Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tự học chỉnh nha bài 13 lò xo, thun, loop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.03 KB, 12 trang )

1

Tự học chỉnh nha
Bài 13: Lò xo, chun, loop
1. Lò xo và cách sử dụng.
Lò xo ruột gà, hay gọi tắt là lò xo, được sử dụng rất phổ biến trong đóng khoảng
hay nới khoảng, với nhiều ưu điểm so với thun. Có thể dùng lò xo trong giai đoạn
làm thẳng và giai đoạn dây cung cứng. Lò xo phân 2 loại: “lò xo mở” và “lò xo
đóng”.
1.

LÒ XO MỞ: trông giống như lò xo ruột gà với các vòng xoắn không chạm
nhau. Dây cung được luồn vào tâm của lò xo và lo xo sẽ được NÉN lại
giữa các mắc cài. Khi lò xo muốn quay lại hình dạng ban đầu của nó, nó sẽ
tăng lực đẩy vào mỗi răng kế cận lò xo, gây “mở” khoảng. Lò xo mở được
dùng có thể từ vật liệu thép hoặc Niti. Mỗi lại có các đặc tính khác nhau và
mỗi loại tạo ra một kiểu lực khác nhau lên răng.

Lò xo mở bằng thép được hoạt hoá 25% chiều dài nguyên thủy giữa các mắc cài.
Bạn phải cắt các đoạn lò xo từ dây lò xo dài sao cho nó có chiều dài lớn hơn

/>

2

khoảng cách giữa các mắc cài, đặt nó vào dây cung, và sau đó nén lò xo giữa các mắc
cài. Nếu khoảng gian mắc cài là 10mm, thì bạn sẽ cắt đoạn lò xo dài xấp xỉ 12.5mm.

Lò xo mở bằng thép có thể đặt trên dây 016N CHỈ ở phân đoạn răng cửa hoặc dây thép
ở giai đoạn dây cung tiến triển ở cả phân đoạn trước và sau. Lò xo mở được dùng ở giai
đoạn làm thẳng thường được dùng tạo khoảng để mắc dây cung làm thẳng vào các răng


bị khóa. Lò xo mở được dùng ở phân đoạn răng sau được dùng phổ biến để mở khoảng
(hoặc mở lại khoảng đã bị đóng) của các răng mất. *Lò xo mở bằng thép giải phóng
lực lớn hơn lò xo Niti, và do đó được sử dụng để di chuyển nhiều răng. Có thể hoạt
hoá lò xo mở Niti 50%, và khi dược hoạt hóa thì giải phóng một lực nhỏ có thể áp dụng
để di chuyển MỘT RĂNG rất hiệu quả. Đặt lò xo mở Niti để mở khoảng trong nội một
cung hàm sẽ rất thiếu hiệu quả. Do đó lò xo mở Niti được sử dụng phổ biến nhất trong
giai đoạn dây cung tiến triển để di xa một
răng.
Khoảng cách trung bình giữa các mắc cài là
9mm và giữa các răng cối nhỏ thì còn nhỏ
hơn nữa. Lực sinh ra bởi lò xo thép khi thu
ngắn từ 9mm sẽ là:

 9mm thu ngắn xuống 8mm (kích hoạt
1mm, hay 10%) = 6 oz.

 9mm thu ngắn xuống 7mm (kích hoạt
25%) = 14 oz.

/>

3

2.

LÒ XO ĐÓNG là loại lò xo không có khe giữa các vòng xoắn. Không thể nén loại lò
xo này và do đó có thể sử dụng nó để “duy trì khoảng”. Để duy trì khoảng, ví dụ
khi mất răng và bạn không muốn khoảng đó bị đóng, có thể cắt một mảnh lò xò
đóng SS có độ rộng đúng bằng khoảng gian mắc cài của răng kế cận và đặt lò xo
vào dây cung. Không cần phải tốn thêm chi phí cho vật liệu Niti cho mục đích này,

do đó chúng ta không cần phải dùng lò xo đóng Niti để giữ khoảng.

Cũng có thể kéo căng lò xo đóng bằng việc kéo một đầu làm dài lò xo. Lò xo sau đó sẽ
muốn trở lại trạng thái ban đầu, giải phóng lực ở mỗi đầu của lò xo. Lò xo đóng được sử
dụng theo cách này để ĐÓNG KHOẢNG hoặc KÉO LÙI RĂNG. Một ví dụ phổ biến là sử
dụng lò xo đóng để kéo lui răng nanh vào vị trí răng 4 bị nhổ. Lò xo đóng bằng thép, nếu
bạn chọn loại vật liệu này cho mục đích này, được cắt từ cuộn lò xo đóng khoảng và sau
đó kéo giữa răng cối và răng nanh. Lò xo đóng bằng thép sẽ được hoạt hóa 25%, và giải
phóng lực lớn hơn, gây ra di gần răng cối bằng với kéo lui răng nanh. Nếu thay thế bằng
lò xo đóng Niti, thì hoạt hóa 50% sẽ giải phóng lực nhỏ hơn nhiều, dẫn đến gần 100%
răng nanh bị kéo lùi trong khi răng cối giữ nguyên vị trí. Hiệu quả điều trị khác biệt này là
do thay đổi về lực và giá trị neo chặn của răng cối và răng nanh.

/>

4

/>

5

Lò xo đóng Niti được dùng để kéo lui “một răng” dọc theo dây cung tròn. Lò xo đóng
khoảng bằng thép giải phóng nhiều lực hơn và do đó được dùng để di chuyển nhiều
phân đoạn răng.
Lò xo thép khi kích hoạt sẽ cung cấp lực như sau:

 10 mm, kích hoạt đến 15mm (50%) = 14 oz
 10 mm, kích hoạt đến 12.5mm (25%) = 10 oz
 30 mm, kích hoạt đến 40mm (33%) = 7 oz
Lò xo thép chỉ nên kích hoạt 25% là tốt nhất trong

điều trị.
Một số hãng chế tạo lò xo siêu đàn hồi với 3 loại
nhẹ, trung bình và mạnh, tương ứng lực như sau:

/>

6

 Lực nhẹ = 50g
 Lực trung bình = 150g
 Lực mạnh = 300g
Lò xo Ni-Ti siêu đàn hồi có ưu điểm là tạo một lực đồng nhất dù kéo giãn ở các mức độ
khác nhau.

2. Thun buộc mắc cài (thun tại chỗ).
Thun buộc mắc cài có nhiều màu khác nhau, đáp ứng yêu cầu của trẻ em. Thun buộc
mắc cài chế tạo dưới dạng thanh ngắn hoặc dài tùy theo nhà sản xuất.

3. Chỉ thép buộc mắc cài (ligature)

• Loại ngắn (buộc bằng kim Mathew)
• Loại dài (buộc bằng tay)

/>

7

Cách buộc ligature cố định dây cung trong khe mắc cài.

4. Móc Kobayashi.

Chỉ thép Kobayashi thường được buộc trong pha hoàn tất nhằm mục đích mắc thun liên
hàm, nếu trên mắc cài không có móc.

/>

8

5. Chun liên hàm
Thun liên hàm hoặc band cao su là vòng latex làm
từ ống latex cắt mỏng. Vị trí mắc thun thường từ
R3 đến R6 hay R7. Khoảng cách từ R3 đến R6
hay R7 thay đổi ở mỗi bệnh nhân, nhưng nói
chung, không thay đổi nhiều lắm và sự thay đổi
không tạo ra nhiều khác biệt đối với lực thun. Để
đơn giản hóa việc tính lực do thun tạo ra, chúng ta
có thể xem khoảng cách từ R3 đến R6 và R7 giữa
các bệnh nhân là đồng nhất, trung bình giữa R3 –
R6 khoảng 25mm và giữa R3 – R7 khoảng 35mm. Khoảng cách này chỉ là khoảng cách
được tính lúc miệng ngậm và khi miệng há, khoảng cách này sẽ tăng lên.
Khi mắc thun liên hàm, lực tạo ra
gồm hai thành phần lực: lực đứng và
lực ngang. Giả sử khi mắc thun
hạng II tạo thành tam giác vuông,
các góc còn lại là 30 và 60 độ, với
thun 9 oz, lực đứng sẽ là 4.5 oz và
lực ngang sẽ là 7.8 oz. Một cách
khác để tính lực chính xác là dùng
thước đo lực.
Chun được gắn vào móc bi ở band
răng cối hoặc mắc cài răng nanh,

móc Kobyashi trên các mắc cài răng cối nhỏ, và loop keyhole hoặc hook bấm trên dây
cung.
Sau đây là các loại thun thông dụng trên lâm sàng và những số liệu đo đạc khi kích hoạt
(activation):
a. Thun 1/4 6 oz:






15mm = 3 oz
20mm = 5 oz
25mm = 8 oz
35mm = 12 oz

/>

9

 25mmx2 (hai sợi) = 18 oz
Sau khi mang thun một thời gian, thun sẽ bị thoái lực (decay). Mức độ thoái lực của thun
1/4 6 oz chỉ còn khoảng 5 oz sau 24h, ở độ dài 25mm. Do vậy, nên thay thun 2 lần mỗi
ngày.
b. Thun 1/4 4 oz:

 15mm = 5 oz
 20mm = 5.5 oz
 25mm = 6.5 oz
 35mm = 8 oz

Thoái lực: 4 oz sau 24h, độ dài 25mm.
c. Thun 1/8 3 oz:

 15mm = 4.5 oz
 20mm = 5.5 oz
 25mm = 7 oz
 35mm = 10 oz
Thun 1/8 được sử dụng thay cho thun 1/4 nếu khoảng cách quá ngắn. Thường sử dụng
2 sợi 1/8 để đóng khoảng giữa R3 và R6 khi có nhổ răng cối nhỏ thứ nhất.
d.Thun 3/8 6 oz:
Thun 3/8 thường sử dụng với headgear nghịch chiều hay Face mask. Khoảng cách
trung bình từ R3 đến cung mặt khoảng 40mm và từ khoảng R7 đến cung mặt khoảng
70mm.

 40mm = 10 oz
 70mm = 12 oz
 70mmx2 (hai sợi) = 23 oz
e. Thun 3/16 3 oz:
Thun 3/16 3 oz thường sử dụng mắc liên hàm thẳng từ R3 trên đến R3 dưới. Viêc đo
đạc lực theo chiều thẳng khó có thể thực hiện, tuy nhiên thun loại này qua sử dụng lâm
sàng cho hiệu quả tối ưu so với những kích thước và lực khác.

/>

10

6. Thun chuỗi:
Thun chuỗi được chế tạo từ polyurethane. Bình thường polyurethane có màu trong, và
màu xám, xanh hay đỏ… là do nhà sản xuất pha màu, chứ không ảnh hưởng đến tính
chất của chúng. Thun chuỗi ban đầu có đặc tính hút nước bọt nên rất nhanh thoái lực và

đổi màu. Đó cũng là lý do nhà sản xuất thêm màu xám, xanh… vào thun chuỗi nhằm che
lấp tình trạng nhiễm màu của thun. Hiện nay, đã có loại thun chuỗi chất lượng cao, ít
ngấm nước bọt và mức độ thoái lực thấp hơn nhiều so với loại thun chuỗi ban đầu. Trên
lâm sàng không thể phân biệt được hai loại thun chuỗi bình thường và loại chất lượng
cao này với nhau, nhưng nếu mua thun chuỗi giá thấp thì chắc chắn là loại thoái lực
nhanh.

Dù là loại bình thường hay tốt, thun chuỗi (power chain) đều gồm có 3 loại: lực nhẹ, lực
trung bình (regular chain) hay thun chuỗi không liên tục và loại lực kéo dài (super chain)
hay thun chuỗi liên tục.
a. Thun chuỗi không liên tục
Thun chuỗi không liên tục tạo lực 20 oz (10 lỗ) nếu mắc từ R6 này đến R6 đối bên, với
khoảng cách trung bình giữa 2 R6 khoảng 90mm. Mức độ thoái lực của thun chuỗi trung
bình khá nhanh:

 Sau 1 tuần: 7.5 oz
 Sau 1 tháng : 2 oz

/>

11

Nếu mắc từ R3 đến R6 (khoảng cách 13mm) với 2 vòng sẽ cung cấp lực 20 oz và cũng
chỉ còn 2 oz sau 1 tháng.
b. Thun chuỗi liên tục
Thun chuỗi liên tục cũng cung cấp lực tương
tự thun chuỗi không liên tục khi mới mắc thun,
nhưng mức độ thoái lực thấp hơn. Trên lâm
sàng, mắc thun này 4 lỗ với khoảng cách căng
18mm sẽ cung cấp lực 14 oz, nhưng sau 1

tháng vẫn còn 7.5 oz.
Thun liên tục này có chỉ định khi cần duy trì lực
trong cả tháng, như trong trường hợp cần
đóng khoảng R3 hoặc đóng các khoảng rộng.
Nếu chỉ giữ các răng với nhau thì không cần
sử dụng thun chuỗi loại này.
Chú ý: Mắc cài tại đầu tận của dây chun chuỗi
nên được chằng cùng với ligature thép để
tránh xoay răng. Chun chuỗi rất hay được sử
dụng để đóng khoảng giữa các răng, mặc dù
đôi khi nó có thể dùng để giữ khoảng đã gần như đóng kín. Cũng có thể sử dụng lacing
ligature thép để giữ khoảng đã đóng, và biện pháp này tạo ít lực chủ động lên răng hơn
so với chun chuỗi.

7. Sử dụng loop trên dây cung.
Hai loop trên dây cung được dùng: Keyhole loop (hoặc Hook bấm chế tạo sẵn) và T
loop. Các loop này xác định hệ thống cơ học khác nhau, giảm thiểu suy nghĩ trong
những ngày bận rộn ở phòng mạch. Cả 2 loại loop đều được tạo hình trước, cho phép
thực hành được hiệu quả hơn, và không tạo khác biệt nhiều giữa các bác sỹ.
7.1. Keyhole loop hoặc hook bấm được đặt giữa răng cửa bên và răng nanh. Đo
bằng thước milimet lưu động khoảng cách giữa bờ xa mắc cài răng cửa bên, hoặc đo
trên mẫu hàm trên phầm mềm để xác định kích thước loop. Cung có keyhole loop hoặc
T loop được đặt hàng trước về hình dạng và kích thước, hoặc bác sỹ chỉnh nha có thể

/>

12

tự bẻ dây, mỗi bệnh nhân một loại cung.


Chun và lò xo đóng khoảng bằng thép sau đó sẽ được gắn vào keyhole loop để chuyển
các phân đoạn răng cùng một lúc.
7.2. T Loops
T loops được dùng làm loop đóng khoảng. Khoảng cách từ một mắc cài răng cửa bên
sang răng cửa bên đối diện cộng với một vài milimet, đo bằng thước mm.
Dây cung đúng chuẩn sau đó sẽ được lựa chọn từ bộ dây cung đã bẻ Tloop trước và
gắn vào cung răng. Hoạt hóa loop 1mm tại chân đứng bằng việc kéo dây cung ra khỏi
phía xa ống răng cối bằng kìm và sau đó bẻ dây cong lại để chống dây trượt lại về phía
gần qua ống răng cối. Động tác này gọi là cinchback. Sau đó loop sẽ muốn quay trở lại
vị trí ban đầu của nó, giải phóng lực lên phân đoạn răng cửa (2-2) và phân đoạn phía
sau. Do sự khác biệt về giá trị neo chặn ở phía trước và sau nên các răng cửa sẽ được
kéo lui gần như 100% bằng T loop.
(Mời đón đọc bài giới thiệu chi tiết về T loop trong bài "Đóng khoảng")

Keyhole loop và T loop chỉ được dùng trên dây 19x25ss. Keyhole loop biểu thị “cơ học
trượt” và T loop biểu thị “cơ học không ma sát”.

/>


×