ng trong quá triǹ h hiǹ h thành mô ̣t hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ có
khi do sƣ̣ thay đổ i có tin
́ h cách mạng của lí thuyết, của các tri thức và bộ máy
khái niệm mà có thể xảy ra tình hình phức tạp và tế nhị là

: hình thức thuật

ngƣ̃ thì vẫn nhƣ cũ , nhƣng nô ̣i dung la ̣i khác trƣớc . Điể n hiǹ h là trƣờng hơ ̣p
của hệ thuật ngữ Hoá học: với sƣ̣ ra đời của Bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép thì
mă ̣c dù vẫn sƣ̉ du ̣ng các thuâ ̣t ngƣ̃ đã có nhƣ : “sắ t, vàng,...”, nhƣng nô ̣i dung
các khái niệm vẫn đƣợc các từ này biểu thị đã thay đổi về cơ bản.
Khi nói về công việc xây dƣ̣ng hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ , các nhà nghiên cứu thuật
ngƣ̃ ho ̣c ngƣời Nga có đề xuấ t thêm mô ̣t khía ca ̣nh mới

. Theo ho ̣ có bố n

nguyên lý ta ̣o lâ ̣p mô ̣t hê ̣ thuâ ̣t ngƣ̃ chuyên ngành nhƣ sau:

1. Nguyên lý “phiên dich”
̣ thuâ ̣t ngƣ̃ ( bao gồ m cả phiên âm, chuyể n tƣ̣,
chuyể n dich
̣ , mƣơ ̣n nguyên da ̣ng ) là nguyên lý thƣờng sử dụng khi mà hệ
thố ng thuâ ̣t ngƣ̃ của một lĩnh vực tri thức mới đã xuất hiện và phát triển ở một
nƣớc A và sau đó đƣơ ̣c nƣớc

B vay mƣơ ̣n nhƣ̃ng khái niê ̣m và tƣ̀ ngƣ̃ của

chuyên ngành đó . Khi vay mƣơ ̣n nhƣ thế , nhiề u khi có sƣ̣ chuyể n đổ i về ý
nghĩa; thí dụ, khá nhiều thuật ngữ của ngành Hàng không Nga là đƣơ ̣c phiên
dịch theo thuật ngữ hàng hải của tiếng Đức : ekipazh (gố c tiế ng Đƣ́c có nghiã
là “thuỷ thủ đoàn” sang tiếng Nga thành екипаж “phi hành đoàn”), pilot (gố c
25


×