Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.6 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc
bất cứ một luận văn nào sử dụng để bảo vệ. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, Phòng
Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt cảm ơn GS, TS. Phan Huy Đƣờng- Giảng viên Khoa Kinh tế chính
trị trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ
bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn đƣợc hoàn thiện.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ...................................................4
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM .........................4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài...............................................4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................5
1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................7
1.2.2. Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản .......................................10
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá QLNN đối với hoạt động xuất bản ....................12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động xuất bản ............13
1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động xuất bản ở một số nƣớc và bài học
rút ra cho QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt NamError! Bookmark not
defined.
1.3.1. QLNN đối với hoạt động xuất bản ở một số nướcError! Bookmark not
defined.
1.3.2. Bài học rút ra cho QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... Error! Bookmark not defined.
2.1. Phƣơng pháp luận ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin và xử lý số liệuError!

Bookmark

not

defined.
2.2.1. Thu thập thông tin .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Xử lý số liệu ............................................ Error! Bookmark not defined.


2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả ....................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ................. Error! Bookmark not defined.
2.5. Phƣơng pháp so sánh ................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Tình hình hoạt động xuất bản ở Việt Nam .. Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam . Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt
động xuất bản ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động
xuất bản ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bảnError! Bookmark not
defined.
3.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam . Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí QLNN .......... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt NamError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM ..... Error! Bookmark not defined.
4.1. Dự báo hoạt động xuất bản và phƣơng hƣớng QLNN đối với hoạt động
xuất bản đến năm 2020 ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Quan điểm QLNN đối với hoạt động xuất bảnError!

Bookmark

not

defined.
4.3. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bảnError! Bookmark
not defined.
4.3.1. Hoàn thiện chiến lược ............................ Error! Bookmark not defined.


4.3.2. Hoàn thiện chính sách, quy định pháp luậtError!

Bookmark

not

defined.
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện ................. Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Hoàn thiện kiểm soát .............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................15



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất bản có vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội nói chung,
văn hóa nói riêng. Các quan hệ xã hội về xuất bản rất đa dạng, phong phú và phức
tạp. Nó đan xen giữa văn hóa - tƣ tƣởng với kinh tế, giữa lao động sáng tạo của tƣ
duy với lao động sản xuất vật chất, nó xuyên suốt quá trình sản xuất - lƣu thông và
tiêu dùng XBP. Hoạt động xuất bản là kênh thông tin quan trọng để tuyên truyền
đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, góp phần ổn định chính trị, phát triển
văn hóa và kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân... Do đó, công
tác QLNN đối với hoạt động xuất bản là vấn đề quan trọng, luôn đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc ta quan tâm.
Thời gian qua, QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam đã đạt đƣợc
những kết quả tích cực, nhất là từ khi Luật Xuất bản 2012 có hiệu lực thi hành. Tuy
nhiên, trong công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định, nhƣ: Mô hình tổ chức,
cơ chế chính sách cho hoạt động xuất bản còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất bản; một số NXB, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải
giải thể; một số NXB chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế đơn thuần, xem nhẹ thực hiện
nhiệm vụ chính trị, văn hóa, nên đã cho xuất bản không ít ấn phẩm có nội dung
thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, thậm chí trái
với đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc; nạn in lậu chƣa đƣợc ngăn chặn, xử
lý triệt để; hệ thống phát hành sách, nhất là ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, đang có nguy cơ bị thu hẹp... Do đó, vấn đề đặt ra
cấp bách hiện nay là: Làm thế nào để hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản
ở Việt Nam?
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tác giả chọn đề tài "QLNN đối với hoạt
động xuất bản ở Việt Nam" làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Luận văn sẽ phân tích làm rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những


1


hạn chế, yếu kém trong QLNN đối với hoạt động xuất bản hiện nay. Qua đó đƣa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mục đích: Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian qua, luận văn
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt
Nam trong thời gian tới.
- Về nhiệm vụ: Để đạt đƣợc những mục đích trên, luận văn đặt ra những
nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng khái niệm và chỉ ra những đặc điểm của hoạt động xuất bản và
của QLNN đối với hoạt động xuất bản; làm rõ nội dung QLNN đối với hoạt động
xuất bản ở Việt Nam; chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với hoạt động
xuất bản.
+ Phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong
những năm gần đây, nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất
bản ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác QLNN đối
với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
+ Về thời gian: QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ năm
2010- 2015 và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản ở
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Qua hệ thống hoá những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động xuất
bản; giới thiệu sơ lƣợc về QLNN đối với hoạt động xuất bản ở một số nƣớc trên

2


thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho QLNN đối với hoạt động xuất bản ở
Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt
Nam từ năm 2010 đến năm 2015, luận văn chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó... Qua đó, luận văn đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động xuất ở
Việt Nam.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Tại các nƣớc phát triển, các doanh nghiệp xuất bản hoạt động thuần túy
trong cơ chế thị trƣờng, với mục tiêu giải quyết mối quan hệ giữa nhà sản xuất và
ngƣời tiêu dùng mang tính chất kinh doanh là chủ yếu, do vậy Nhà nƣớc không có
cơ chế chính sách riêng cho hoạt động này. Do đó, các đề tài của họ thƣờng tập
trung nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng, quan hệ công chúng, các trào lƣu xuất bản
mới… Điển hình nhƣ:
Đề tài “Công nghiệp xuất bản Trung Quốc: Bối cảnh và Hiệu suất” (2008)
của tác giả Xu và Fang, phân tích thị trƣờng giao dịch bản quyền tại Trung Quốc, so
sánh số lƣợng sách đƣợc mua và dịch tại Trung Quốc và số lƣợng sách Trung Quốc
đƣợc bán ra thị trƣờng thế giới, theo đó các số liệu phân tích cho thấy sự mất cân
bằng nghiêm trọng giữa nhập khẩu và xuất khẩu trong thƣơng mại sách bản quyền
của Trung Quốc, nhập khẩu hoặc mua lại quyền dịch thuật và in lại vƣợt quá rất
nhiều xuất khẩu hoặc bán các quyền đó.
Đề tài “Xuất bản kỹ thuật số ở các nƣớc đang phát triển: Sự nổi lên của các
mô hình mới?”(2011) của Kulesz, phân tích về xuất bản điện tử tại các nƣớc đang
phát triển. Theo đó, tại các nƣớc đang phát triển, nơi xuất bản truyền thống phải đối
mặt với thách thức rất lớn với xuất bản điện tử. Sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật số có
thể làm việc rất nhanh, bỏ qua nhiều giai đoạn để ra một cuốn sách.
Đề tài “Khảo sát xuất bản sách ở Nga” (2009) của Grigoriev và
Adjoubei, đánh giá về ngành công nghiệp xuất bản ở Nga, so sánh dữ liệu trong hai
năm 2006-2007, vị trí, số lƣợng và quy mô của các công ty xuất bản ở Nga. Những
thách thức bao gồm cả sự suy giảm của văn hóa đọc trong thanh niên và cạnh tranh

4


của các phƣơng tiện truyền thông kỹ thuật số. Ngày nay, xuất bản sách ở Nga là một
ngành công nghiệp có lợi nhuận và năng động. Sự phát triển của nó đƣợc phản ánh
trong sự tăng trƣởng hàng năm.
Các nghiên cứu liên quan đến QLNN về hoạt động xuất bản là rất ít, tiêu

biểu có nghiên cứu của de Prato và Simon (2014), với mục đích xem xét lại các
chính sách công và sự can thiệp của chính phủ trong ngành công nghiệp xuất bản
sách. Báo cáo tập trung vào năm vấn đề chính: quyền sở hữu trí tuệ và các vấn đề vi
phạm bản quyền, quy định về giá sách, quy định về thuế GTGT giữa sách in và sách
điện tử, các tổ chức đóng vai trò nhƣ các thƣ viện và cơ quan đăng ký, và các vấn đề
cạnh tranh. Bài viết này tập trung nhiều hơn vào việc phân tích các văn bản chính
sách và vị trí của đối tƣợng quản lý. Nghiên cứu này không bao gồm các vấn đề
quan trọng khác của chính sách công nhƣ vai trò của nền dân chủ, nhân quyền, tự
do thông tin và tính đa dạng văn hóa.
Các nghiên cứu trên cho thấy, hoạt động xuất bản ở các nƣớc đƣợc xem nhƣ
một ngành công nghiệp nội dung lớn. Tại Trung Quốc, quốc gia có nhiều điểm
tƣơng đồng với Việt Nam, hoạt động xuất bản là sự nghiệp văn hóa tƣ tƣởng do
Đảng lãnh đạo và mục tiêu xuất bản là xuất bản XHCN không phải đơn thuần là
công cụ kiếm tiền của cá nhân hay tập thể. Vì vậy các đề tài nghiên cứu của Trung
Quốc về lĩnh vực này tập trung xây dựng chiến lƣợc phát triển sự nghiệp xuất bản
phục vụ xã hội theo định hƣớng XHCN. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể về công tác QLNN đối với hoạt động xuất bản theo mô hình hoạt động
xuất bản nhƣ ở Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở trong nƣớc, một số đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, cấp cơ sở đã
tiến hành nghiên cứu vấn đề liên quan đến hoạt động xuất bản và công tác QLNN
đối với hoạt động xuất bản dƣới những góc độ, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Có
thể kể đến nhƣ:
Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu đánh giá nhu cầu đọc sách để định
hƣớng xuất bản phục vụ bạn đọc, góp phần phát triển văn hoá đọc tại các vùng,

5


miền”(2009), do bà Đỗ Kim Thịnh- Phó Cục trƣởng Cục XBIPH chủ trì, nghiên cứu

về nhu cầu đọc sách theo các vùng miền tại Việt Nam, là căn cứ quan trọng cho
QLNN đối với hoạt động xuất bản, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đọc sách của
ngƣời dân.
Đề tài “Tăng cƣờng QLNN bằng pháp luật về xuất bản ở Việt Nam hiện
nay”(2005) của tác giả Trần Thu Hà, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thực
hiện. Công trình đã phân tích nhiều hạn chế về QLNN đối với xuất bản ở nƣớc ta
hiện nay nhƣ: mô hình tổ chức và cơ chế chính sách cho hoạt động xuất bản còn
nhiều bất cấp; một số XBP có nội dung không phù hợp với văn hoá Việt Nam bị dƣ
luận phê phán; nạn in lậu, in trái phép chƣa đƣợc ngăn chặn, xử lý kịp thời; thị
trƣờng XBP chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ; hệ thống phát hành XBP Nhà nƣớc không
đƣợc quan tâm đúng mức và đang có nguy cơ bị thu hẹp nhất là ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực xuất bản”(2009) do bà Phạm Thị Xuân Thủy- Thanh tra Bộ TTTT chủ trì,
nghiên cứu chỉ ra các nhóm giải pháp để phòng ngừa cũng nhƣ ngăn chặn các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản.
Đề tài “Nghiên cứu các cơ sở khoa học và lý luận về QLNN bằng pháp luật
trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông, báo chí, xuất bản và công nghệ thông
tin”(2009), do ông Phan Quốc Vinh- Vụ Pháp chế, Bộ TTTT chủ trì; nghiên cứu đã
đƣa ra một số cơ sở lý luận và khoa học chung cho nhiều lĩnh vực thuộc sự quản lý
của Bộ TTTT, không phải chuyên cho lĩnh vực xuất bản.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật và pháp lý nâng cao hiệu
quả xử lý XBP vi phạm pháp luật”(2010) do ông Nguyễn Kiểm- Cục trƣởng Cục
XBIPH chủ trì; nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm xử lý một cách có hiệu
quả các XBP vi phạm pháp luật, là một trong những giải pháp nhằm tăng cƣờng
quản lý trong lĩnh vực xuất bản.
Ngoài ra, một số đề tài luận án tiến sĩ có nội dung nghiên cứu liên quan,
nhƣ: Luận án “Kinh doanh XBP trong cơ chế thị trƣờng ở Việt Nam” của Phạm Thị

6



Thanh Tâm, đề cập đến vấn đề kinh doanh XBP ; luận án “Pháp luật xuất bản ở Việt
Nam, quá trình thực hiện và đổi mới trong điều kiện cơ chế thị trƣờng định hƣớng
XHCN” của Vũ Mạnh Chu (1996), đƣa ra những phân tích tƣơng đối toàn diện,
logic về hệ thống pháp luật tại giai đoạn 1993-1996; luận án “Một số vấn đề về
hoàn thiện tổ chức quản lý ở các NXB nƣớc ta hiện nay” của Khuất Duy Hải,
nghiên cứu vấn đề hoàn thiện tổ chức quản lý ở các NXB, đề xuất cách thức tổ chức
quản lý, tổ chức hoạt động của các NXB; luận án “Nghiên cứu vấn đề quản lý thị
trƣờng XBP ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay” của Đỗ Thị Quyên, nghiên cứu vấn
đề quản lý thị trƣờng sách từ năm 1993- 2006 và đề xuất một số giải pháp quản lý
thị trƣờng sách in... Các đề tài trên là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa cho nghiên
cứu của mình.
Có thể thấy, những đề tài, công trình khoa học nêu trên có giá trị cao về mặt lý
luận cũng nhƣ thực tiễn; đã nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về QLNN đối với
hoạt động xuất bản ở Việt Nam, nhƣ: Đánh giả về nhu cầu đọc sách theo các vùng
miền ở Việt Nam; thực trạng vi phạm trong lĩnh vực xuất bản và hƣớng phòng ngừa,
xử lý; thực trạng ấn phẩm có nội dung sai phạm và giải pháp tăng cƣờng quản lý trong
lĩnh vực xuất bản; về mô hình hoạt động của các NXB và hƣớng hoàn thiện công tác
quản lý… Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam vẫn chƣa có một công trình, đề tài nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và cập nhật về công tác QLNN đối với hoạt
động xuất bản ở Việt Nam, nhất là với tƣ cách một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý kinh tế. Đây chính là "khoảng trống" nghiên cứu mà luận văn hƣớng tới nhằm hoàn
thiện QLNN đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm
- Hoạt động xuất bản đã xuất hiện từ nhiều thế kỷ và là công cụ thiết yếu để
thúc đẩy sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Hoạt động xuất bản vừa là hoạt
động sáng tạo ra tri thức, vừa là hoạt động sản xuất vật chất. Theo Khoản 1, Điều 4
Luật Xuất bản 2012: Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản

mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.

7


Hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tƣ tƣởng, thông
qua việc sản xuất, phổ biến những XBP đến nhiều ngƣời, không phải là hoạt động
đơn thuần kinh doanh. Hoạt động xuất bản nhằm mục đích phổ biến những tác
phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ
thuật; giới thiệu di sản văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hoá thế giới; nâng cao dân trí,
đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, mở rộng giao lƣu văn hoá với các
nƣớc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Bằng
XBP của mình, đấu tranh chống mọi tƣ tƣởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc
gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của ngƣời Việt Nam.
Tóm lại, hoạt động xuất bản là hoạt động sản xuất đặc biệt, sản phẩm của nó
cũng đặc biệt và ảnh hƣởng lâu dài đến xã hội. Hoạt động xuất bản vừa phải tuân thủ
theo những quy luật văn hóa, tƣ tƣởng, vừa phải tuân theo các quy luật của kinh tế.
- QLNN đối với hoạt động xuất bản là sự tác động của Nhà nƣớc lên các
NXB, cơ sở in và phát hành thông qua quá trình xây dựng chiến lƣợc, chính sách
pháp luật; tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động xuất bản, tạo ra môi trƣờng thuận
lợi nhất sao cho hoạt động xuất bản phát triển đúng định hƣớng, góp phần nâng cao
dân trí, có hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện biến động của môi
trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
QLNN đối với hoạt động xuất bản có đặc điểm:
Thứ nhất, QLNN phải có định hƣớng rõ ràng để tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại nhƣng không làm mất bản sắc văn hoá dân tộc. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Nhà nƣớc tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động xuất bản nƣớc ta
mở rộng quan hệ với nền xuất bản các nƣớc, chú trọng quan hệ với các tập đoàn
xuất bản, hãng truyền thông lớn trên thế giới. Qua đó, ngành xuất bản của Việt Nam
sẽ học tập, tiếp thu đƣợc kinh nghiệm của các nƣớc trong hoạt động xuất bản, đồng

thời góp phần tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trao đổi
văn hoá, khoa học kỹ thuật… Tuy nhiên, việc giao lƣu càng mở rộng, đa dạng thì
cũng tiềm ẩn những phức tạp. Do đó cần chọn lọc, loại trừ đƣợc những XBP có nội
dung không lành mạnh, không phù hợp với phong tục, tập quán của Việt Nam.

8


Trong quá trình hội nhập, QLNN phải đảm bảo việc giao lƣu phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế, phù hợp với các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng
mà Việt Nam đã tham gia, ký kết; vừa phải góp phần bảo tồn văn hoá truyền thống.
Đi đôi với tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hoá, KHCN của các nƣớc trên thế giới,
thì QLNN trong lĩnh vực xuất bản phải định hƣớng để chọn lọc, tiếp thu kịp thời
các tri thức tiến bộ về KHCN mới, cùng tạo ra thị trƣờng XBP đa dạng, phong phú,
chất lƣợng cao, thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nƣớc.
Thứ hai, QLNN đối với hoạt động xuất bản phải định hƣớng nhu cầu sản
phẩm văn hoá, làm lành mạnh đời sống tinh thần của xã hội. Để tạo ra một môi
trƣờng văn hoá lành mạnh, giúp ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng thụ những XBP có
chất lƣợng cao về nội dung và hình thức, từ phƣơng tiện pháp luật, thông qua những
điều khoản của luật, Nhà nƣớc quy định những điều cấm trong hoạt động xuất bản
cũng nhƣ chế ƣớc hoạt động xuất bản chạy theo lợi ích kinh tế đơn thuần nhằm
ngăn chặn những XBP độc hại, bất lợi về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng. Hơn nữa, với những quy định thể hiện tính hợp pháp của XBP trong
nƣớc và XBP nhập khẩu, đã thể hiện ý chí của Nhà nƣớc trong việc đảm bảo độ tin
cậy về tính chính thức và chính thống của sản phẩm xuất bản đáp ứng các nhu cầu
đời sống văn hoá tinh thần của xã hội.
Thứ ba, QLNN đối với hoạt động xuất bản vừa phải hƣớng tới giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, vừa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo, công bố,
phổ biến tác phẩm của các tác giả và bảo hộ quyền tác giả. Vấn đề này đòi hỏi các
cơ quan QLNN đối với hoạt động xuất bản phải xây dựng các chế tài nhằm tạo ra

một môi trƣờng thuận lợi, bình đẳng, an toàn để khuyến khích các tác giả sáng tạo
ra nhiều giá trị văn học nghệ thuật và khoa học, cho phép họ đƣợc công bố và phổ
biến tác phẩm, đồng thời thông qua pháp luật bảo vệ lợi ích hợp pháp cho họ. Các
quy định về quyền của ngƣời sáng tạo, các nghĩa vụ phát sinh từ các quyền đó là
những cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ quyền sở hữu tác phẩm. Thông qua việc bảo
hộ quyền tác giả, Nhà nƣớc khuyến khích các tác giả phát huy hết khả năng sáng tạo
để có nhiều sản phẩm văn hoá phục vụ xã hội.

9


Thứ tư, QLNN đối với hoạt động xuất bản phải vừa đảm bảo mục tiêu chính
trị - xã hội, vừa đảm bảo mục tiêu kinh tế. Là bộ phận nhạy cảm với chính trị, xuất
bản là phƣơng tiện sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các hiện tƣợng sai trái, tiêu
cực. Do đó, QLNN đối với hoạt động xuất bản phải nhằm nâng cao vai trò và năng
lực lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở đó góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội.
QLNN đối với hoạt động xuất bản làm cho các giá trị xã hội đƣợc khẳng định, phục
hồi và phổ biến rộng rãi thông qua việc sản xuất các XBP của ngành Xuất bản.
Đồng thời, QLNN đối với hoạt động xuất bản còn tạo điều kiện, môi trƣờng,
khuyến khích khả năng sáng tạo của các tác giả nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có giá
trị, ngăn chặn kịp thời những XBP có nội dung vi phạm pháp luật.
Xuất bản vừa là hoạt động văn hoá tƣ tƣởng, vừa là hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, QLNN đối với hoạt động xuất bản nhằm ổn định chính trị sẽ là tiền
đề dẫn đến hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất bản. Theo quy định, các thành
phần kinh tế đều đƣợc phép tham gia vào các khâu của hoạt động xuất bản, do đó
QLNN đối với hoạt động xuất bản là bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Nhà
nƣớc bảo hộ quyền lợi tinh thần, gắn liền với nhân dân và quyền lợi vật chất của đội
ngũ sáng tác, khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động xuất bản đạt hiệu quả
kinh tế cao, đồng thời ngăn chặn các hoạt động xuất bản bất chấp hậu quả về chính
trị, tƣ tƣởng văn hoá, chạy theo xu hƣớng thƣơng mại hoá đơn thuần, bảo vệ lợi ích

của ngƣời tiêu dùng XBP.
1.2.2. Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản
QLNN đối với xuất bản là thể hiện quyền lực của Nhà nƣớc trong lĩnh vực
này. Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản gồm:
- Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch đối với hoạt động xuất bản: Là việc xác
định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lƣợc, chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách phát triển
hoạt động xuất bản dựa trên phân tích cơ hội, thách thức từ môi trƣờng, phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động xuất bản. Việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch
phát triển hoạt động xuất bản phải phù hợp với định hƣớng của Đảng đối với hoạt

10


động này, phản ánh ý đồ, mục tiêu của Nhà nƣớc và kế hoạch hành động dài hạn để
đạt mục tiêu của Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất bản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với
hoạt động xuất bản.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác QLNN đối với
hoạt động xuất bản. Việc ban hành pháp luật xuất bản gồm nhiều giai đoạn kế tiếp
nhau, do nhiều chủ thể có vị trí, chức năng, quyền hạn khác nhau tiến hành, từ sáng
kiến xây dựng pháp luật đến việc công bố văn bản pháp luật. Tất cả các giai đoạn
của công tác xây dựng pháp luật xuất bản luôn quán triệt đầy đủ các nguyên tắc
nhƣ: nguyên tắc không ngừng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc khách
quan, nguyên tắc pháp chế XHCN…
Việc ban hành các văn bản pháp luật về xuất bản phải thể chế hoá đƣợc các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và phù hợp với thực tiễn phát triển đất nƣớc. Luật
phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với cả hệ thống pháp luật, đảm bảo điều
chỉnh toàn diện, đầy đủ các quan hệ trong hoạt động xuất bản. Trong công tác ban
hành các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, việc ban hành
các luật, nghị quyết về tổ chức và hoạt động của ngành xuất bản của Quốc hội và

Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội là rất quan trọng, mang tính định hƣớng tập trung đối
với hoạt động xuất bản. Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, các quyết định,
chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ nhằm cụ thể hoá các quy định tại Luật Xuất bản.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong đó Bộ TTTT giữ vai trò quan trọng trong việc ban
hành các thông tƣ, Bộ trƣởng ban hành quyết định, chỉ thỉ để giải thích, hƣớng dẫn
cụ thể các vấn đề từ các văn bản quy phạm do Chính phủ ban hành.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản pháp luật, công tác tổ chức thực
hiện pháp luật cũng là khâu rất quan trọng. QLNN không chỉ đảm bảo đƣa pháp luật
vào cuộc sống mà còn qua đó để kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn
khách quan của hệ thống các quy định pháp luật. Chính vì vậy, đánh giá thực trạng
tổ chức thực hiện pháp luật xuất bản là cơ sở quan trọng cho việc hoàn thiện pháp
luật xuất bản trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nƣớc.

11


Tổ chức thực hiện pháp luật xuất bản của cơ quan QLNN có thẩm quyền là
khâu trung tâm trong quá trình QLNN đối với hoạt động xuất bản, là cầu nối giữa quy
định của pháp luật xuất bản với các quan hệ xuất bản trong đời sống xã hội. Vì vậy, hiệu
lực, hiệu quả của tổ chức thực hiện pháp luật xuất bản không chỉ phụ thuộc vào hệ thống
tổ chức, cơ chế hoạt động, con ngƣời của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà còn
phụ thuộc vào sự phù hợp của hệ thống quy định pháp luật xuất bản.
- Kiểm soát hoạt động xuất bản: Kiểm soát toàn bộ hoạt động xuất bản
nhằm duy trì trật tự, kỷ cƣơng theo luật định. Ở Trung ƣơng, Bộ TTTT thực hiện:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện tôn chỉ mục đích của các NXB theo quy định của
giấp phép hoạt động; kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các thủ tục, thể lệ chế độ
chính sách trong hoạt động xuất bản; kiểm tra việc thực hiện quy trình hoạt động
xuất bản; kiểm tra hoạt động nghiệp vụ của các NXB và các Sở TTTT. Ở địa
phƣơng, Sở TTTT thực hiện chức năng QLNN đối với hoạt động xuất bản nhất thời
ở địa phƣơng.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá QLNN đối với hoạt động xuất bản
Luận văn xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá QLNN đối với hoạt động
xuất bản nhƣ sau:
- Tính hiệu lực của QLNN đối với hoạt động xuất bản thể hiện khả năng tác
động của Nhà nƣớc đến hoạt động xuất bản và sự chấp hành của các NXB, cơ sở in
và phát hành với tƣ cách là đối tƣợng quản lý. Theo nghĩa rộng, hiệu lực của QLNN
đối với hoạt động xuất bản thể hiện ở việc: Nhà nƣớc, trực tiếp là Bộ TTTT xác
định đúng mục đích, mục tiêu quản lý đối với hoạt động xuất bản và thực hiện đƣợc
mục đích, mục tiêu đó; các NXB, cơ sở in và phát hành thực hiện nghiêm túc kế
hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất bản. Theo
nghĩa hẹp, hiệu lực QLNN đối với hoạt động xuất bản đƣợc đánh giá bằng cách so
sánh kết quả thực tế QLNN đối với hoạt động xuất bản đã đạt đƣợc với mục tiêu
quản lý đề ra hay không.
- Tính hiệu quả của QLNN đối với hoạt động xuất bản đƣợc đánh giá bằng
cách so sánh kết quả thực tế mà QLNN đối với hoạt động xuất bản đã đạt đƣợc với

12


các chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Hiệu quả QLNN đối với hoạt động xuất bản là
cao khi hoạt động QLNN hoàn thành các mục tiêu quản lý đề ra với chi phí thấp
nhất hoặc QLNN đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nhất định về các nguồn lực.
Vì hiệu quả của QLNN khó có thể đo lƣờng trực tiếp hoặc định lƣợng đƣợc nên
hiệu quả của QLNN đối với hoạt động xuất bản có thể đƣợc đánh giá thông qua
hiệu quả của các NXB, cơ sở in và phát hành và chất lƣợng của các sách xuất bản,
mức độ hài lòng của độc giả đối với sản phẩm của các NXB, cơ sở in và phát hành.
- Tính phù hợp của QLNN đối với hoạt động xuất bản: Mục tiêu của QLNN
đối với hoạt động xuất bản có phù hợp với trình độ phát triển của xã hội không, có
đáp ứng đƣợc nhu cầu đọc sách ngày càng cao của xã hội hay không; QLNN đối với
hoạt động xuất bản có làm cho hoạt động xuất bản trở thành ngành kinh tế phát triển

nhƣ các nƣớc tiên tiến trên thế giới hay không; QLNN đối với hoạt động xuất bản
có làm cho hoạt động xuất bản phát triển phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc hay không, có góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc hay không; QLNN đối với hoạt động xuất bản có làm cho hoạt động xuất bản
phát triển phù hợp với thời đại toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay hay không.
- Tính bền vững của QLNN đối với hoạt động xuất bản: Những ảnh hƣởng
của QLNN đối với hoạt động xuất bản là tích cực và ổn định trong một thời gian
dài; các NXB, cơ sở in và phát hành yên tâm với các chính sách của Nhà nƣớc đối
với hoạt động xuất bản, từ đó tích cực đầu tƣ cho hoạt động xuất bản; Nhà nƣớc bảo
vệ lợi ích của các NXB, cơ sở in và phát hành chống các hành vi làm giả, làm lậu,
xâm phạm bản quyền của tác giả và các NXB, cơ sở in và phát hành.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động xuất bản
- Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý:
Quan điểm, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản: Ở
Việt Nam, Đảng Cộng sản là đảng cầm quyền, là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc. Do
vậy, cũng nhƣ các hoạt động khác, QLNN đối với hoạt động xuất bản chịu sự ảnh
hƣởng trực tiếp bởi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng đối với hoạt động này. Chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng đối với hoạt động xuất bản thể hiện ở những mặt: Quan

13


điểm của Đảng đối với hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa tƣ tƣởng hay lĩnh
vực kinh doanh thuần túy? Nhà nƣớc sở hữu toàn bộ các NXB hay từng bƣớc xã hội
hóa lĩnh vực này? Tƣ nhân đƣợc tham gia vào những khâu nào của hoạt động xuất
bản? Căn cứ vào chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về những vấn đề trên đối với hoạt
động xuất bản, nội dung QLNN sẽ đƣợc xác định cho phù hợp.
Nhận thức của lãnh đạo các cấp về hoạt động xuất bản: Nhận thức của lãnh
đạo các cấp đối với hoạt động xuất bản đóng vai trò quan trọng, quyết định đến định
hƣớng phát triển của hoạt động xuất bản. Nếu lãnh đạo các cấp nhận thức đúng đắn

về hoạt động xuất bản, coi hoạt động xuất bản là hoạt động văn hóa tƣ tƣởng thì sẽ
ủng hộ và tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho hoạt động này phát triển. Ngƣợc lại,
nếu lãnh đạo các cấp, đặc biệt là cơ quan chủ quản NXB coi NXB đơn thuần là đơn
vị kinh doanh sách thì sẽ buông lỏng, thậm chí bỏ rơi NXB, buộc NXB phải tự thân
vận động, tự lo kinh doanh đảm bảo có lãi, đóng góp trở lại cho cơ quan chủ quản.
Lúc đó hoạt động xuất bản sẽ rất dễ bị xa rời định hƣớng, mục tiêu chính trị, tƣ
tƣởng ban đầu.
Đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động xuất bản: Đội ngũ cán bộ QLNN
đối với hoạt động xuất bản ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của hoạt động
QLNN đối với hoạt động xuất bản. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối
với hoạt động xuất bản. Số lƣợng cán bộ quản lý cũng phải đủ đáp ứng các chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Ngoài ra, vấn đề đạo đức, sự trong sạch của bộ máy
QLNN là yếu tố đƣợc đặc biệt quan tâm ở các nƣớc đang phát triển hiện nay. Nó
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu lực của QLNN. Nếu tình trạng tham nhũng xảy ra tại
các cơ quan QLNN, nó sẽ xảy ra hiện tƣợng không công bằng giữa các chủ thể của
hoạt động xuất bản, tạo ra môi trƣờng kinh doanh không lành mạnh, các NXB, cơ
sở in và phát hành nghiêm túc sẽ không đƣợc bảo vệ.
- Các yếu tố thuộc về đối tƣợng quản lý:
Năng lực của các đơn vị xuất bản: Đây là yếu tố thuộc về bản thân các
NXB, cơ sở in và phát hành (đối tƣợng bị quản lý). Tuy nhiên, nó có ảnh hƣởng trở

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thục An, 2014. Quản lý hoạt động xuất bản sách in ởViệt Nam. Luận
văn Thạc sĩ quản lý kinh tế. Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Ban Bí thƣ, 2007. Báo cáo “Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất
bản”. Hà Nội.

3. Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông, 2013. Thông tư liên tịch quy định
chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định XBP lưu chiểu. Hà Nội.
4. Bộ TTTT, 2013. Báo cáo Tổng kết công tác QLNN về hoạt động in. Hà Nội.
5. Bộ Văn hoá- Thông tin, 2002. Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển xuất bản, in, phát hành XBP đến năm 2010. Hà Nội.
6. Chính phủ, 2014. Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch phát triển xuất bản,
in, phát hành XBP đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội.
7. Chính phủ, 2013. Nghị định 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản. Hà Nội.
8. Chính phủ, 2013. Nghị định 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xuất bản. Hà Nội.
9. Vũ Mạnh Chu, 1997. Đổi mới và hoàn thiện pháp luật xuất bản theo định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Hà Nội: NXB Văn hoá Thông tin.
10. Công ƣớc Berne, 2004. Công ước quốc tế về bảo hộ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật. Cục bản quyền tác giả.
11. Cục bản quyền, 1996. Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả. Hà Nội.
12. Cục Xuất bản, In và Phát hành, 2002. Từ điển thuật ngữ xuất bản- in phát hành
sách – thư viện – bản quyền. Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa.
13. Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ TTTT, 2011-2015. Báo cáo tổng kết hoạt
động xuất bản, in và phát hành XBP. Hà Nội.
14. Cục Xuất bản, In và Phát hành, 1996. Lịch sử xuất bản sách Việt Nam. Hà Nội.
15. Đinh Xuân Dũng và Ngô Trần Ái, 2006. Các NXB Việt Nam thế kỷ XX. Hà
Nội: NXB Giáo dục.

15


16. Grigoriev và Adjoubei, 2009. Đề tài “Khảo sát xuất bản sách ở Nga”.
17. Trần Thu Hà, 2005. Đề tài “Tăng cường QLNN bằng pháp luật về xuất bản ở
Việt Nam hiện nay”. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

18. Trần Văn Hải, 2007. Lý luận nghiệp vụ xuất bản. Hà Nội: NXB Văn hoá Thông tin.
19. Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2005. Xuất bản trong cơ chế chị trường ở
nước ta. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, không xuất bản. Hà Nội.
20. Hội Xuất bản Thái Lan, 2011. Giới thiệu Hội chợ sách quốc tế Bangkok lần thứ 9.
21. Ian Montagnes, 1998. Biên tập và Xuất bản. Hà Nội: Cục Xuất bản, In và Phát hành.
22. Nguyễn Kiểm- Cục trƣởng Cục XBIPH, 2010. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp kỹ thuật và pháp lý nâng cao hiệu quả xử lý XBP vi phạm pháp luật”.
23. Kulesz, 2011. Đề tài “Xuất bản kỹ thuật số ở các nước đang phát triển: Sự nổi
lên của các mô hình mới?”.
24. Vũ Trọng Lâm, 2012. Giải pháp phát triển văn hoá đối ngoại ở nước ta trong
điều kiện hội nhập quốc tế. Đề tài NCKH cấp Bộ. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc
gia Sự thật.
25. Nguyễn Tùng Lâm, 2015. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu tại NXB
Chính trị quốc gia- Sự thật. Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế. Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội.
26. Ngô Sĩ Liên, 1998. Nguyên lí hoạt động biên tập xuất bản sách. Hà Nội: NXB
Giáo dục.
27. Nhiều tác giả, 2012. Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Hà Nội: NXB Thời đại.
28. Nguyễn Lan Phƣơng, 2010. QLNN về xuất bản. Đề tài NCKH cấp cơ sở, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
29. Trần Văn Phƣợng, 2002. Kỷ yếu Quá trình xây dựng Luật Xuất bản. Hà Nội:
NXB Văn hoá – Thông tin.
30. Quốc hội, 2012. Luật Xuất bản. Hà Nội.

16


31. Đỗ Thị Quyên, 2010. Quản lý thị trường sách ở Việt Nam từ 1993 đến nay. Hà
Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,.
32. Hoàng Mạnh Thắng, 2013. Thương mại hoá trong hoạt động xuất bản sách –

Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
33. Đỗ Kim Thịnh- Phó Cục trƣởng Cục XBIPH, 2009. “Nghiên cứu đánh giá nhu
cầu đọc sách để định hướng xuất bản phục vụ bạn đọc, góp phần phát triển văn
hoá đọc tại các vùng, miền”. Đề tài khoa học cấp Bộ.
34. Phạm Thị Xuân Thủy- Thanh tra Bộ TTTT, 2009. Đề tài “Nghiên cứu các biện
pháp giảm thiểu các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản”.
35. Viện Nghiên cứu Lập pháp – UB Thƣờng vụ Quốc hội, 2012. Hoạt động xuất
bản – Thực trạng và kiến nghị. Tài liệu tham khảo phục vụ Kỳ họp thứ 3 Quốc
hội khoá XIII. Hà Nội.
36. Phan Quốc Vinh- Vụ Pháp chế, Bộ TTTT, 2009. Đề tài “Nghiên cứu các cơ sở
khoa học và lý luận về QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông, báo chí, xuất bản và công nghệ thông tin”.
37. Ngô Văn Vũ, 2012. Giải pháp sắp xếp, đổi mới công ty có vốn Nhà nước thuộc các
cơ quan Đảng. Đề tài NCKH cấp Bộ. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
38. Xu và Fang, 2008. Đề tài “Công nghiệp xuất bản Trung Quốc: Bối cảnh và
Hiệu suất”.

17



×