Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tự học chỉnh nha bài 4 phân tích phim cephalometric

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.86 KB, 20 trang )

1

Tự họ c chỉ nh nha

Bài 4: Phim sọ nghiêng.
* Định vị các điểm trên phim sọ nghiêng.
Chúng ta sẽ sử dụng một phần mềm để hỗ trợ đo phim: phần mềm
DentalCAD. Đây là một phần mềm tương đối đơn giản, cho kết quả “đủ
dùng” để chúng ta có thể nhanh chóng thực hiện đo đạc và chẩn đoán trên
phim.
Mục hướng dẫn chấm điểm phim trên máy tính sẽ được thảo luận kỹ ở buổi
thực hành. Tại buổi thực hành các bạn sẽ được cài phần mềm đo phim lên
máy tính của mình, và hướng dẫn cách chấm điểm phim và các mẹo để do


được nhanh chóng và chính xác. Trước đó các bạn tập làm quen với các
khái niệm cơ bản dùng trong đo phim sọ nghiêng, được trình bày dưới đây:

1. Định nghĩa các điểm phim trên phim Ceph.
Có một số điểm giải phẫu rất đơn giản để tiếp cận trên phim Ceph. Sau khi
định vị các điểm này, chúng ta sẽ sử dụng chúng để phân tích hàm và
răng.

1.1. Điểm xương:










Nasion (N): Điểm trước nhất của đường khớp trán-mũi trên mặt
phẳng đứng dọc. Điểm giao giữa xương trán và xương chính mũi. Ở
bệnh nhân trẻ ta có thể thực sự nhìn thấy đường khớp này tại vị trí
hai xương giao nhau.
Sella (S): Trung tâm của đường viền hố yên.
Porion (Por): Điểm cao nhất của Ống tai ngoài. Thấu xạ 3-4mm.

Tương
đương mức chiều cao của đỉnh lồi cầu.
Orbitale (O): Điểm thấp nhất của thành xương ổ mắt. Nhìn vào phim
từ xa, tìm "mắt". Cách xoang hàm 4-6mm.
Anterior Nasal Spine (ANS): Điểm trước nhất của sàn mũi. Đỉnh
của tiền
hàm trên trên mặt phẳng dọc giữa.

/>

2















Posterior Nasal Spine (PNS): Điểm sau nhất của khẩu cái cứng. Hố chân
bướm hàm thường trùng PNS.
A Point: Điểm sâu nhất của đường cong phía dưới điểm ANS và phía trước chân
răng cửa giữa hàm trên. Điểm xương dùng để xác định vị trí trước sau của hàm
trên. *Không được vẽ từ điểm mờ thấu xạ chiếu thẳng từ ANS xuống.
B Point: Điểm sâu nhất của đường cong giữa điểm đỉnh xương của răng cửa dưới
đến Pogonion. Nằm phía trước chân các răng cửa dưới. Sử dụng để xác định vị trí
trước sau của hàm dưới.

Pogonion (Po): Vị trí trước nhất của symphysis hàm dưới.
Gnathion (Gn): Điểm dưới nhất và trước nhất của symphysis hàm dưới. Dùng để
xác định hướng tăng trước cho đến thời điểm hiện tại.

Menton (Me): Điểm dưới nhất của symphysis hàm dưới. Dùng để đánh dấu mặt
phẳng hàm dưới.
Go - Điểm dưới nhất của cành lên: Điểm thứ hai để xác định mặt phẳng hàm
dưới. Nằm ở phía sau lỗ sigma. Khi vẽ phim trên máy tính, điểm này được gọi là
Gonion. Định nghĩa thực sự của Gonion là điểm trên đường cong chuyển từ mặt
phẳng hàm dưới đến cành lên ở phía sau.
Điểm này mỗi nha sĩ có thể chọn khác nhau, nên chúng ta đặt "gonion"tại điểm
dưới nhất của cành lên khi vẽ phim trên máy tính.

/>

3


1.2. Các điểm phụ trợ trên máy tính:
Vẽ phim bằng phần mềm trên máy tính sẽ mở ra rất nhiều thông số đo khác nhau để sử
dụng được hiệu quả hơn. Đặt các điểm mốc và máy tính sẽ vẽ toàn bộ các mặt phẳng và
làm tất cả các đo đạc cho bạn. Vì lý do này, có thêm một số rất ít các điểm mốc được sử
dụng để đo phim mà bạn phải làm quen tại lần thực tập này.





Articulare: Giao điểm của cành lên phía sau và xương bướm.

✴ Điểm này sẽ được xác định nhờ tìm trên cành lên phía sau nơi nào xương (dấu
hiệu cản quang) đi qua theo chiều "ngang". Điểm này KHÔNG được sử dụng
trong mọi đo đạc, nhưng là một trong những điểm dùng để dự đoán tăng
trưởng, một đặc trưng được ghi trong phần mềm.
Condylion- lồi cầu: Điểm cao nhất, sau nhất của lồi cầu. Điểm này không dễ tìm,
nên phải "đoán" để xác định vị trí của nó trên rất nhiều phim xquang. Hãy cố gắng

/>

4








hết khả năng của bạn. Điểm này cho phép chúng ta đo được chiều dài xương hàm
trên (Từ lồi cầu đến điểm A, tính theo mm) và chiều dài xương hàm dưới (Từ lồi
cầu đến Gnathion, tính theo mm). Các chiều dài này rất quan trọng trong chẩn
đoán hạng III để xác định cấu trúc nào là nhỏ hay lớn.
Subnasale: Điểm mô mềm này là giao điểm giữa bờ dưới mũi và môi trên. Vị trí
thực sự của subnasale là tiếp tuyến vẽ qua môi trên và bờ dưới mũi, thường không
được làm khi định vị nó. Chỉ đơn thuần là chấm vào điểm mà bạn nghĩ là mũi cắt

qua môi trên.
Stomion: Điểm thấp nhất của môi trên.
Lower stomion: Điểm thấp nhất của môi dưới.
Pogonion mô mềm: Điểm trước nhất của phần mềm cằm.

1.3. Các mặt phẳng sử dụng trong phân tích

❖ Mặt phẳng hàm dưới: Từ Me - Viền dưới của cành lên.
❖ Mặt phẳng cắn: Giao điểm của đỉnh múi của các răng 6 trên và 6 dưới - điểm chia

/>


5

đôi cắn trùm hoặc cắn hở răng cửa.
❖ Mặt phẳng hàm trên: Ans-Pns
❖ Mặt phẳng Frankfurt: Por - Orbitale.
❖ SN: Nền sọ.
Trong vẽ phim bằng máy tính, các mặt phẳng sẽ được vé tự động dưới dạng các "vector"
cho bạn. Điều quan trọng là bạn biết các mặt phẳng đó vì giao tiếp trong chỉnh nha sử dụng
những thuật ngữ này.

2. Phân tích phim sọ nghiêng - Phân tích xương.
2.1. Góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng hàm trên:

Thông số của hướng đứng hai hàm. "Xương mở" là khái niệm chỉ các trường hợp có góc
này lớn hơn hoặc bằng 33 độ. "Xương đóng" khi góc này nhỏ hơn hoặc bằng 25 độ.

/>

6

2.2. Góc mặt phẳng hàm dưới (FMA):
Góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng Frankfurt. Cắn hở do xương ở Trẻ con được
định nghĩa là những trường hợp có góc này lớn hơn hoặc băng 30 độ. Cắn hở xương ở
người lớn là các trường hợp có góc này lớn hơn hoặc bằng 28 độ. Cắn đóng do xương khi
góc này đo được nhỏ hơn hoặc bằng 18 độ. Số đo góc này tăng theo tuổi.


Góc mặt phẳng hàm dưới
(FMA)

Người lớn

Trẻ em

Xương mở

28 độ


30 độ

Xương trung bình

19-27 độ

21-29 độ

Xương đóng

18 độ


20 độ

a. Các trường hợp xương đóng là trường hợp điều trị không nhổ răng điển hình. Nếu

/>

7

nhổ răng, thì khoảng nhổ răng sẽ đóng rất chậm (phải kéo dài tới 30 tháng). Rất hay gẫy
khí cụ, đường cong spee rất khó san phẳng (Cắn sâu do răng). Bệnh nhân có cơ nhai rất
khỏe.


b. Các trường hợp xương mở sẽ được điều trị chủ yếu là nhổ răng. Khi điều trị không
nhổ răng, cắn hở do răng rất hay xảy ra vì cơ yếu không thể giữ răng cắn khít trong suốt
quá trình điều trị. Khoảng nhổ răng đóng rất nhanh trong các ca cắn hở xương.

/>

8

c. Đo kép: Đối với những cấu trúc quan trọng, cần phải đo hai lần từ các đường tham
chiếu khác nhau để chắc chắn về kết quả, giảm thiểu sai sót. Đôi khi các điểm được chọn
không đúng. Nếu hai lần đo của bạn đều thống nhất với nhau, thì bạn có thể tự tin hơn về
kết luận của mình. Nếu hai lần đo không thống nhất với nhau thì:

1. Kiểm tra lại các điểm giải phẫu mà bạn chọn.
2. Kiểm tra để chắc chắn bạn đang đo đúng góc cần đo.
3. Kiểm tra để chắc chắn bạn không đọc nhầm con số trên thước đo (đọc 88 thay vì
92, hoặc đọc 110 thay vì 100).
4. Bạn cần có cái nhìn bao quát để có kết luận đúng nhất. KHÔNG ĐIỀU TRỊ DỰA
TRÊN CON SỐ.
Khi đo trên máy tính, sai lầm DUY NHẤT có thể phạm phải đó là xác định điểm mốc không
chuẩn. Máy tính chọn ra các mặt phẳng và tự động đo các góc chính xác. Vì lý do này, bạn
cần phải trở thành chuyên gia về tìm ra điểm mốc. Tuy nhiên ở một vài trường hợp bạn sẽ
phải "đoán" xem điểm mốc đó ở đâu vì chất lượng phim không được tốt, hoặc vì bệnh
nhân có một vài điểm giải phẫu đặc biệt. Điều này sẽ khiến cho các chìa khóa của đo đạc
"không đáng tin cậy".

Sau khi "tính toán" bằng phần mềm máy tính, sẽ có những "xung đột" giữa các số đo. Công
việc của BẠN là xác định sẽ kết luận như thế nào từ các con số bị đối lập này. Để làm được
việc này, hãy xem lại các điểm mốc bạn chọn cho chính xác, và "nhìn toàn cảnh" rồi mới
quyết định.

2.3. Trục Y:

Trục tăng trưởng sử dụng cho đến thời điểm
hiện tại, nhưng không dự đoán được hướng
tăng trưởng trong tương lai. Tăng trưởng
hướng đứng, được xem là không thuận lợi
trong chỉnh nha, là khi con số này lớn hơn

hoặc bằng 62 độ. Tăng trưởng hướng ngang,
còn gọi là tăng trưởng thuận chiều (kim đồng
hồ), được mô tả là khi con số này nhỏ hơn
hoặc bằng 57 độ.

/>

9

2.4. Tiếp tuyến qua N tới A:
Mô tả vị trí trước sau của hàm trên so với đường tiếp tuyến của mặt phẳng ngang
Frankfurt đi qua Nasion. Nếu điểm A nằm sau đường này(giá trị âm), thì hàm trên được

coi là không đủ và bị lùi. Vẽ các đường tham chiếu bằng việc đặt một trong các đường
song song trên giấy vẽ phim (bằng tay) trùng mặt phẳng Frankfurt ngang, sao cho rìa
ngòai của thước Ormacepha đi qua điểm Nasion. Chú ý là rìa ngoài vuông góc với các
đường song song, nên không cần phải đo góc 90 độ nữa. Vẽ đường tham chiếu và xác
định xem điểm A nằm trước đường tham chiếu này (giá trị dương) hay sau (giá trị âm).

/>

10

2.5. SNA:


Cũng mô tả vị trí của hàm trên trong tương quan trước sau với đường "nền sọ" SN. Số đo này lấy từ phân tích
Steiner, là phân tích phim sọ nghiêng đầu tiên trong chỉnh
nha từ năm 1948. Vẩu hàm trên khi SNA lớn hơn hoặc
bằng 83 độ. Lùi hàm trên nếu con số này nhỏ hơn hoặc
bằng 76 độ.

2.6. Tiếp tuyến qua N tới Po:
Mô tả vị trí trước sau của Hàm dưới so với đường
tham chiếu (do McNamara đề xuất) đi qua Nasion
và vuông góc với mặt phẳng Frankfurt ngang. Dự
đoán tốt tăng trưởng trong tương lai của hàm dưới
vì McNamara nghiên cứu trên mẫu không can thiệp

điều trị. Cùng bệnh nhân đó tại 9 tuổi có số đo là
-7mm thì sẽ là -1mm khi trưởng thành. Rất rõ khi
nghiên cứu về khí cụ chức năng tác động đến hàm
dưới.
Để xác định đường tham chiếu, đặt một trong các
đường song song lên giấy vẽ phim trùng với mặt
phẳng frankfurt ngang sao cho cạnh ngoài đi qua
Nasion. Sau đó vẽ đường tham chiếu và đo
khoảng cách xem Po ở trước (giá trị dương) hay
sau (giá trị âm) bao nhiêu.
Hàm dưới


Người lớn

Trẻ em (9 tuổi)

Vẩu

>+1mm

> -4mm

Trung bình


<-4mm

<-10mm

Lùi

-3mm đến 0mm

-9mm đến 5mm

/>


11

2.7. SNB:

Phân tích Steiner về vị trí trước sau của hàm
dưới. Vẩu hàm dưới khi SNB lớn hơn hoặc
bằng 83 độ. Lùi hàm dưới khi SNB nhỏ hơn
hoặc bằng 75 độ.

2.8. ANB:
Hiệu số của SNB và SNA (không đo). Con số này
mô tả vị trí tương quan giữa hàm trên và hàm

dưới. Liên quan trực tiếp đến tiên lượng đưa khớp
cắn về hạng I răng (răng trên đỉnh răng). Nếu Hàm
trên không tương quan với hàm dưới, thì sự kháng
xương vỏ sẽ cản trở thiết lập hạng I, vì thế tiên
lượng khó thành công.
Ví dụ, hạng II xương và hạng II răng sẽ khó sửa
về hạng I răng do kháng xương vỏ. Bản trong
xương vỏ sẽ ngăn không cho di chuyển răng cửa
trên về vị trí lùi dự định để gặp răng cửa dưới.
-Hạng I xương = +2 đến +4.5
-Hạng II xương ≥ +5
-Hạng III xương ≤0

-Khuynh hướng Hạng III=+0.5 đến +1.5

/>

12

2.9. Chỉ số Wits:
Mô tả vị trí tương quan của hàm trên so
với hàm dưới, và do đó tiên lượng khả
năng đạt được hạng I răng. Phải thêm vào
phần tích vì ANB rất nhậy cảm với các
thay đổi hướng đứng.

- Trong trường hợp cắn hở xương, ANB
sẽ có giá trị lớn đại diện hạng II xương,
nhưng trong thực tế xương hàm dưới
(tham chiếu điểm B) bị quay xuống dưới
và ra sau.
Chỉ số Wits không nhạy cảm với các thay
đổi hướng đứng, nhưng lại thường khó
xác định mặt phẳng cắn chính xác do lỗi
xác định răng cối. Đo sự chênh lệch của
đoạn tiếp tuyến từ A và B giao với mặt
phẳng cắn. Nếu B nằm trước A thì giá trị
này âm. Nếu A nằm trước B thì giá trị này

dương.
 Hạng I xương = -1mm đến +2mm
(hàm trên nằm trên đỉnh hàm dưới và ngược lại)
 Hạng II xương ≥ +3
 Hạng III xương ≤ -2
Chú ý: Không xử dụng đoán khuynh hướng hạng III
Để đo Wits, đặt một trong những đường song song của thước đo phim lên mặt phẳng cắn
cho đến khi rìa ngoài của thước đi qua điểm A. Đánh dấu tại mặt phẳng cắn. Di chuyển
thước dọc theo mặt phẳng cắn đến khi rìa ngoài của thước chạm điểm B và đánh dấu trên
mặt phẳng cắn. Đo khoảng cách giữa các điểm đánh dấu. Nếu B nằm trước A thì chỉ số
Wits sẽ "âm".


/>

13

3. Phân tích Cephalometric - Phân tích răng
3.1. Góc liên răng cửa:
Mô tả góc giữa răng cửa trên và răng cửa
dưới. Liên quan trực tiếp đến duy trì và thẩm
mỹ.
- Giá trị để có duy trì tốt nhất cũng là giá trị
để có thẩm mỹ tốt nhất là 125-130 độ.
- Nếu góc liên răng cửa lớn hơn hoặc bằng

135 độ, chúng ta sẽ điều trị không nhổ
răng để nghiêng hàm dưới về góc
thuận lợi hơn nữa.
- Nếu răng cửa bắt đầu nhỏ hơn hoặc
bằng 115 độ mà có chen chúc, thì chúng
ta có xu hướng nhổ răng và kéo lùi răng
và dựng thẳng răng.
- Các trường hợp kết thúc có góc liên răng
cửa nhọn (ví dụ 100 độ) sẽ thường biểu
hiện là cắn chìa quá mức do góc răng
cửa trên bị rộng ra.


3.2. Góc giữa răng cửa dưới và mặt phẳng hàm dưới:
Mô tả độ nghiêng của răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới.
- Góc này lớn hơn hoặc bằng 98 độ được xem là "vẩu".
- Góc nhỏ hơn hoặc bằng 90 độ được xem là "lùi".
- Răng cửa hàm dưới lùi gặp trong các trường hợp hạng II tiểu loại 2, các trường hợp
có thói quen xấu, mất răng 5 sữa sớm, hoặc các trường hợp hạng III.

/>

14

Thông số này được sử dụng để nhận biết các

ca hạng III mà có biểu hiện hạng I răng,
nhưng thực tế là kiểu tăng trưởng hạng III.
Sau khi tháo mắc cài trên những trường hợp
có vẻ rất dễ điều trị này, thì khớp cắn lại bị
phá vỡ và phát triển lại theo kiểu hạng III.
Phối hợp thông số này với góc ANB của các
trường hợp có xu hướng hạng III. Nếu một ca
trông có vẻ hạng I, nhưng lại có răng cửa
dưới lùi và ANB thể hiện xu hướng hạng III thì
hãy xem ca này là dạng tăng trưởng hạng III
và áp dụng quy tắc điều trị hạng III cho ca
này. Các vấn đề sẽ nảy sinh nếu bạn đánh giá

thấp trường hợp này và điều trị nó như là một
trường hợp chen chúc hạng I trong khi nó
thực sự là một ca tăng trưởng theo hướng
hạng III. Tỉ lệ các ca lâm sàng như thế này
chiếm phần lớn ở Châu Á.
Răng cửa dưới thường ngả ra trước trong các trường hợp cắn đóng xương do mặt phẳng
hàm dưới phẳng.

3.3. Răng cửa dưới đến NB:
Mô tả vị trí trước sau của răng cửa dưới trong tương
quan với đường NB.
- Giá trị lớn hơn hoặc bằng +6mm được xem là


vẩu.
- Răng cửa dưới nhỏ hơn hoặc bằng +1mm được
xem là lùi răng dưới.
- Vì đơn vị là milimet, nên đo đạc này sẽ cho phép
hình dung dễ dàng hơn việc phải đưa hàm dưới
ra bao nhiêu.
- Thông số này được đo bằng khoảng cách từ rìa
cắn răng cửa dưới đến đường NB.

/>


15

3.4. Răng cửa dưới so với Apo:
Thông số này được bác sỹ chỉnh nha sử dụng chủ
yếu để xác định vị trí của răng cửa dưới trong
chẩn đoán egdewise. xuất phát từ suy nghĩ rằng
răng cửa dưới ổn định nhất và thầm mỹ nhất nếu
nó ở gần đường APo. Các nghiên cứu của đại học
Washington (Seattle) đã chứng minh rằng đường
APo KHÔNG dự đoán được độ vững ổn của răng
cửa dưới như trước đây vẫn nghĩ. Thực tế, không
có một số đo nào chúng ta biết làm được điều này.

Thẩm mỹ là quan điểm cá nhân và do đó rất trừu
tượng. Thẩm mỹ không được định giá bằng con
số. Vị trí vững ổn nhất là vị trí răng mọc tự nhiên,
và bất cứ thay đổi nào từ vị trí đó đều gây bất ổn.
- Vẩu răng cửa dưới nếu số đo này lớn hơn hoặc bằng +4.
- Răng cửa dưới bị lùi khi khoảng cách của nó đến APo nhỏ hơn hoặc bằng 0.
- Đường APo cũng nhạy cảm với thay đổi hướng đứng. Trong trường hợp cắn hở
xương, Pogonion di chuyển xuống dưới và ra sau, làm cho răng cửa dưới có vẻ
như vẩu hơn. Đo khoảng cách từ rìa răng cửa dưới đến đường APo.

3.5. Răng cửa trên so với SN:
Mô tả độ nghiêng răng cửa trên.

- Răng cửa trên được coi là vẩu nếu góc này lớn
hơn hoặc bằng 106 độ và lùi nếu nhỏ hơn 100
độ.
- Răng cửa lùi thì rất khó kéo lùi tiếp, đặc biệt là
khi không chỉnh torque. Do đó chúng ta có xu
hướng điều trị các case này không nhổ răng ở
hàm trên.
Điều này nghĩa là các trường hợp chỉnh nha
không nhổ răng, có thể kèm phẫu thuật chỉnh
hình để sửa lệch lạc hạng II nhiều. Nếu bạn nhổ
răng cửa trên và hi vọng sẽ kéo lùi được răng


/>

16

cửa chút ít, thì trừ phi bạn phải phẫu thuật xương vỏ khi bắt đầu kéo lùi. Nếu không giải
phóng xương vỏ hàm trên thì bạn không thể kéo lùi răng cửa trên. Khe nhổ răng sẽ đóng
rất chậm và răng cối trên sẽ bị di gần.

3.6. Răng cửa trên so với APo:
Mô tả vị trí trước sau của răng cửa trên.

Số đo lớn hơn hoặc bằng 7mm được

xem là vẩu, nhỏ hơn 2mm được xem là
lùi.
Đường APo có thể tạo ra cảm giác sai lầm về độ
lùi của răng cửa trên, (và do đó có thể dẫn đến
nhổ răng) trong các trường hợp cắn hở xương có
Pogonion quay xuống và ra sau, làm thay đổi
đường tham chiếu. Đo từ khoảng cách rìa cắn
răng cửa trên đến đường Apo.

3.7. Răng cửa trên so với trục đứng qua A:
Đặt một đường vuông góc với mặt phẳng Frankfurt
ngang đi qua điểm A. Đo bằng milimet từ đường tham

chiếu đến rìa cắn răng cửa trên. Con số này là một
phần của phân tích McNamara. Vì đường tham chiếu
là nền sọ, nên không nhạy cảm với thay đổi hướng
đứng, và do đó có thể đáng tin cậy hơn so với đường
tham chiếu APo.
• Vẩu răng cửa trên nếu giá trị này lớn hơn
hoặc bằng +6, lùi nếu nhỏ hơn hoặc bằng +2.

/>

17


4. Phân tích mặt
4.1. Góc mũi môi:
Đường tiệm cận vẽ từ môi trên đến bờ dưới mũi. Cho
nhận xét về môi trên là vẩu hay lùi.
• Trung bình 90-110 độ.
• Lùi răng cửa trên sẽ gây ra tăng góc này,
nhưng thay đổi không đúng theo tỉ lệ 1:1.
• Răng cửa lùi được 2-3mm thì môi lùi được
xấp xỉ 1mm.

4.2. Đường mô mềm (đường E):
Đường tham chiếu về độ lồi hay lõm của môi so với mũi

và cằm. Giá trị phụ thuộc chủng tộc hoặc quan điểm cá
nhân.
• Giá trị trung bình của người da trắng xấp xỉ
-2mm.
• Giá trị trung bình của phụ nữ da đen vào khoảng
+3 đến +4mm.
• Con số này cũng phụ thuộc tuổi tác, ở bệnh
nhân trẻ hơn thì lồi hơn. Khi tăng trưởng và dậy
thì, môi sẽ lõm hơn so với mũi và cằm.

5. Tổng hợp phim sọ nghiêng - Phần Xương
Giờ bạn sẽ được yêu cầu phải tổng hợp các thông tin của trường hợp bệnh nhân này. Bạn

sẽ được hỏi liệu trường hợp này là:
1.
Xương mở, trung bình hay đóng: Sử dụng hai dữ liệu đo đầu tiên (mặt phẳng hàm

/>

18

2.
3.
4.
5.


dưới so với mặt phẳng hàm trên và FMA) để xác định.
Tăng trưởng hướng đứng, trung tính hay hướng ngang: Sử dụng số đo xương tiếp
theo, trục Y để xác định
Xương hàm trên: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng hai số đo tiếp theo trong bảng
số đo xương (Tiếp tuyến từ N tại A và SNA).
Xương hàm dưới: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng hai số đo tiếp theo trong bảng
số đo xương (Tiếp tuyến từ N tại B và SNB).
Xương hạng I, II hay III: sử dụng ANB và Wits.

6. Tổng hợp phim sọ nghiêng - Phần Răng
1.


2.

Răng cửa dưới: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng số đo từ răng cửa dưới đến rìa
cắn để quyết định. Sau đó sử dụng số đó từ răng cửa dưới đến APo và răng
cửa dưới đến NB để khẳng định kết quả ban đầu.
Răng cửa trên: Vẩu, trung bình hay lùi: Sử dụng so đo răng cửa trên đến SN. Dùng
số đo Răng 1 trên đến A đứng và răng 1 trên đến APo để xác định xem răng cửa
trên là vẩu, trung bình hay móm.

7. Xoang hàm trên:
Dùng phim Panorama, nhìn sàn xoang hàm trên (đường trắng (là vỏ xương) cạnh chân

răng cối trên).
- Nếu xoang hàm không chạm chân răng 5 và răng 6 trên thì xoang nằm ở cao.
- Nếu xoang chạm chân răng 6 trên 2-3mm thì xoang ở trung bình.
- Nếu xoang bao lấy chân răng 5 và 6 thì xoang được xem là thấp.
Xoang hàm trên được bao bởi xương vỏ, kháng lại sự di chuyển răng, đặc biệt tạo ra cản
trở khi đóng khoảng nhổ răng 5 và răng 6 trên. Xoang thấp cũng có thể thêm giá trị neo
chặn vào răng cối (kháng lại sự di chuyển)

8. Sai sót từ phim do vị trí đầu:
Có hai vấn đề bạn phải hiểu với vị trí đầu khi chụp phim ceph. Khi kỹ thuật viên định vị đầu
bệnh nhân vào chụp định vị đầu của máy, thì chụp tai nhựa được dùng để định vị được


/>

19

chính xác và cố định hơn. Trong một số trường hợp, kỹ thuật viên không đặt đủ lực vào
mức độ điều chỉnh, và chụp tai không được đặt hoàn toàn vào tai bệnh nhân. Đầu sẽ bị
lỏng lẻo trong máy, có thể gây mất chính xác vị trí đầu.
"NGHIÊNG" là khi đầu của bệnh nhân nghiêng về một bên. Cấu trúc hai bên mặt sẽ bị
nhìn thành 2 bóng trên phim xquang. Porion, hàm dưới, ổ mắt, và các răng cối sẽ trở thành
2 bóng trong phân tích phim. Điểm tiêu chuẩn nhất và cũng khó nhất để xác định là
Orbitale. Cấu trúc hai bóng này sẽ xác định xem cấu trúc hai bóng nào khác sẽ được chọn.
Orbitale: Chọn ổ mắt cản quang nằm ở trên hơn. Nếu bạn nhìn vào vị trí đầu nghiêng, thì

một bên ổ mắt sẽ nằm cao hơn bên kia. Đầu nghiêng về bên nào không thành vấn đề,
cách dễ nhất là bạn chọn hố mắt nào nằm ở cao hơn. Vị trí hố mắt thấp hơn sẽ mờ hơn vì
xquang phải đi qua xương phía dưới của hố mắt bên kia.
Tiếp theo chúng ta sẽ chọn các điểm cùng phía với hố mắt cao hơn này. Điều quan trọng là
phải kiên định chọn các điểm ở cùng 1 bên thì đo đạc mới chính xác. Bên nào thì không
quan trọng, chỉ là chúng ta không muốn chọn Porion bên phải, sàn ổ mắt bên trái, hàm
dưới phải và răng cối trái mà thôi.
Porion: Nhìn vào hai lỗ ống tai ngoài, một điểm sẽ cao hơn bên kia. Cần phải kiên định
cùng với lựa chọn bên ổ mắt, chọn điể Porion cao hơn.
Hàm dưới: sẽ có hai xương hàm dưới trên phim xquang khi đầu bị nghiêng. Kiên định
chọn giống như với ổ mắt, chọn đường hàm dưới cao hơn và cản quang nhiều hơn. Đừng
chia đôi lấy phần giữa của hai đường nhưng một vài nơi dạy bạn. Có thể làm động tác như

thế trong một số trường hợp có bất đối xứng xương hàm dưới, tuy nhiên rất hiếm gặp.
Răng cối: Chọn giao điểm cao hơn ở các răng cối. Có những lỗi rõ rệt khi chọn các điểm
này, nên phải cố gắng hết khả năng của mình. Nếu bạn có nghi ngờ về vị trí các răng cối
này, thì chỉ số Wits sẽ đáng tin hơn.
"NHÌN TỪ MỘT BÊN": dạng thứ hai của vị trí đầu sai là do bệnh nhân quay đầu về một
bên. Có thể họ nhìn vào đầu xquang để xem có gì phát ra không (laser chẳng hạn). Có thể
họ xem thao tác của kỹ thuật viên. Đối với chỉnh nhà thì lỗi này không nghiêm trọng bằng
lỗi nghiêng đầu.
Orbitale: Bờ sau của hố mắt sẽ có hai đường, nhưng ta sẽ chọn orbitale ở thấp hơn, điểm

/>


20

này sẽ không thay đổi khi vị trí sai.
Porion: Hai điểm porion sẽ cùng nằm trên một mặt phẳng, nên lỗi này cũng không ảnh
hưởng đến độ chính xác của số đo.
Xương hàm dưới: Phía sau của cành lên sẽ có hai đường, chúng ta sẽ không sử dụng
chúng trong phân tích.
Răng cối: Răng cối sẽ gây bối rối, nhưng mặt phẳng cắn sẽ không bị ảnh hưởng, Xác định
tại thời điểm kết thúc điểu trị xem răng cối có đứng yên hay di gần hoặc xa sẽ rất khó khăn
nếu vị trí này bị lỗi.

9. Kỹ thuật chồng phim:

9.1. Chồng đường SN tại S:
Đặt đường SN ở mỗi tấm tracing lên đỉnh của tấm kia và đặt hai điểm Sella (S) trùng nhau.
Cho thấy xu hướng tăng trưởng mặt chung so với nền sọ. Bạn nên để ý sự rộng ra của mặt
xuống dưới và ra trước.

9.2. Chồng phim khẩu cái:
Cho thấy hiệu quả lên răng 6 trên và 1 trên. Chú ý: Vẽ đường giải phẫu trong của xương
hàm trên đôi khi giúp ích cho việc chồng phim cấu trúc hàm trên được chính xác. Bạn nên
chú ý sự di chuyển xuống dưới và ra trước của răng cối trên (không có can thiệp). Răng
cửa trên "di chuyển" xuống dưới và ra sau một chút với tỉ lệ 1mm mỗi năm.

9.3. Chồng phim trùng hàm dưới tại mặt trong symphysis:

Cho thấy hiệu quả lên răng 6 và răng 1 dưới. Bạn sẽ nhìn tháy răng cối dưới di chuyển
xuống dưới và ra trước, và răng 1 dưới di chuyển lên trên và ra sau. Đây là sự mất chiều
dài cung răng trong quá trình tăng trưởng mà không có can thiệp . Nói cách khác, răng sẽ
chen chúc hơn khi bạn già đi. Điều này là thực tế đã được chứng minh.
★ Kết quả tốt nhất có được khi chụp cùng một máy từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
điều trị. Không thể chồng phim Ceph nếu không sử dụng định vị đầu (thường có ở
máy xquang ở các bệnh viện).

/>



×