Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.62 KB, 17 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Khái quát về lý luận:
Năm học 2015 – 2016 là năm học được xác định tiếp tục với ba cuộc
vận động lớn: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo” và cuộc vận động “ Hai không”; tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Có thể nói
với tinh thần thẳng thắn, nhìn vào sự thật, đối diện với chính mình - các cuộc
vận động và phong trào thi đua nói trên đã và đang thổi luồng gió mới, tạo
thêm sinh khí cho toàn xã hội, cho ngành giáo dục có thêm sức mạnh để
hoàn thành thiên chức “Trồng người” của mình.
Có thể nói khái niệm “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
mới xuất hiện nhưng nội dung của phong trào này đã và đang được các
trường thực hiện với nhiều cách thức khác nhau: “ Trường ra trường, lớp ra
lớp thầy ra thầy, trò ra trò - dạy ra dạy học ra học”, “phương pháp dạy học
lấy học sinh làm trung tâm”, “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” và
phong trào xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia từ nhiều năm qua. Tuy
nhiên với những yêu cầu và nội dung mà phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” đặt ra, thể hiện sự toàn diện, hội tụ đầy
đủ các tiêu chí cần thiết cho một trường học hiên đại, đổi mới, từ đó trường
học mới thực sự đáp ứng tốt nhiệm vụ mà xã hội giao cho.
*Về mặt thực tiễn:
Trường Tiểu học Hợp Tiến là đơn vị đang tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2. Để đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2 thì yêu cầu nhà
trường phải đủ về cơ sở vật chất ,thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và
các phong trào. Trong số đó có phong trào : “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” thực sự là một ý tưởng mà tôi rất tâm đắc.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
1




Trường Tiểu học Hợp Tiến
b. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp thực hiện phong trào xây dựng “Trường
học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường Tiểu học.
3. Mục đích
Nhằm tổng kết lại những kết quả của giáo viên, học sinh đã thực hiện
trong phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong thời gian qua để rút kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả thực tế trong việc thực hiện phong trào thi đua trong thời gian sắp tới;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
4. Điểm mới của SKKN
Nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên ở trường
tiểu học với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” do Bộ giáo dục và đào tạo phát động.
Cung cấp một số giải pháp thực hiện để trao đổi với đồng nghiệp
nhằm nâng cao hơn trình độ chuyên nghiệp vụ và công tác quản lý của bản
thân.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lý luận phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực"
1.1. Các định nghĩa
Trong thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế, chúng ta tiến nhanh đến
nền kinh tế tri thức, đó là nơi đòi hỏi học sinh cần có những kĩ năng tư duy
bậc cao, tự tin phát triển năng lực của mình, từng bước sử dụng có hiệu quả
công nghệ dạy học tiên tiến, đổi mới phương pháp dạy học, để yêu cầu trên
đạt kết quả hiện thực cần phải có những biện pháp tích cực trong việc xây
dựng mô hình đó là: “Trường học thân thiện - Lớp học thân thiện”.


2


Phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện – học sinh tích
cực”phát động nhằm xây dựng trường học có chất lượng giáo dục toàn diện
vàhiệuquả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy cô giáo phải thân
thiện trong giảng dạy, thân thiện trong đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học sinh, công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm cuả nhà
giáo. Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực
cuả học sinh.
Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh hứng thú học tập,
biếtrèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó đặc biệt là phát
huy khảnăng tự tìm hiểu, khám phá, tư duy sáng tạo. Vì thế ta có thể nói:
Để phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt
hiệu quả thì các biện pháp giáo dục tích cực cần được quan tâm, cụ thể hóa;
trong đó các biện pháp giáo dục tích cực để xây dựng mô hình lớp học thân
thiện, trường thân thiện từ cơ sở là điều cần thực hiện.
1.2. Các văn bản chỉ đạo
a. Mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”
- Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT về việc phát động phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường
phổ thông, nêu rõ:
1.2.1. Mục tiêu
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và các
hoạt dọng xã hội một cách phù hợp và hiệu quả .

1.2.2. Nội dung
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi của học
sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
3


- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương.
b. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh cần làm gì trong phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”
- Tổ chức các cuộc thi, liên hoan trò chơi dân gian, thi vẽ “Vì một
môi trường thân thiện”, “Chiếc ô tô mơ ước”,…
- Thực hiện Chương trình “ Học từ thiên nhiên”, Liên đội phối hợp
với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thăm
quan gắn với các môn học như: Địa lý, Lịch sử, Tự nhiên và xã hội… và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tham khảo và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình hoạt động
ngoại khoá.
- Biểu dương kịp thời các chi đội, đội viên có thành tích tốt trong
phong trào thi đua.
Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho tôi
trong việc tìm ra những giải pháp để thực hiện đề tài này.
Chương 2
Thực trạng thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” tại trường tiểu học Hợp Tiến
2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến

Xã Hợp Tiến là xã nằm cạnh quốc lộ 39A phía Bắc giáp có con sông
Tiên Hưng chảy qua, phía Nam giáp đường quốc lộ 39A; phía Tây giáp
với xã Chương Dương và phía Đông giáp với xã Phong Châu. Xã gồm 5
thôn với tổng dân số là 4261 người.
Nhà trường có 255em, trong đó có 127 em nam và 128 em nữ, có 51
em là học sinh công giáo.
2.2. Thực trạng vấn đề
4


* Thuận lợi
Được sự quan tâm sát sao của Đảng, nhà nước, lãnh đạo các ban
ngành, ban giám hiệu nhà trường, giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.
* Khó khăn
Tuy đây là xã nằm cạnh quốc lộ 39A nhưng các thôn lại nằm rải rác,
cách xa nhau. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Hầu
hết các em đều là con em nông dân, bố mẹ đều làm ruộng nên tình hình
kinh tế nhìn chung còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Một số học sinh cha mẹ
phải đi làm ăn xa không trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, . . .
2.3. Nguyên nhân
Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân dẫn đến đó là nguyên nhân do
khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Xét về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường xanh, sạch, đẹp thì
trường còn thiếu một số phòng chức năng. Về tình hình đội ngũ cán bộ giáo
viên, có thâm niên công tác lâu năm thì sức khỏe hạn chế, tính năng động
nhạy bén, sáng tạo trong các hoạt động dạy học chưa cao. Đối với học sinh
ngoài những mặt mạnh sẵn có như: học chăm, ham thích hoạt động văn
nghệ thể thao, hoạt động đội, thì điểm yếu của học sinh ở đây là kĩ năng
sống chưa được chú trọng: kĩ năng giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp,
ý thức bảo vệ của công, cây cảnh, chậu hoa...Ý thức kỉ luật khi tham gia

sinh hoạt tập thể. Mặt khác một phần học sinh là con em chưa được phụ
huynh quan tâm chăm sóc. Thậm chí có một số em có hoàn cảnh éo le: mồ
côi bố hoặc mẹ, bản thân em nương nhờ ông bà, hoặc chú bác... Tất cả
những vấn đề nói trên đã và đang làm trăn trở lương tâm trách nhiệm của
tất cả chúng ta.
Chương 3
Biện pháp, mục đích, mục tiêu "Xây dựng trường học thân thiện học
sinh tích cực"ở trường Tiểu học Hợp Tiến
3.1. Các biện pháp

5


Căn cứ vào 5 nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục- Đào tạo phát động. Căn cứ vào
đặc điểm tình hình của nhà trường bản thân tôi nhận thấy cần đầu tư vào
các nội dung, tiêu chí và lộ trình cụ thể sau đây:
3.1.1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp an toàn
a) Nội dung xây dựng:
- Một trường học thân thiện thì kiến trúc của toàn bộ trường học
cũngcầnđược thiết kế phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh. Cảnh
quanvàmôitrường trong trường cũng cần được quan tâm khi thiết kế để tạo
mộtmôitrườngthân thiện và an toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt
độngngoàitrời.
- Trồng cây xanh bóng mát, làm cống thoát nước, làm nhà để xe
cho học sinh, trang trí lại một số phòng học, đầu tư tu sửa lại một số
phòng học.
b) Giải pháp tiến hành
- Đầu tư đồng bộ các biểu bảng, trong các phòng học, phòng chức
năng.

- Trồng cây xanh, cây cảnh,…
- Làm nhà để xe cho giáo viên và học sinh....
- Giải pháp của địa phương, nhà trường trong việc đảm bảo an toàn
cho học sinh: Nội dung của phong trào được triển khai sâu rộng đến toàn
thể GV, HS và phụ huynh trong các buổi hoạt động tập thể, các hoạt động
đầu tuần, ngoài giờ lên lớp.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội
dung.
* Ưu điểm:
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phong trào cũng giúp đỡ các em học sinh nghèo, học sinh có
HCKK có điều kiện học tập tốt hơn.
6


- Phong trào giúp cải thiện môi trường học tập, nhà trường quan tâm
chú trọng hơn đến công tác xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp,
an toàn.
- Các cấp chính quyền địa phương cũng tham gia tích cực vào các
hoạt động của phong trào.
- Phụ huynh học sinh có cái nhìn tích cực hơn, có nhận thức rõ hơn
về công tác xã hội hoá giáo dục.
* Hạn chế:
- Phong trào đã được triển khai từ nhiều năm, song một số nội dung
hiệu quả chưa cao.
3.1.2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học
sinh ở mỗi địa phương giúp các em tự tin trong học tập
a) Nội dung
Ở nội dung này đối với trường Tiểu học Hợp Tiến chúng tôi xác

định là việc làm lâu dài, trước mắt chúng tôi duy trì tốt các phong trào
hiện có: giáo viên dạy giỏi, học sinh tích cực học tập và đầu tư mạnh vào
chất lượng đại trà giải quyết số học sinh yếu.
Xây dựng và nâng cao dần cho học sinh thói quen tự học, chủ động,
sáng tạo trong học tập; ý thức tìm tòi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề nhằm
đạt được kết quả học tập cao nhất thông qua các hoạt động ngoại khoá.
Đối với giáo viên khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin, giáo án
điện tử vào dạy học. Tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học ngoại khóa,
học nhóm.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò dạy kèm với dỗ,
thầy cô giáo thực sự là mẹ hiền để các em chia sẻ tâm sự. Xây dựng mối
quan hệ đồng nghiệp thân ái, hợp tác, chia sẻ, tạo nên bầu không khí hòa
thuận.
b) Giải pháp thực hiện:
- Giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên dạy Tiếng
Anh hướng dẫn học sinh giải Toán và Tiếng Anh qua mạng.
7


- Lên kế hoạch cho giáo viên cập nhật nhận xét thường xuyên lên
phần mềm quản lý giáo dục, trao đổi sinh hoạt chuyên môn trên cổng thông
tin điện tử “Trường học kết nối” để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Triển khai chương trình dạy môn Tiếng Việt 1 – CGD, chuyên
đề đổi mới phương pháp dạy giảng dạy theo hướng “Lấy người học làm
trung tâm” thực sự là phương pháp giảng dạy “thân thiện” với người học vì
người ta quan niệm người thầy chỉ là người tổ chức và trợ giúp hoạt động
tiếp thu kiến thức cho học trò. Học trò thực sự là nhân vật trung tâm trên
lớp học. Người thầy là người nêu vấn đề và cùng học trò tranh luận cho tới
khi học trò hiểu thấu đáo vấn đề đó.
- Học sinh có thể được thầy cô giao cho các bài tập làm chung theo

nhóm để các em có cơ hội cùng nhau chia sẻ và đóng góp kiến thức của cá
nhân mình cho nhóm. Người thầy cũng có thể nêu trước vấn đề và cho học
trò về nhà tự nghiên cứu, tìm tòi để đến buổi học trên lớp sau đó học trò
thảo luận và tranh luận với nhau trong cặp và trong nhóm. Việc tranh luận
đó sẽ giúp các em hiểu sâu hơn và nhớ nhanh hơn vì các em được tiếp thu
kiến thức một cách chủ động, thoải mái. Phương pháp giảng dạy này đã tạo
nên nhu cầu tự học tự nghiên cứu bên ngoài lớp học và rèn luyện cho người
học thói quen đào sâu suy nghĩ về một vấn đề nào đó. Dần dần học trò sẽ
hình thành thói quen suy nghĩ một cách chủ động, độc lập sáng tạo và biết
chia sẻ những suy nghỉ của mình với người khác.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội
dung.
* Ưu điểm
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phong trào cũng giúp các em học sinh thói quen tự học, chủ động,
sáng tạo trong học tập; ý thức tìm tòi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề.
- Phong trào cũng giúp viên nâng cao tay nghề, biết sử dụng và ứng
dụng cộng nghệ thông tin vào giảng dạy.
8


* Hạn chế
Chất lượng học sinh mũi nhọn chưa cao, một số giáo viên ứng
dụng công nghệ thông tin còn chậm.
3.1.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
a) Nội dung
- Tập trung rèn luyện khả năng ứng xử hợp lí với các tình huống
trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng phòng chống các tai nạn: giao thông, đuối nước,

và các tai nạn thương tích khác, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe của bản
thân thông qua các giờ học.
- Giáo dục và rèn luyện kĩ năng ứng xử có văn hóa, tinh thần đoàn
kết thân ái, hợp tác và chia sẻ trong cuộc sống.
b) Các giải pháp
- Tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, công tác đội thiếu niên, sao nhi
đồng xây dựng biểu điểm thi đua hàng tuần của lớp, của liên chi đội để theo
dõi các biểu hiện hành vi của học sinh. Kịp thời đánh giá nhận xét hàng tuần
hàng tháng.
- Trang trí các câu khẩu hiệu động viên nhắc nhở học sinh làm việc
tốt như: “Bỏ rác đúng nơi qui định”, “Giữ môi trường xanh, sạch, đẹp”, “ Ở
đây không có rác”,…
- Bố trí phân công công tác vệ sinh chung: sân trường, nhà vệ sinh,...
- Phân công chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, theo từng lớp.
- Thành lập đội cờ đỏ trực ban thi đua hàng ngày để kiểm tra, nhắc
nhở việc chấp hành nội qui, kỉ luật, hằng tuần có sự đánh giá nhận xét trước
cờ.
- Thành lập Nhóm tích cực và trò chơi học tập tích cực: Với phương
pháp nhóm tích cực mới cần hướng tới là làm sao cho các em phát huy hết
khả năng học tập theo hướng tích cực chủ động, sáng tạo các em phải tự
bộc lộ mình, tự tìm tòi, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới và theo tôi
thông qua cách làm việc theo nhóm ở một số hoạt động thậm chí khi học
9


sinh đã nắm được cách làm việc theo nhóm thì các em có điều kiện hợp tác
trao đổi, tự học lẫn nhau và có trách nhiệm với các thành viên trong nhóm.
Ở trường tôi, để học sinh có điều kiện hợp tác trao đổi giúp đỡ lẫn nhau
cùng giải quyết các nhiệm vụ tôi giao, dùng biện pháp tổ chức học nhóm
như nhóm nhỏ, nhóm lớn. Khi làm việc theo nhóm tự các nhóm có quyền

lựa chọn cách thực hiện nào tuỳ thích, sao cho khi nhóm trình bày phải đạt
được yêu cầu.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội
dung.
* Ưu điểm:
- Môi trường sống và học tập luôn có hướng để các em được tự
khẳng định các kĩ năng, tố chất của mỗi cá nhân.
- Học sinh tham gia hưởng ứng nhiệt tình, các em dần mạnh dạn hơn
trong giờ học, vui chơi.
* Hạn chế:
- Một số học sinh vẫn còn nhút nhát, tham gia các hoạt động chưa nhiệt
tình.
3.1.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh.
a) Nội dung:
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Đưa các trò chơi dân gian
và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với tâm lí lứa tuổi của
học sinh.
b) Giải pháp
- Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ phù hợp với nội dung chủ
điểm hàng tháng, hàng tuần. Chú trọng vào các ngày lễ: Ngày nhà giáo
Việt Nam: 20/11, Ngày thành lập quân đội NDVN: 22/12, Ngày thành lập
Đảng CSVN: 3/2, Ngày thành lập Đoàn TNCSHCM: 26/3, Sinh nhật Bác:
19/5...

10


- Trong giờ hoạt động tập thể cần tạo cho các em tâm thế thoải mái,
không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê

bình. Trong mỗi tiết sinh hoạt, tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều
hình thức khác nhau như: Cán bộ lớp nhận xét, cá nhân tự nhận xét... Bên
cạnh đó, cũng cần tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của
mình qua một tuần học. Qua đó, sẽ nắm được tâm tư, nguyện vọng của
từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp. Cũng trong tiết
sinh hoạt, cũng cần đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn luyện đạo đức,
học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế hoạch hành động cụ thể.
Nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực hiện. Sau mỗi
tuần, hoặc thời gian quy định,cần cho học sinh tự nhận định, đánh giá lại
những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh
nghiệm để thực hiện tốt hơn.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội
dung.
* Ưu điểm:
- Nhà trường đã tổ chức được các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh. Đưa được các trò chơi dân gian vào trong nhà trường để học sinh
tham gia như: Nhảy ô, nhảy dây, kéo co, chơi chuyền,....
- Qua các hoạt động này giúp học sinh yêu trường, yêu lớp ham thích
đi học các hoạt động tập thể, bước đầu giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn
trong giao tiếp, học tập.
* Hạn chế:
- Vốn trò chơi dân gian của học sinh còn hạn chế.
3.1.5. Học sinh tham gia, tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị di
tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương
a) Nội dung:
Đây là nội dung mới, nó phù hợp với tinh thần đạo lí người Việt
Nam “Uống nước nhớ nguồn”, dạy chữ và dạy làm người. Là địa bàn gần

11



Chùa và Đình làng nên cán bộ giáo viên nhà trường hàng tháng tổ chức
cho học sinh lao động quét dọn vệ sinh sạch sẽ.
b) Giải pháp
- Giao cho các chi Đội thường xuyên thăm nom chăm sóc các gia
đình thương binh liệt sĩ vào các dịp lễ, tết.
- Vệ sinh khu vực Di tích lịch sử định kì 01 lần /tháng.
- Tổ chức thi tìm hiểu về thời niên thiếu của Bác Hồ cho học sinh
Khối 4-5
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội
dung.
* Ưu điểm:
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phong trào giúp các em thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn” của dân tộc, tích cực giúp đỡ ủng hộ bạn trong các đợt phát động
ủng hộ, quyên góp của các ban ngành.
* Hạn chế:
- Ý thức tự bảo vệ cơ sở vật chất của một số người dân địa phương chưa
cao.
3.2. Hiệu quả của sáng kiến
Tuy mới triển khai nhưng do có sự chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới,
sự đồng tình ủng hộ của các cấp, các ngành nên kết quả thu được tương đối
khả quan. Trước hết cơ sở vật chất của nhà trường đã từng bước được cải
thiện, một số hạng mục đã được nâng cấp, sữa chữa. Bộ mặt nhà trường đang
dần dần đổi thay. Nhà trường đã triển khai và thực hiện được các nội dung
của phong trào thi đua.
Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trường tham gia
đầy đủ các phong trào thi đua của ngành phát động và có thành tích tốt.
Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, tôi nhận thấy không khí

trong các tiết học ở các lớp năm nay khác hẳn so với những năm học trước.
12


Học sinh luôn học tập với tâm trạng hồ hởi, thích thú, các em tỏ ra say mê
và tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Dựa vào kết quả học tập cho
thấy, các em có sự tiến bộ rõ rệt trong học tập, số lượng học sinh được
khen thưởng trong năm học 2015 – 2016 là 113 em.
Đặc biệt năm nay có 3 nội dung: giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,
tổ chức hoạt động ngoài giờ, nhận chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương đã
tạo nên một sắc thái mới cho các hoạt động giáo dục tại các nhà trường.
Với các hình thức sinh động phù hợp tâm lí lứa tuổi nên đã thu hút các em
tự giác tích cực tham gia. Có những hoạt động thực sự bổ ích, xúc động, có
tác dụng giáo dục cao. Các em học sinh ngày càng năng động hơn, tư duy
của các em phát triển hơn nhiều so với đầu năm. Ngoài ra, các em còn biết
lập cho mình những kế hoạch học tập ở lớp, ở nhà và cả kế hoạch giúp đỡ
nhữngbạnhọcchậm.
So với đầu năm học những học sinh thụ động nhút nhát, lười học, ỷ nại các
em đã dần mạnh dạn hơn, tự tin hơn, thân ái mạnh dạn giao tiếp với bạn bè.
Trong các giờ học, các em đã có ý kiến phát biểu với thầy cô, với bạn bè.
Mối quan hệ bạn bè trong lớp ngày càng tốt đẹp hơn, các em luôn biết
quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong học tập.
Bằng các hoạt động của mình, giáo viên đã phát huy cao nhất tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và tham gia hoạt
động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả đáp ứng được mục tiêu của
phong trào thi đua do Bộ giáo dục đào tạo đề ra.
Hơn thế nữa qua phòng trào thi đua đã tạo nên một bầu không khí
thân mật, vui vẻ, hòa nhã trong tập thể hội đồng sư phạm. Mối liên hệ gắn
bó giữa nhà trường, phụ huynh, địa phương ngày càng chặt chẽ.
3.3. Ứng dụng vào thực tiễn

3.3.1. Những bài học kinh nghiệm
Qua quá trình nghiên cứu bản thân tôi có một số kinh nghiệm như
sau:

13


-

Phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng

giáo dục trong và ngoài trường mới có tính khả thi.
- Thành lập ban chỉ đạo cấp trường xây dựng lộ trình và các bước đi cụ
thể cho từng nội dung, tiêu chí, ấn định thời gian dứt điểm.Tổ chức đăng kí
xây dựng “ Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”, và chọn lớp chỉ đạo
điểm để rút kinh nghiệm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm cũng cố và hoàn thiện cơ sở vật
chất trường lớp học, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học.
- Nâng cao chất lượng hoạt động Đội, Đoàn TNCSHCM để xây dựng
tốt các tiêu chí “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3.3.2. Ý nghĩa
Trong cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, vai trò các thầy cô giáo - đặc biệt giáo viên phụ trách Đội có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Bản thân mỗi giáo viên - phụ trách Đội từng lúc tự rèn
luyện phẩm chất đạo đức, học tập nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao kiến
thức.Từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân và tìm ra những giải pháp để
hướng tới mục tiêu chung của toàn ngành đã và đang thực hiện: “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và nâng cao hiệu quả giáo dục,
đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế
hệ đội viên, học sinh năng động, tích cực được học tập trong môi trường

trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của
đất nước.
3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến
Với nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm này đã thực hiện thành
công tại trường Tiểu học Hợp Tiến thì cũng sẽ thực hiện tốt ở các đơn vị
trường khác. Tùy theo thực tế mỗi đơn vị cùng sự sáng tạo của mỗi giáo
viên, tôi tin rằng sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng và ngày càng
phát triển.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
14


Trong tình hình hiện nay, với xu hướng đổi mới giáo dục, thiết nghĩ
đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề vô cùng quan trọng. Chính
việc vận dụng những phương pháp dạy học tích cực đã giúp tôi “Xây dựng
trường học thân thiện - Học sinh tích cực” đạt hiệu quả. Trong quá trình
vận dụng những phương pháp dạy học tích cực này, sự say mê học tập và
những tiến bộ rõ rệt của học sinh chính là nguồn động lực thúc đẩy tôi luôn
nỗ lực và phấn đấu không ngừng. Việc áp dụng giảng dạy theo hướng
chuyên môn hóa đã tạo mọi nhiều thuận lợi cho người giáo viên nắm bắt
được các đối tượng học sinh. Từ đó sẽ vận dụng những phương pháp dạy
học tích cực sao cho phù hợp, từng bước uốn nắn và tạo điều kiện để các
em khắc phục những mặt còn tồn tại đồng thời giúp các em phát huy tối đa
khả năng của bản thân.
2. Những kiến nghị đề xuất
Xây dựng được hoàn thiện một trường học thân thiện, học sinh tích
cực không phải một ngày một thời gian ngắn mà đó là cả một quá trình lâu
dài cần phải được tiến hành đồng thời ở các lớp, có sự ủng hộ giúp đỡ của
các ban ngành địa phương, gia đình, nhà trường và đoàn, đội thiên niên tiền

phong và Sao nhi đồng.
Đối với xã hội cần quan tâm đến ngành nhiều hơn nữa. Cùng nhà
trường làm lành mạnh môi trường sống, không còn các tệ nạn xã hội, ảnh
hưởng không tốt đến nhận thức và lối sống của học sinh.
Nhà trường cùng cha mẹ học sinh triển khai thực hiện quy tắc gia
đình thân thiện, để mỗi học sinh đều được sống trong môi trường thân
thiện.
Xây dựng mô hình lớp học thân thiện, học sinh tích cực ở mỗi lớp
học.
Nhà trường phối hợp, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, Sao Nhi
đồng tổ chức thêm nhiều hoạt động ngoại khóa, trò chơi dân gian, tìm hiểu
an toàn giao thông,..…để các em có sân chơi thật sự, vui, khỏe, an toàn.

15


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về một số biện pháp thực hiện
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại
trường Tiểu học Hợp Tiến và mong muốn sáng kiến của mình sẽ được ứng
dụng vào trong thực tế nhà trường trong những năm học tiếp theo. Tự cảm
thấy vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế và kinh nghiệm chưa nhiều
nên sáng kiến này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong được sự
quan tâm và đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và của lãnh đạo ngành
để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hợp Tiến, ngày 18 tháng 5 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT SKKN


Phạm Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC
16


STT
1
2
3
4
5
6
7

8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
3. Mục đích.
4. Điểm mới của SKKN.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"
Chương 2. Thực trạng thực hiện phong trào xây
dựng“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường
Tiểu học.
Chương 3. Biện pháp, mục đích, mục tiêu "Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực"ở trường Tiểu học
3.1. Các biện pháp.
3.1.1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp an toàn
3.1.2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của

Trang
1
1
1
2
2
2
2


4

6
6
6
7

học sinh ở mỗi địa phương giúp các em tự tin trong học tập
3.1.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
3.1.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh.
3.1.5. Học sinh tham gia, tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá

9
10

trị di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương
3.2. Hiệu quả của sáng kiến.
3.3. Ứng dụng vào thực tiễn.
3.3.1. Bài học kinh nghiệm.
3.3.2. Ý nghĩa.
3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng

12
14
14
14

kiến.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận.

2. Những kiến nghị đề xuất.

17

12

14
15
15
15



×