Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Nguyễn Khuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.1 KB, 6 trang )

Tuần : Tiết :
Phân môn : ĐV NGUYỄN KHUYẾN
Ngày soạn :.
Ngày dạy :

A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu hoàn cảnh lòch sử phức tạp và phẩm cách khí tiết nhà nho cao
thượng của Nguyễn Khuyến , nắm được các thành tựu văn học chủ yếu của nhà thơ , đặc biệt
là thơ trào phúng và thơ về làng quê Việt Nam với một ngôn từ thuần Việt điêu luyện .
- Kỹ năng : Phân tích một tác gia văn học.
- Về thái độ tư tưởng: Gáio dục cho học sinh lòng yêu mến , tự hào ,cảm thông về một
nhà nho có tài nhưng không gặp thời vận.
B. Trọng tâm và phương pháp :
1. Trọng tâm : phẩm cách , khí tiết của Nguyễn Khuyến , thơ trào phúng và làng quê
Việt Nam , nghệ thuật .
2. Phương pháp : thảo luận , nêu vấn đề , trả lời câu hỏi , diễn giảng .
C.Tiến trình tổ chức dạy học
I.Ổn đònh lớp - kiểm diện học sinh : ov
II.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập của học sinh .
III.Bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Tìm hiểu về vuộc đời Nguyễn Khuyến :
Học sinh đọc SGK phần I
GV nêu câu hỏi :
Cuộc đời và con người ,thời đại của
Nguyễn Khuyến có những điểm nào đáng
chú ý ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
Gv bổ sung , chốt lại ý chính .





Liên hệ hoàn cảnh lòch sử
I. Cuộc đời :
- Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 ) ,hiệu là Quế Sơn
tự là Thắng , hỏng thi đổi là Khuyến sau khi đỗ Đình
nguyên được vua Tự Đức đổi tên làNguyễn Khuyến
người làng Yên Đổ , Hà Nam Ninh .
- Xuất thân trong một gia đình có nhiều người đỗ đạt
làm quan to dưới triều nhà Mạc , Lê .
- Nhà nghèo , có chí chăm học .
- Thân sinh là Nguyễn Khải ( Mền Khải ) , Nguyễn
Khuyến nổi tiếng hiếu học , 17 tuổi đi thi với cha ,
hỏng.
• Cha mất , nhà nghèo , lấy vợ sớm được ông
nghè Vũ Văn Lý nuôi ăn học .
• Năm 1864 , đậu giải nguyên , năm 1871 đậu cả
hội nguyên , đình nguyên -> Tam nguyên Yên
Đổ .
- Làm quan hơn mười năm cho nhà Nguyễn : liêm
khiết, yêu dân , được nhân dân yêu mến , bọn
thống trò kính phục
• Làm nội các ở Huế , đốc học , án sát , biện lý .
• Được làm tổng đốc , từ chối .
• Được mời dạy học , tham gia Vònh Kiều miễn
cưỡng .
Trọng tâm .

Tìm hiểu về sự ngiệp văn học của Nguyễn

Khuyến .
GV cho HS đọc SGK phần II.
Kể tên tác phẩm của Nguyễn Khuyến mà
em biết ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
• Cáo quan ở ẩn lúc 49 tuổi , sống ở làng quê suốt
hai mươi lăm năm , sáng tác văn chương khí
tiết nhà nho.
* Con người Nguyễn Khuyến :có bốn đặc điểm nổi
bật :
a.- Nguyễn Khuyến là con người thông minh , cần
cù chăm chỉ , đạt đỉnh vinh quang trong khoa cử ,
học tập .
- Nguyễn Khuyến sống vào thời đại Pháp xâm
lược nước ta , triều Nguyễn bất lực , từng bước đầu
hàng giặc , ông bày tỏ thái độ bất hợp tác với giặc
bằngcáchcáo quan về làng sốngẩn dật.
- Nguyễn Khuyến ý thức được sự bất lực của học
vấn khoa cử truyền thống không giúp ích gì cho sự
nghiệp bảo vệ đất nước và luôn day dứùt về sự bất
lực của mình . Hành động từ quan về làng chứng
tỏ ông là một trí thức thanh cao , trong sách .
- Về làng quê sống trọn hai mươi năm cuối đời .
Ông là người yêu quê hương , làng cảnh , sống
chan hòa với gia đình , họ hàng , bạn bè , hàng
xóm ,làm nhiều thơ về tình làng , tình bạn , chia sẻ
với họ những vui buồn trong các việc làm nhà , lấy
vợ , mất mùa ..

b. Về sự khủng hoảng ý thức hệ và học vấn đương
thời : học vấn từ chương , khoa cử chỉ chuộng hư
văn , không phục vụ thực nghiệp .
- Nho học coi nhẹ công thương nghiệp , tư tưởng
bảo thủ , chính sách bế quan tỏa cảng của triêu
đình đã kìm hãm sự phát triển kinh tế làm cho đất
nước lạc hậu . Các trí thức tiên tiến đương thời
thấy được thực trạng đó dâng vua nhiều bản diều
trần nhưng không được tiếp nhận -> tư tưởng quân
chủ với lợi ích triều đại hẹp hòi đã trở nên lỗi thời
trước làn sóng tư tưởngdân chú phương Tây .
Nguyễn Khuyến chưa tiếp xúc với Tây học và tân
thư nhưng bằng trực cảm thấy được sự khủng
hoảng tư tưởng học vấn đó.
II. Sự nghiệp văn học :
1. Tác phẩm : để lại hơn tám trăm tác phẩm .
• Sáng tác hầu hết sau lúc từ quan , còn khoảng
trên bốn trăm bài thơ : thơ văn , câu đối chữ Hán ,
chữ Nôm , có bài viết bằng chữ Hán rồi dòch ra
chữ Nôm : Thoại cựu (Nói chuyện với bạn ) Bùi
viên đối ẩm thích cú ca ( Uống rượu ở vườn
Bùi ) , Ưu phụ từ
Trọng tâm .
Tâm sự yêu nước và tình cảm gắn bó với
bạn bè , gia đình , làng mạc của nhà thơ
thể hiện như thế nào ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .

Giáo viên gợi ý
Giáo viên hướng dẫn học sinh kết bài .
Vì sao có thể nói Nguyễn Khuyến là nhà
thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính
• ( Lời vợ anh phường Chèo),Hạ nhật ngẫu hứng
( Vònh mùa hè ) .
• Nguyễn Khuyến sáng tác nhiều nhưng không
quan tâm biên soạn tác thành tập .
2. Nội dung thơ văn của Nguyễn Khuyến
* Nét bao trùm thơ văm Nguyễn Khuyến : nhạt dần
tính chất tải đạo , vẫn coi trọng khí tiết , mang nội
dung mới :
a) Tâm sự yêu nước u hoài trước sự đổi thay của thời
cuộc :
- Thời đại Nguyễn Khuyến khủng hoảng toàn diện về
hệ tư tưởng và văn hóa , sự xâm lược của Pháp cùng
với bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ cho thấy văn
minh phương Tây thiết thực hơn Nho học -> Nghuễn
Khuyến mặc cảm về sự bất lực , xem mình là người
thừa , đời thừa .-> sinh tâm sự yêu nước u hoài trước sự
đổi thay của thời cuộc : thấy học vấn của mình vô
nghóa , làm quan cũng vô nghóa , niềm thương nước
khôn nguôi .
+ Bất lực trước hiện tình dất nước :
“ Vốn không ….đđại khoa” ( Cận thuật )
+ Tự chế giễu danh vị hão của mình :

“ Cũng cờ …..đồ chơi” ( Tiến sĩ giấy )
+ Vua quan không thực quyền :
“ Vua chèo còn ….thằng hề”
( Lời người vợ hát phường chèo )
+ Mượn hình ảnh mẹ Mốc bị mất chồng con hóa dại
để nói chí mình :
“ Nhớ chồng …dại này “ ( Mẹ Mốc )
+ Xin từ quan về ở ẩn ,không muốn người đđồng nhất
với quan nhà Nguyễn :
“ Đề vào ….đã lâu ” ( Di chúc )
+ Nỗi buồn mất nước vẫn cứ khắc khoải :
“ Khắc khoải … ngẩn ngơ”
( Cuốc kêu cảm hứng ) .
b. Nhàthơ lớn của dân tình cảnh Việt Nam ;
- Trước kia trong văn chương Việt Nam cũng có tác
phẩm viết về nông thôn nhưng mang tính chất ước lệ
đđến Nguyễn Khuyến , trong thơ Việt Nam mới có phong
cảnh , dân tình , nông thôn Việt Nam đđích thực với
ngày lũ lụt , , mất mùa , đđói kém , sinh hoạt nông thôn
…:
* Phong cảnh làng quê
+ Viết nhiều về thiên nhiên với ngòibút ấm áp bình dò :
Ba bài thơ mùa thu , Nhớ cảnh chùa đọi .
Trọng tâm.
Tìm hiểu nghệ thuật thơ Nôm của Nguyễn
Khuyến .
GV cho HS đọc Sgk phần III
GV nêu vấn đề :
Phân tích và chứng minh thơ Nôm Nguyễn
Khuyến là bậc thầy ?

GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
* Tình cảnh đđời sống của người dâân quê:
+ Viết về cảnh vật , con người va cuộc sống quê hương
một đồng quê nghèo vùng đồng chiêm Bắc Bộ . Phần
lớn cuộc đời sống ở nông thôn : quan hệ thân tình với
mọi người , làm thơ tặng bạn bè , làm câu đối viếng ,
đám cưới , nhà mới .
+ Cuộc sống ở nông thôn túng thiếu , tâm sự chân thật
của nhà thơ :
“Sớm trưa ……dám mua” ( Chốn quê)
+ Mất mùa , thiên tai , lụt lội
“Năm nay ……mất mùa “ ( Mất mùa )
+ “ Bóng thuyền ….trước nhà “ ( Vịnh lụt )
+ Có năm được mùa tết vui còn mất mùa thê thảm
“Trong nhà……thòt “ ( Cảnh tết )
“Dở thời ……lung tung “ ( Chợ đồng )
+ Cảnh ngày thường gần gũi quen thuộc ở thôn quê :
“ Trâu già ….tiếng người”
( Đến chơi nhà bác Đặng )
+ Quan hệ chân tình với mọi người bạn bè giản dò , đầm
ấm.
Khóc Dương Khuê , Bạn đến chơi nhà .
c.Nhà thơ : trào phúng thâm thúy :
- là nhà thơ đầu tiên trung đại đầu tiên biết tự cười
danh vọng mình , tiếng cười chế nhạo người khác : +
“ Ta cũng chẳng giàu …cung thang”
( Tự trào )
+ Bọn quan lại tham nhũng ,bất chấp dư luận

“Lấy của ……phường ngông”
( Hỏi thăm quan tuần mất cướp )
+ Chễ giễu , nhạo báng các hiện tượng lố lăng
đương thời , tiếng cười của lương tâm , củ áy thức
liêm sỉ , thấm đẫm nước mắt , chua xót đắng cay khi
nhân dân bò lừa gạt , hạ thấp phẩm giá .
“Khen ai ……nhiên “ ( Hội tây )
-> Tiếng cười của lương tâm , của ý thức , liêm sỉ ,
thâm trầm và thấm đẫm nước mắt .
3. Nghệ thuật thơ Nôm bậc thầy :
- Phần lớn làm sau khi từ quan , làm để giãi bày tâm
sự :
• Sành bút pháp ước lệ truyền thống : Cuốc kêu
cảm hứng cũng sành bút pháp hiện thực Vònh
lụt , Chốn quê.
* Sử dụng các thể văn chương cổ xưa : thất ngôn bát
cú , câu đối , hát nói , song thất lục bát thành công ,
đặc biết có những đóng góp về câu đối Nôm và phát
GV bổ sung và chốt lại ý chính .
.
GV và HS chốt lại ý chính của bài học về
nội dung và nghệ thuật của thơ Nguyễn
Khuyến .
Bài tập nâng cao :
Dựa vào sự khủng hoảng tư tưởng của thời
đại Nguyễn Khuyến , hãy giải thích tâm sự
của nhà thơ qua tác phẩm : Tự trào , Vònh
mùa thu , Tiến só giấy .
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .

HS nhận xét .
GV bổ sung , chốt lại ý chính .
triển thể hát nói
* Nổi bật hơn là đã đưa tiếng nói sinh hoạt dân dã
bình dò vào các thể thơ truyền thống một cách tinh tế
sâu sắc , hóm hỉnh , tự nhiên mà thành thơ , sự điêu
luyện làm cho bài thơ không có dấu vết gì của sự
niêm phong gò bó . * Nsử dụng tục ngữ , thành ngữ ,
từ láy giùau chất tạo hình và gợi cảm :Vònh lụt ,
Chốn quê , Câu cá mùa thu , Vònh mùa thu , Khóc
Dương Khuê .
* Là bậc thầy về chơi chữ .
Chữ hời “ Cái giá khoa danh ấy mới hời “
Xáo xác “ Hàng quán ……xáo xác “
Tối ba mươi , nghe tiếng pháo nổ ờ ờ tết .
Sáng mồng một , trạm nêu đánh cộc à à xuân .
“ Nhà chỉn ……mọi việc “
“ Bà gì dân ……trăm năm “
“ Thiếp kể từ …..ông xanh”
-> Trong thơ luôn có nụ cười kín đáo thâm trầm .
III . Kết luận
Nguyễn Khuyến là nhà thơ của thời đại khủng hoảng
sâu sắc về tư tưởng và văn hóa ,là nhà nho yêu nước ,
nhà thơ xuất sắc của làng quê Việt Nam , môt mặt là
là tiếng nói day dứt u hoài của lương tâm ,bất đắc chí
trong sự nghiệp ,một mặt thể hiện tình cảm gắn bó thân
thiết đối với con nười và làng quê Việt Nam . Là nhà
thơ lớn cuối cùng của thời trung đại . Ông sử dụng các
thể loại văn học cổ nhưng tạo thành một phong cách
mới với ngôn ngữ mộc mạc giản dò , ấp áp khiến cho

ông được gọi là “ Nhà thơ của dân tình , làng cảnh Việt
Nam” ( Xuân Diệu ) .
Bài tập nâng cao :
- Khủng hoảng toàn diện về văn hóa và ý thức hệ thời
Nguyễn Khuyến sống :
+ Tư tưởng phong kiến không còn vai trò lãnh đạo công
cuộc cứu nước .
+ Học vấn nặng về nội dung đạo đức phương đông
không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế , chính
trò , quân sự . Nhân tài đào tạo bằng khoa cử chỉ để làm
quan mà quan lúc nàt chỉ là tay sai cho giặc
+ Tâm sự tự trào của Nguyễn Khuyến qua hai bài thơ
Tự trào và Tiến só giấy : thấy mình là người thừa.Về
mặt khách quan , trong hoàn cảnh đất nước bò giặc xâm
chiếm , việc ở ẩn như các nhà nho xưa khó thực hiện .
Về mặt chủ quan , ông còn bò lương tâm cắn rứt bởi
trách nhiệm của kẻ só -> bối cảnh chung tâm sự của

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×